Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TÌM HIỂU VỀ BỆNH VIÊM DẠ DÀY VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH, CHỮA TRỊ BỆNH VIÊM DẠ DÀY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.02 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA
======

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN:

ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU VỀ BỆNH VIÊM DẠ DÀY VÀ CÁCH
PHÒNG TRÁNH, CHỮA TRỊ BỆNH VIÊM DẠ DÀY”

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện
Mã SV:
Lớp:


Tiểu luận

GVHD:

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên…… đã hết lòng chỉ
bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện bài tiểu
luận.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và trình độ nên bài làm vẫn còn
nhiều thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của thầy cô cùng tất cả các
bạn để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên



Tiểu luận

GVHD:

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 1
4. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:........................................................................................................... 2
PHẦN B: NỘI DUNG....................................................................................................... 3
I. Sơ lược về bệnh viêm dạ dày........................................................................................ 3
1. Đại cương....................................................................................................................... 3
2. Đặc điểm giải phẫu dạ dày.............................................................................................. 3
2.1. Đặc điểm giải phẫu dạ dày........................................................................................... 3
2.2. Đặc điểm mô học dạ dày.............................................................................................. 5
2.3. Mạch máu và thần kinh................................................................................................ 6
2.4. Tiêu hoá cơ học và hoá học ở dạ dày........................................................................... 6
2.5. Điều hoà bài tiết dịch vị............................................................................................... 8
3. Bệnh học......................................................................................................................... 8
3.1. Viêm dạ dày cấp........................................................................................................... 8
3.1.1. Nguyên nhân............................................................................................................. 8
3.1.2. Các thể viêm dạ dày.................................................................................................. 9
3.2. Viêm dạ dày mạn........................................................................................................ 10
3.2.1. Xếp loại................................................................................................................... 10
3.2.2. Các thể viêm dạ dày mạn........................................................................................ 11
II. Cách phòng tránh và chữa trị bệnh viêm dạ dày.................................................... 13
1. Cách phòng tránh bệnh viêm dạ dày............................................................................. 13
2. Cách chữa trị bệnh viêm dạ dày.................................................................................... 13

2.1. Đại cương điều trị...................................................................................................... 13
2.2. Điều trị dạ dày cấp..................................................................................................... 14
2.2.1. Viêm dạ dày do ăn mòn........................................................................................... 14
2.2.2. Viêm dạ dày cấp không do ăn mòn......................................................................... 15
3. Điều trị viêm dạ dày mạn.............................................................................................. 15
3.1. Viêm dạ dày mạn không do ăn mòn........................................................................... 15
3.1.1. Viêm dạ dày mạn type A......................................................................................... 15
3.1.2. Viêm dạ dày mạn type B......................................................................................... 15
3.1.3. Viêm dạ dày type AB.............................................................................................. 15
3.1.4 Viêm dạ dày do trào ngược...................................................................................... 16
3.1.5 Viêm dạ dày phì đại)................................................................................................ 16
3.2. Viêm dạ dày mạn do ăn mòn...................................................................................... 16
3.3. Viêm dạ dày thể giả u lympho.................................................................................... 16
3.4. Viêm dạ dày ái toan.................................................................................................... 16
PHẦN C: KẾT LUẬN.................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 18


Tiểu luận

GVHD:

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm dạ dày là một bệnh phổ biến có xu hướng ngày một gia tăng và trở thành vấn đề
sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm hiện nay.
Bệnh viêm dạ dày đang là vấn đề thời sự trong y học trên toàn thế giới bởi tính phổ biến
và những hậu quả mà nó gây ra. Tầng suất và tỷ lệ bệnh viêm dạ dày ngày càng tăng và
có khuynh hướng tăng dần. Bệnh viêm dạ dày làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của
bệnh nhân nếu không phát hiện và điều trị triệt để sẽ có thể tiến triển thành ung thư dạ

dày. Con số người bị bệnh viêm dạ dày ngày càng tăng lên cùng với sự đô thị hoá và sự
thay đổi lối sống, cũng như những yếu tố về xã hội khác.
Bệnh viêm dạ dày là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng ở người lớn tỷ lệ chiếm cao
hơn trẻ em. Bệnh đau dạ dày là một trong những căn bệnh phổ biến nhất về đường tiêu
hóa. Bệnh đau dạ dày có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết thông qua các biểu hiện bên
ngoài của cơ thể. Những dấu hiệu đầu tiên của căn bệnh này là những chịu chứng khó
tiêu có thể kể đến như ợ chua, chướng hơi, đầy bụng. Đây là những dấu hiệu dễ nhận biết
nhất để người bệnh có thể đi điều trị kịp thời. Bên cạnh các dấu hiệu trên thì còn rất nhiều
biểu hiện của căn bệnh này như đau thượng vị, kém ăn, buồn nôn, chảy máu tiêu hóa đều
là những biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh đau dạ dày. Tôi quyết định tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Tìm hiểu về bệnh viêm dạ dày và cách phòng tránh, chữa trị bệnh viêm
dạ dày” làm đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về bệnh viêm dạ dày và cách phòng tránh, chữa trị bệnh viêm dạ dày.
 Mục tiêu cụ thể
- Phân loại được các bệnh viêm dạ dày theo tính chất mô học, vị trí và cơ chế bệnh
sinh.
- Kể tên các nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp và mạn.
- Chuẩn đoán được các thể viêm dạ dày cấp và mạn thừng gặp.
- Mô tả được các đặc điểm mô học của viêm dạ dày.
- Liệt kê được các phương pháp điều trị thích ứng với các loại viêm dạ.
- Nhận thức được viêm dạ dày mạn type B ẩn chứa một nguy cơ ung thư hoá.
- Điều trị tốt một số thể bệnh viêm dạ dày thường gặp.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

1



Tiểu luận

GVHD:

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài tiểu luận là nguyên nhân biểu hiện về bệnh viêm dạ
dày và một số trường hợp về bệnh viêm dạ dày đã gặp trong cuộc sống.

