Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ví dặm xứ Nghệ từ truyền thống đến hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.09 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 16 (41) - Tháng 5/2016

Folk (purse and down) from ancient times to modern times

Assoc.Prof.Ph.D. Nguyen Van Hanh
Vinh University
Tóm tắt
Ví giặm là một sản phẩm v
óa độ đáo ủa đất và
i xứ Nghệ, đ ợc UNESCO vinh danh là “Di
sả v
óa p vật thể đ i diện của nhân lo i”. Tuy nhiên, có một thực tế là ví giặm đa bị mai một và
đứ t ớ
ơ bị mất dầ t o đ i số v
óa ệ đ i. ê ơ sở phân tích nhữn đặ đ ểm
ơ bản của ví giặm trong truyền thố v
óa xứ Nghệ, bài viết đã đề xuất những giải pháp bảo tồn,
phát triển ví giặm theo ngun tắc kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và phát triển, truyền thống và hiệ đ i,
dân tộc với nhân lo i.
Từ khóa: Ví Giặm, truyền thống và hiện đại…
Abstract
Vi Giam (sing for and sing miles Nghe Tinh) is a special cultural product in Nghe Tinh province,
honored by UNESCO as “I ta ble C lt al e ta e” of ma t However, there is a fact that Vi
Giam has fallen into oblivion and been at risk of being lost in modern cultural life. By analyzing the
basic characteristics of Vi Giam, this article proposes solutions for conservation and development of Vi
Giam based on the principle of harmonious co-ordination between conservation and development,
tradition and modernity, the nation and humanity.
Keywords: Vi Giam, tradition and modernity…



ều quố
a ơ
am
Á, ở Việt am, v
óa dâ
a l ơ

một vài trò quan tr ng trong tiến trình hình
thành và phát triể v
óa dâ tộ
ều
này có nguồn gố t o
ơ tầ v
óa và
cấu trúc xã hội của
dâ ơ
ệp lúa
ớc. Khơng thể nào hiể đ ợ v
óa
Việt Nam, hay hẹp ơ là v
óa một
vùng miền, nếu khơng bắt đầu từ v
óa
dân gian. Vớ à
à
m ì t à
và phát triển, cộ đồ
dâ xứ Nghệ
đã k