 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu: Nghiên cứu trên sách báo, đề tài khoa
học, bài báo khoa học, sử dụng công cụ internet để tìm hiểu về bệnh viêm dạ dày và
cách phòng bệnh, chữa trị viêm dạ dày.
- Phương pháp quan sát: Thông qua tìm hiểu ngoài thực tế và trên các phương
tiện thông tin đại chúng về các thông tin liên quan đến các trường hợp có biểu hiện
về bệnh viêm dạ dày.
4. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:
PHẦN A: MỞ ĐẦU
PHẦN B: NỘI DUNG
PHẦN C: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN B: NỘI DUNG
I. Sơ lược về bệnh viêm dạ dày
1. Đại cương
Viêm dạ dày hay viêm niêm mạc dạ dày là một nhóm bệnh mang tính chất viêm của
niêm mạc dạ dày bao gồm những khác nhau về hình ảnh lâm sàng, đặc điểm mô học và
cơ chế gây bệnh.
Viêm dạ dày là bệnh mà triệu chứng lâm sàng có khi rầm rộ nhưng có khi rất nhẹ nhàng,
âm thầm. Chuẩn đoán cần có nội soi và sinh thiết. Điều trị có khi đơn giản nhưng có khi

còn nhiều khó khăn.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

2


Tiểu luận

GVHD:

Hình 1: Bệnh viêm dạ dày (nguồn internet)
Người ta chia viêm dạ dày làm 2 thể: viêm dạ dày cấp và viêm dạ dày mạn. Chuẩn đoán
phân biệt tuỳ thuộc vào nguyên nhân, đặc điểm tổ chức học và sự phân bố về giải phẩu
của viêm dạ dày.
Thông thường những phân loại về viêm dạ dày đều đặt nền móng trên:
- Tính chất cấp hay mạn của lâm sàng.
- Hình ảnh mô học.
- Sự phân bố theo vị trí.
- Cơ chế bệnh sinh.
2. Đặc điểm giải phẫu dạ dày
2.1. Đặc điểm giải phẫu dạ dày
Khi dạ dày rỗng và người nằm ngửa, hình thái ngoài dạ dày gồm có hai thành trước và
sau, hai bờ cong lớn, nhỏ và hai đầu. Thành trước: liên quan đến thành ngực ở trên và
thành bụng ở dưới. Phần thành ngực dạ dày liên quan đến các cơ quan trong lồng ngực
qua vòm cơ hoành trái như phổi và màng phổi trái, tim và màng ngoài tim. Thuỳ gan
trái ít nhiều xen vào nằm ở mặt trước dạ dày. Phần thành bụng dạ dày nằm sát dưới
thành bụng trước, trong một tam giác giới hạn bởi bờ gan dưới gan, cung sườn trái và
mặt trên kết tràng ngang. Thành sau: phần đáy tâm vị nằm trên trụ trái cơ hoành, có dây
chằng vị hoành gắn vào nên ít di động.

Bờ cong nhỏ: có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong chứa vòng động mạch bờ cong nhỏ
và chuỗi hạch bạch huyết. Bờ cong lớn: chia làm ba đoạn, đoạn đáy vị áp sát vòm hoành

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

3


Tiểu luận

GVHD:

trái và liên quan với lách. Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch
vị ngắn. Đoạn có mạc nosi lớn chứa vòng động mạch bờ cong vị lớn.
Dạ dày được chia làm 5 phần, kể từ trên xuống gồm có:
Tâm vị: là một vùng rộng khoảng 3-4cm, nằm kế cận thực quản bao gồm cả lỗ tâm vị.
Lỗ này thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín mà chỉ có nếp niêm mạc.
Đáy vị: là phần phình to hình chỏm cầu, ở bên trái lỗ tâm vị và ngăn cách với thực
quản bụng bởi một khuyết gọi là khuyết tâm vị. Đáy vị thường chứa không khí chừng
5cm3 nên dễ nhìn thấy trên phim X-quang.
Thân vị: nối tiếp phía dưới đáy vị, hình ống, cấu tạo bởi hai thành và hai bờ. Giới hạn
trên là mặt phẳng ngang qua lỗ tâm và dưới hạn dưới là mặt phẳng qua khuyết góc của
bờ cong nhỏ.
Phần môn vị: gồm có hai phần là hang môn vị và ống môn vị. Hang môn vị tiếp nối
với thân vị chạy sang phải và hơi ra sau. Ống môn vị thu hẹp lại trông giống cái phễu và
đỏ vào môn vị.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

4



Tiểu luận

GVHD:

Hình 2: Hình thái và cấu tạo của dạ dày (Tortora và Derrickson, 2009)
Môn vị: mặt ngoài môn vị được đánh dấu bởi tĩnh mạch trước môn vị. Sờ bằng tay
bao giờ cũng dễ nhận biết được môn vị hơn là nhìn bằng mắt. Ở giữa môn vị là thoong
với hành tá tràng. Lỗ nằm ở bên phải đốt sống thắt lưng 1.
2.2. Đặc điểm mô học dạ dày
Thành dạ dày có cấu tạo gồm 4 lớp:
Lớp thanh mạc: nằm ngoài cùng thuộc lá tạng của phúc mạc và là sự liên tục của mạc
nối nhỏ phủ hai mặt trước và sau dạ dày. Đến bờ cong lớn, chúng liên tục với mạc nối
lớn và mạc nối vị lách. Dưới lớp thanh mạc có tấm dưới mạc, tấm dưới thanh mạc là
một tổ chức liên kết rất mỏng, đặc biệt ở hai mặt trước và sau của dạ dày, lớp thanh mạc
gần như gắn chặt vào lớp cơ trừ ở gần hai bờ cong vị dễ bóc tách hơn vì tổ chức này dày
lên nhờ chứa mỡ và các bó mạch thần kinh.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

5


Tiểu luận

GVHD:

Hình 3: Cấu tạo thanh dạ dày (Tortora và Derrickson, 2009)
Lớp cơ: từ ngoài vào trong gồm có tầng cơ dọc, cơ vòng và cơ xiên. Tầng cơ dọc liên

tục với các thớ cơ dọc của thực quản và tá tràng. Tầng cơ vòng bao kín toàn thể dạ dày,
đặc biệt dày ở mô vị tạo nên cơ thắt môn vị rất chắc. Tầng cơ xiên là một lớp không
hoàn toàn, chạy vòng quanh đáy vị và đi chéo xuống dưới về phía bờ cong lớn.
Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết rất lỏng lẽo. Điều này có thể gây nhầm lẫn là
khi cắt hết lớp cơ tưởng là đã vào được trong lòng dạ dày, nên chỉ khi nào thấy dịch dạ
dày chảy ra mới chắc chắn cắt hết thành dạ dày.
Lớp niêm mạc: lót mặt trong dạ dày. Lớp này lồi lõm nhô lên xếp thành các nếp, phần
lớn chạy theo chiều dọc, nhất là dọc theo bờ cong nhỏ, các nếp trông đều và liên tục hơn

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

6


Tiểu luận

GVHD:

tạo thành rãnh gọi là ống vị. Mặt của niêm mạc lổn nhổn vì nổi lên rất nhiều núm con,
mỗi núm gọi là một vùng dạ dày có kích thước thay đổi từ 1-6 mm. Trên mặt núm có
nhiều hố dạ dày ngăn cách nhau bởi nếp mao vị. Hố là ống tiết của 3-5 tuyến dạ dày.
Dịch vị gồm cả hai chất acid và kiềm. Riêng các tuyến môn vị chỉ tiết ra chát kiềm, rải
rác trong niêm mạc còn có các mô bạch huyết và đôi khi chúng tập trung lại thành các
nang bạch huyết dạ dày .
2.3. Mạch máu và thần kinh
Các động mạch cấp máu cho dạ dày là những nhánh tách trực tiếp từ động mạch thân
tạng hoặc gián tiếp từ các nhánh của động vật thân tạng, chúng thường tiếp nối với nhau
dọc theo các bờ cong của dạ dày tạo nên các vòng mạch quanh các bờ cong này. Các
tĩnh mạch đi kèm với các động mạch. Các tĩnh mạch trực tiếp hoặc gián tiếp đổ vào tĩnh
mạch cửa.

Dạ dày nhận được các nhánh thần kinh thực vật đến từ đám rối tạng và các thân lang
thang trước và sau.
2.4. Tiêu hoá cơ học và hoá học ở dạ dày
Trong quá trình tiêu hóa, dạ dày đảm nhận các chức năng chính như sau: tiếp tục
nghiền bóp thức ăn; phân phối thức ăn cho ruột từng khối nhỏ trong thời gian từ 2-4 giờ
sau khi ăn; kích thích tiết mật và dịch tụy; tiêu hóa hóa học thức ăn; và tiêu diệt phần
lớn vi trùng trong thức ăn (nhờ acid).
Khi thức ăn tới phần cuối thực quản, chúng sẽ kích thích làm cho trung vị mở theo cơ
chế của phản xạ nuốt. Thức ăn dồn vào dạ dày làm trung hoà bớt acid của dịch vị là
nguyên nhân làm tâm vị đóng lại. Chu kì mở tâm vị tiếp theo chỉ xảy ra khi độ pH của
dịch vị trở nên bình thường. Điều đó ngăn cản sự trào ngược trở lại của thức ăn.
Nhu động dạ dày xuất hiện sau khi thức ăn vào dạ dày, những làn sóng co bóp lan từ
vùng thân đến vùng hang vị, khoảng 15-20 giây một lần, càng đến vùng hang vị nhu
động mạch càng mạnh. Nhu động mạch cả dạ dày có tác dụng (i) nghiền nhỏ thức ăn
thêm nữa và trộn đều thức ăn với dịch vị để tạo thành nhũ trấp, (ii) đẩy phần nhũ trấp
nằm ở xung quanh đi xuống hang vị và ép vào khối nhũ trấp này một áp suất lớn để đẩy
nhũ trấp đi xuống tá tràng. Thức ăn vào dạ dày được sắp xếp có trật tự nhất định. Thức
ăn vào trước nằm ở xung quanh và tiếp xúc với niêm mạc dạ dày. Thức ăn vào sau nằm
ở chính giữa. Do vậy, nên giai đoạn đầu sau khi ăn, trong dạ dày có hai quá trình tiêu
hoá thức ăn, đó là thức ăn nằm xung quanh đã ngấm dịch vị và được dịch vị tiêu hoá.
Còn thức ăn ở giữa chưa ngấm dịch vị, pH còn trung tính thì amylase nước bọt vẫn tiếp
tục phân giải thêm một thời gian nữa cho đến khi ngấm dịch vị thì amylase ngừng hoạt
động.
Ngoài tiêu hoá cơ học, thức ăn trong dạ dày được tiêu hoá theo cơ chế hoá học. Các
tuyến dạ dày tiết ra dịch vị do cơ chế phản xạ không điều kiện hoặc phản xạ có điều
kiện. Thành phần của dịch vị gồm có nước, muối khoáng, đặc biệt là acid clohydric
(HCl) và các enzyme. Trong dịch vị có các nhóm enzyme tiêu hoá gồm pepsin, lipase và

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH


7


Tiểu luận

GVHD:

gelatinase. Pepsin được bài tiết từ tế bào chính ở dạng chưa hoạt oộng là pepsinogen,
được hoạt hoá bởi HCl tạo ra pepsin và chính pepsin vừa tạo ra, hoạt động trong môi
trường acid.
HCl có nhiều tác dụng đối với quá trình tiêu hoá và hoạt động của dạ dày: phân huỷ
các phân tử nucleoprotein của thức ăn; làm nở các tổ chức liên kết thức ăn và làm ra các
chất keo; thuỷ phân các loại đường saccharose thành glu-cose; sát trùng; và tác dụng
chính là biến pepsinogen thành pepsin hoạt động.

Hình 4: Cơ chế tiết ra acid HCl và pepsin ở dạ dày (Campbell et at, 2009)
Tác dụng của pepsin là thuỷ phân liên kết peptide của protein cho sản phẩm là
polypeptide, peptide và amino acid. Lipase được bài tiết từ tế bào chính, có tác dụng
thuỷ phân các lipid đã được nhũ tương hoá cho sản phẩm là các monoglycerid,

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

8


Tiểu luận

GVHD:

diglycerid và acid béo. Gelatinase có tác dụng thuỷ phân collagen có trong khối thức ăn

để các enzyme khác tác dụng.
Ngoài ra trong dịch vị trẻ em còn có nhiều enzyme prezua. Prezua tách các protein
của sữa để chuẩn bị cho quá trình tiêu hoá sữa. Khá năng hấp thụ của dạ dày rất yếu vì
niêm mạc dạ dày không có nhung mao, và khe hở giữa các tế bào biểu mô rất hẹp. Chỉ
có một lượng nhỏ các chất như rượu, hoặc một số loại thuốc như aspirin là có thể được
hấp thu ở dạ dày.
2.5. Điều hoà bài tiết dịch vị
- Cơ chế thần kinh
Khi thức ăn chưa vào đến dạ dày, dịch vị tăng bài tiết nhờ phản xạ có điều kiện và
phản xạ không điều kiện. Các phản xạ này điều hoà bài tiết dịch vị thông qua dây thần
kinh số X. Dịch vị bài tiết ở giai đoạn này có tác dụng sẵn sàng tiêu hoá thức ăn, chịu
ảnh hưởng bởi tâm lý, nên còn gọi là dịch vị tâm lý. Giai đoạn này còn được gọi là giai
đoạn thần kinh hay giai đoạn đầu của bài tiết dịch vị. Khi thức ăn vào đến dạ day, dưới
tác dụng cơ học, hoá học của thức ăn lên các sợi thần kinh cảm giác dạ dày gây ra phản
xạ tại chỗ hay dây số X làm tăng tiết dịch vị. Ngoài ra, dưới tác dụng cơ học, hoá học
của thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày tiết gastrin vào máu đến thân dạ dày làm tăng
tiết dịch vị, khi dịch vị quá acid làm giảm bài tiết gastrin từ đó làm giảm bài tiết dịch vị.
Vì vậy người ta còn gọi đây là giai đoạn thần kinh - thể dịch điều hoà bài tiết dịch vị.
Histamine bài tiết từ niêm mạc dạ dày vào máu có tác dụng làm tăng tác dụng của
gastrin và acetylcholine lên bài tiết dịch vị. Hormone vỏ thượng thận có tác dụng tăng
tiết HCl và pepsin nhưng làm giảm tiết chất nhầy.
- Cơ chế thể dịch
Khi thức ăn xuống đến ruột, kích thích tá tràng bài tiết gastrin vào máu đến thân dạ
dày làm tăng bài tiết dịch vị. Khi pH nhũ trấp quá acid, hay thức ăn nhiều mỡ, tá tràng
bài tiết nhiều secretin, gastric inhibitory peptide làm giảm tiết dịch vị. Giai đoạn này
điều hoà bài tiết dịch vị chủ yếu là cơ chế thể dịch nên người ta còn gọi là giai đoạn thể
dịch bài tiết dịch vị hay giai đoạn ruột.
3. Bệnh học
3.1. Viêm dạ dày cấp
3.1.1. Nguyên nhân

- Rượu: gây viêm dạ dày cấp đôi khi gây chảy máu, được gọi là viêm dạ dày do ăn mòn.
Thường xảy ra khi uống rượu một lượng lớn trong một thời gian ngắn.
- Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), aspirin.
- Stress.
- Uống phải chất ăn mòn (thường là chất kiềm).

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

9


Tiểu luận

GVHD:

- Virus: CMV, Herpes.
- Vi khuẩn: liên cầu alpha tan máu, Clostridium septicum.
- Tăng ure máu.
- Phóng xạ
3.1.2. Các thể viêm dạ dày
3.1.2.1. Viêm dạ dày chảy máu hay viêm dạ dày ăn mòn
Là nguyên nhân hay gặp của chảy máu tiêu hoá cao nhưng ít khi nặng. Sự ăn mòn đôi
khi hoàn toàn âm thầm. Nội soi cho thấy ăn mòn nhiều ổ, có thể lan đến toàn bộ niêm
mạc dạ dày hoặc chỉ khu trú ở thân, hang vị hay phình vị dạ dày. Niêm mạc trở nên đỏ rực
như bị cháy rán nhưng có khi gần như bình thường.
Về mô học, sự ăn mòn chỉ phá huỷ đến lớp niêm mạc, không lan đến lớp cơ niêm do đó
không ảnh hưởng đến các lớp mạch máu dưới niêm mạc. Các thương tổn thường hồi phục
hoàn toàn. Đây là đặc trưng của các loại viêm này. Bất kể lúc nào, người ta có thể tìm
thấy những ổ bị ăn mòn có những biểu hiện ở những giai đoạn tiến triển hay hồi phục
khác nhau. Có thể gặp thương tổn ở nền phẳng hay ở nếp gấp niêm mạc. Giữa các ổ ăn

mòn là vùng mất biểu mô và thoát quản từng ổ hay lan rộng vào lớp hạ niêm mạc
(Lamina propria). Sự ăn mòn có thể phát triển trên niêm mạc trông có vẻ bình thường về
mặt mô học hoặc trên những niêm mạc có biểu hiện các giai đoạn viêm của dạ dày. Nếu
tiến triển kéo dài, sự ăn mòn có thể lan đến lớp hạ niêm mạc tạo nên loét cấp khi đó chảy
máu trở nên trầm trọng hơn.

Hình 5: Nội soi bệnh viêm dạ dày cấp (nguồn internet)

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

10


Tiểu luận

GVHD:

Nguyên nhân hay gặp là do dùng thuốc kháng viêm không steroid. Đặc biệt là aspirin, ở
môi trường acid dịch vị aspirin không ion hoá dễ được hấp thụ bằng sự khuếch tán thụ
động. Vào môi trường trung tính của biểu hiện mô niêm mạc dạ dày aspirin biến thành
dạng acid ion hoá, phá huỷ tế bào và tạo cửa mở cho hiện tượng loét do acide. Khi được
dùng kèm với bicarbonat natri, aspirin không gây tổn thương niêm mạc dạ dày vì không
bị ion hoá, và do đó không được hấp thụ ở dạ dày. Khi aspirin được bọc bởi một nang, nó
sẽ đi qua khỏi dạ dày và được hấp thụ ở ruột non. Ngoài ra aspirin và các AINS khác còn
ngăn cản tổng hợp prostaglandin (là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày cũng như kích thích
tiết acid và pepsin dạ dày) vì vậy làm thương tổn niêm mạc dạ dày. Phenylbutazol và
indomethacin là 2 thuốc dễ gây viêm dạ dày nhất.
Rượu cũng là nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp chảy máu, nhất là khi uống một lần
nhiều trong thời gian ngắn, mà trước đây không uống.
Tăng áp tĩnh mạch cửa cũng là một yếu tố làm dễ cho chảy máu dạ dày.

Các stress thứ phát nghiêm trọng như bỏng, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật, sốc,
suy hô hấp, suy thận, suy gan cũng thường gây viêm hay loét cấp. Bệnh nguyên trong các
trường hợp này chưa được hiểu rõ hết có lẻ do thay đổi lượng máu niêm mạc đến niêm
mạc dạ dày dẫn đến hoại tử nhỏ ở niêm mạc.
Lâm sàng: bệnh nhân có thể khó chịu nhẹ ở vùng thượng vị, chậm tiêu, sình bụng ngay
sau ăn, ợ hơi, buồn nôn, nôn máu kèm đi cầu phân đen. Đôi khi không có triệu chứng.
Chuẩn đoán tốt nhất nhờ soi dạ dày ngay lúc có chảy máu vì nếu không các thương có thể
lành và biến mất. X quang với kỹ thuật đối quang kép có thể phát hiện được các vết ăn
mòn nông này.
3.1.2.2. Viêm dạ dày cấp phối hợp với HELICOBACTER PYLORI (H.P)
Khởi đầu của nhiễm H.P có thể là hậu quả của dạ dày đã có tăng tiết acide sẳn và kéo
dài hơn 1 năm. Bệnh nhân thấy khó chịu nhẹ vùng thượng vị. Có nhiều đặc điểm dịch tễ
học của viêm dạ dày cấp có thể quy cho H.P nhưng đặc điểm nội soi và mô học thì không
thấy rõ. Nhiễm H.P cấp là tiền đề cho viêm dạ dày mạn hoạt động.

Hình 6: Helicobacter Pylori (H.P) (nguồn internet)
3.2. Viêm dạ dày mạn
3.2.1. Xếp loại

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

11


Tiểu luận

GVHD:

- Viêm dạ dày mạn cho hóa chất; trào ngược dịch mật, dịch kiềm từ ruột, các thuốc
kháng viêm non-steroid.

- Viêm dạ dày đặc hiệu: Viêm dạ dày tăng Eosine (u hạt răng bạch cầu ưa acide, viêm
dạ dày ruột tăng bạch cầu ưa acide).
- Bệnh dạ dày phì đại: Bệnh Mé né trier, giả lymphoma dạ dày, hội chứng ZollingerEllison.
- Bệnh dạ dày sung huyết (tăng áp cửa): không phải viêm dạ dày thật sự.
- Viêm dạ dày không đặc hiệu:
+ Nhóm không ăn mòn: (viêm dạ dày tự miễn type A, viêm dạ dày do môi trường type
B. viêm dạ dày mạn có liên quan đến H.P).
+ Nhóm ăn mòn: viêm dạ dày lympho, viêm dạ dày dạng thủy đậu.
Các tế bào viêm xâm nhập chủ yếu là Lympho và tương bào, một ít bạch cầu đa nhân và
bạch cầu ưa acide. Thương tổn ở lớp nông của vùng tuyến tiết của niêm mạc dạ dày có
thể lan xuống sâu gây dị sản, giảm sản và teo tế bào.
3.2.2. Các thể viêm dạ dày mạn
Người ta chia làm hai loại dạ dày mạn chính, ngoài ra còn có các biểu hiện bất thường
khác ở dạ dày hoặc do tổn thương thứ phát hoặc không do viêm mạn tính.
3.2.2.1. Viêm dạ dày mạn type A
Viêm vùng thân và đáy dạ dày, có yếu tố tự miễn. Bao gồm viêm dạ dày nông, viêm
dạ dày dạng teo và teo dạ dày. Viêm dạ dày này thường kèm theo thiếu máu ác tính. Sự
xuất hiện kháng thể kháng tế bào thành và kháng yếu tố nội gợi ý cho yếu tố bệnh sinh
của cơ thể tự miễn. Loại này gặp khoảng 20% ở người tên 60 tuổi. Triệu chứng nghèo
nàn, viêm dạ dày teo kèm vô toan, thiếu máu và nguy cơ ưng thư dạ dày. Chẩn đoán
bằng nội soi và sinh thiết.
3.2.2.2. Viêm dạ dày mạn type B
(Viêm dạ dày vùng hang vị, Viêm dạ dày do H.P chiếm 80%).
Viêm hay xảy ra ở vùng hang vị, gặp đa số ở người trẻ. H.P cố định trên các phức hợp
nối kết làm vỡ các cầu nối liên bào và tiết dạ dày đặc các chất nhầy trung tính. Các tế
bào bị bong ra để lộ lớp dưới niêm mạc đồng thời protease của vi khuẩn H.P làm gia
tăng sự khuếch tán các ion H+ gây phá vỡ glycoprotein làm giảm tính nhầy trong lớp
niêm mạc. Trong thể này bài nồng độ Gastrin huyết tương lúc đói cao không thường
xuyên, có khi bình thường. Loại viêm dạ dày này có thể dẫn đến viêm teo dạ dày hoặc
teo hẳn dạ dày, nang bạch huyết dạ dày, u lympho tế bào B dạ dày (MALT). Dịch vị có

cung lượng axit thấp sẽ dẫn đến nhiễm trùng và nguy cơ ung thư nhất là khi được điều
trị chị với các thuốc kháng H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton H+.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

12


Tiểu luận

GVHD:

Hình 7: Viêm dạ dày do H.P (nguồn internet)
Chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết, test nhanh urease thực hiện trên các mảnh sinh
thiết niêm mạc dạ dày hoặc test thở ure và xét nghiệm tìm kháng thể kháng H.P trong
máu (ELISA) hay cấy tìm H.P.

Hình 8: Một số hình ảnh nội soi về niêm mạc dạ dày bị nhiễm H.P (nguồn internet)
Lâm sàng chỉ có triệu chứng khó chịu vùng thượng vị, ăn khó tiêu.
Sự phân loại trên có khi không phải hoàn toàn rõ ràng, người ta còn phân type AB để
chỉ thương tổn liên quan cả thân và hang vị dạ dày.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

13


Tiểu luận

GVHD:


3.2.2.3. Viêm dạ dày do trào ngược.
Thường do trào ngược dịch mật từ tá tràng vào dạ dày gây viêm ống tuyến môn vị,
viêm vùng tiền môn vị. Lân sàng triệu chứng ít rầm rộ. Bệnh có thể kết hợp với loét dạ
dày.

Hình 9: Trào ngược dạ dày (nguồn internet)
3.2.2.4. Bệnh dạ dày tăng áp cửa: (bệnh dạ dày sung huyết)
Thật sự không phải là một phản ứng viêm, vì không tìm thấy sự thâm nhiễm các tế
bào viêm ở lớp niêm mạc cũng như ở lớp hạ niêm của dạ dày. Đây chỉ là một biến
chứng, hậu quả của bệnh lý tăng áp cửa hay do xơ gan. Những trường hợp là triệt để
tĩnh mạch trướng thực quản qua nội soi, thường dẫn đến xung huyết dạ dày phản ứng
sau
đó.
Qua nội soi, chúng ta có thể thấy niêm mạc dạ dày lên. Đỏ, xuất huyết thành từng đám
nhỏ trong niêm mạc, tạo thành mạng lưới hay dạng khảm.
II. Cách phòng tránh và chữa trị bệnh viêm dạ dày
1. Cách phòng tránh bệnh viêm dạ dày
Việc đầu tiên đó là cần thiết lập chế độ sinh hoạt, ăn uống điều độ. Cụ thể:
- Không ăn quá chua, cay, nóng. Mỗi bữa không nên ăn quá no, nên ăn chậm, nhai kỹ.
Chính việc nhai kỹ khiến thực phẩm dễ dàng được tiêu hóa hơn do có sự hỗ trợ từu men
enzym trong nước bọt được tiết ra nhiều hơn trong quá trình nhai. Hơn nữa loại men
enzzym còn có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày tránh bị tổn thương. Ăn uống đúng giờ
giấc cũng góp phần rất lớn giúp dạ dày có thể điều tiết dịch tiêu hóa ổn định hơn.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

14



Tiểu luận

GVHD:

- Cần đảm bảo chế độ vệ sinh trong ăn uống, rửa tay sạch sẽ trước khi ăn. Luôn luôn
ăn chín, uống sôi để hạn chế một cách tối đa vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường ruột
gây viêm dạ dày.
- Hạn chế sử dụng rượu bia, hút thuốc lá, cafe, chè đặc, các loại thực phẩm chứa nhiều
acid. Thay vào đó cần tăng cường các loại thực phẩm lành mạnh, rau quả nhiều vitamin
C.
- Cân bằng công việc kết hợp với nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh lạm dụng các loại thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau khi không có chỉ định của
bác sĩ.
- Giữ cho tinh thần thoải mái, tránh tình trạng căng thẳng mệt mỏi bỏ ăn.
- Giảm cân để tránh tình trạng thừa cân nhưng cũng không nên sử dụng phương pháp
bỏ ăn hay những chế độ ăn kiêng bất hợp lý mà không có sự tư vấn của bác sĩ hay
chuyên gia dinh dưỡng.
2. Cách chữa trị bệnh viêm dạ dày
2.1. Đại cương điều trị
Viêm dạ dày là tên gọi chung cho các bệnh lý dạ dày do tổn thương niêm mạc dạ dày
hoặc không đặc hiệu. Một cách phân loại được các nhà lâm sàng và giải phẫu bệnh
thường dùng đó là dựa vào các tổn thương được gọi tên theo các đặc điểm về mô bệnh
học, vi khuẩn và vị trí tổn thương của dạ dày. Vì vậy, cách điều trị cụ thể hơn và khá
chính
xác
hơn.
Mục đích điều trị là bảo vệ tế bào hồi phục sự tiếp axit trở lại bình thường loại bỏ
nguyên nhân hạn chế biến đổi làm teo niêm mạc dạ dày góp phần ngăn ngừa ung thư.

2.2. Điều trị dạ dày cấp

2.2.1. Viêm dạ dày do ăn mòn
2.2.1.1. Viêm dạ dày do rượu và thuốc kháng viêm
Đây là nguyên nhân hay gặp do uống rượu cấp một lượng lớn do dùng thuốc kháng
viêm không cortioid và cả cortioid. Tổn thương nhiều chỗ dưới dạng các vết niêm mạc
bị ăn mòn, chảy máu.
Điều trị bao gồm:
- Chấm dứt nguyên nhân càng sớm càng tốt.
- Đảm bảo thể tích tuần hoàn có hiệu quả băng dịch truyền , nhịn ăn và nuôi dưỡng
bằng đường ngoài miệng.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

15


Tiểu luận

GVHD:

- Rửa dạ dày để cầm máu bằng cách dùng nước muối đẳng trương lạnh hòa adrenalin.
- Thuốc kháng tiết: Cimetidin hoặc Rani tidin, hoặc Omeprazol tiêm tĩnh mạch.
- Thuốc trung hòa acid.
- Thuốc băng niêm mạc: có thể dùng Sucralfate dạng gel, hoặc Misoprostol (cytotec
600g-800µg/ng).
- Truyền các chất gây co mạch như Vascopressin hoặc San dostatin khi chảy máu
nặng.
- Cầm máu bằng laser, nhiệt hoặc quang đông.
- Điều trị dự phòng cho các trường hợp phải dùng thuốc kháng viêm: Dùng kháng H2
hoặc ức chế bơm proton H+.
2.2.1.2. Viêm dạ dày do hóa chất

Tác nhân gây viêm có thể là các kiềm mạnh như KCl, hoặc sắt, hoặc Cocaine. Điều trị
trong các trường hợp này là:
- Giảm đau nhịn ăn, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Hồi sức tim mạch, hô hấp.
-Nếu có viêm xơ gây hẹp thì có chỉ định phẫu thuật nối dạ dày ruột.
2.2.1.3. Viêm dạ dày do chấn thương thực thể
Sau đặt ống thông dạ dày, sau điều thị cầm máu dạ dày bằng nội soi, bằng laser, nhiệt
đông.
Điều trị bằng nhịn ăn, truyền dịch, băng niêm mạc dạ dày và kháng tiết.
2.2.1.4. Viêm dạ dày do xạ trị
Viêm hang vị, tiền môn vị. Tổn thương có thể sâu là thủng, chảy máu hoặc hẹp.
Điều trị bằng các thuốc băng niêm mạc, kháng tiết và ngưng xạ trị.

2.2.1.5. Viêm dạ dày do thiếu máu
Là biểu hiện của bệnh toàn thân như trong bệnh Scholein-Henoch, nhiễm
Cytomegalovirus.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

16


Tiểu luận

GVHD:

Điều trị bằng thuốc băng niêm mạc và kháng tiết, thuốc diệt virus.
2.2.1.6 Bệnh dạ dày xung huyết
Gặp trong tăng áp tĩnh mạch cửa của bệnh xơ gan.
Điều trị chủ yếu bằng thuốc chẹn giao cảm như Propanolol, hoặc Nadolol 60mg80mg/ng sao cho mạch còn ¾ so với trước khi dùng phối hợp với kháng tiết acide.

2.2.1.7. Viêm dạ dày do nhiễm trùng
Nguyên nhân thường gặp là lao, CMV, Candida Alibican, Histoplasmosis, bệnh
Crohn. Điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh, kháng nấm, thuốc diệt virus. Trong trường
hợp nặng thì có thể phẫu thuật.
2.2.2. Viêm dạ dày cấp không do ăn mòn
Phối hợp nhiễm Helicobacter pylori (HP) cấp hoặc mạn, Điều trị thuốc diệt HP gồm
Omeprazo (40mg/ng) phối hợp Amoxicillin (1,5g/ng), Calrytrimycin ( 500mgx 2
lần/ng) trong 7-10 ngày. Có thể kèm thuốc băng niêm mạc như Bismuth.
3. Điều trị viêm dạ dày mạn
3.1. Viêm dạ dày mạn không do ăn mòn
3.1.1. Viêm dạ dày mạn type A
Đây là viêm dạ dày ở vùng thân, thường là viêm teo niêm mạc, liên quan đến thiếu
máu ác tính , do hiện diện trong amsu các kháng thể kháng tế bào thành, kháng thể
kháng yếu tố nội, thường phối hợp với các bệnh tự miễn khác như viêm tuyến giáp tự
miễn, suy thượng thận, xơ đường mật tiên phát.
Điều trị: chưa có điều trị đặc hiệu: thường dùng các thuốc trung hòa acide, vitamin C,
sắt. vitamin B12, corticoid. Cần theo dõi diễn tiến dẫn đến ung thư dạ dày.
3.1.2. Viêm dạ dày mạn type B
Tổn thương ở vùng hang vị dạ dày gặp trong 80% trường hợp và rất quan trọng, nó
còn được gọi là viêm dạ dày do HP.
Điều trị kháng tiết phối hợp kháng sinh diệt HP.
3.1.3. Viêm dạ dày type AB
Viêm dạ dày phối hợp tổn thương cả hang vị và thân dạ dày.
Điều trị bao gồm thuốc kháng tiết, kháng sinh, băng niêm mạc, vitaminB12, sắt để cải
thiện tình trạng thiếu máu.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

17



Tiểu luận

GVHD:

3.1.4 Viêm dạ dày do trào ngược
Viêm dạ dày vùng môn vị gặp sau cắt 2/3 dạ dày. Điều trị bao gồm thuốc thay đổi
thành phần dịch mật như Cholestyramin phối hớp sucralfate và Cizapride hoặc
Metoclopropramid để làm đẩy nhanh thức ăn ra khỏi dạ dày.
3.1.5 Viêm dạ dày phì đại: (Bệnh Menetrier)
Còn gọi là viêm dạ dày lympho, tổn thương lan rộng cả dạ dày chủ yếu ở bờ cong lớn.
Điều trị bằng kháng cholin, kháng tiết, tranexamic acid (Frenolyse), corticoid và
Ortreotide kèm kháng sinh nếu có thêm nhiễm HP, hoặc kèm thuốc diệt virus nếu có
nhiễm
CMV.
Trường hợp nặng có thể phải cắt dạ dày toàn phần.
3.2. Viêm dạ dày mạn do ăn mòn
Ít gặp, tổn thương niêm mạc dạ dày dạng thủy đậu với các nốt nhỏ có ăn mòn ở trung
tâm gặp ở vùng hang và thân dạ dày, còn gọi là là viêm dạ dày mạn lympho. Bệnh này
có tăng IgE trong máu gợi ý cho nguyên nhân miễn dịch. Bệnh đáp ứng với
Cromoglycate 80-160mg/ng.
3.3. Viêm dạ dày thể giả u lympho
Thường phối hợp tổn thương loét. Bệnh thường lành tính, có lẽ là một phản ứng viêm
đặc ứng hoặc có thể là u MALT (mucous asociated limphone Tissue) trong trường hợp
nhiễm HP.
Điều trị: Nếu có bằng chứng có HP thì phải diệt tận gốc bằng kháng tiết, kháng sinh.
3.4. Viêm dạ dày ái toan
Hiếm gặp. Do các hạt bạch cấu áo toan tạo thành các polype nhỏ ở vùng hang vị còn
được gọi là u tế bào quanh mao mạch.
Điều trị bằng predmisolon là thuốc chọn lọc liều 10-15mg/ng, các tổn tương sẽ thoái

triển sau vài ba ngày.

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

18


Tiểu luận

GVHD:

PHẦN C: KẾT LUẬN
Bệnh dạ dày hiện đang là một trong số các bệnh khá phổ biến mà nhiều người mắc phải.
Bệnh có khá nhiều các biểu hiện nhưng đa số hầu hết mọi người đều khá chủ quan cho
đến khi bệnh có những diễn biến nặng hơn. Điều này khiến cho việc điều trị trở nên khó
khăn và mức độ bệnh trầm trọng hơn. Có muôn vàn lý do khiến chúng ta đau dạ dày như
ăn uống sinh hoạt, do môi trường sống của chúng ta hằng ngày. Vậy để phòng tránh được
bênh đau dạ dày thì cần có một kế hoạch ăn uống ngủ nghỉ, cải tạo môi trường sống cụ
thể nhất. Tránh ăn các loại thực tập có hại cho dạ dày. Với những ai đang mặc bệnh đau
dạ dày đừng chủ quan vì đau dạ này lâu ngày có thể biến chứng thành viêm loét dạ dày,
ung thư… Nên hãy tập cho mình một lối sống lạnh mạnh, đảm bảo sức khỏe tốt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ môn Sinh lý học – Đại học Huế - Đại học Y Khoa (2011). Bài giảng Sinh lý
học.
2. Huỳnh Văn Minh - Trường Đại học Y - Dược Huế - Bộ môn nội. Giáo trình
bệnh học nội khoa (tập 1). Nhà xuất bản Y học.
3. Ngô Đắc Chứng (chủ biên), Nguyễn Thị Tường Vy, Trần Văn Giang, Đinh Văn
Dũng, Ngô Văn Bình (2017). Giáo trình Giải phẫu - sinh lí người và động vật. Nhà

xuất bản nông nghiệp.
II. Tiếng Anh
4. Campbell, N.A., Reece, J.B., Urry, L.A., Cain, M.L., Wasserman, S.A.,
Minorsky, P.V., and Jackson, R.B. (2008). Biology. San Francisco: Pearson
Education, Inc.
III. Web
5. http://viêmdạdày.vn/

SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

19


Tiểu luận

GVHD:

6. />
SV: Nguyễn Thị Diễm My - KSH

20



×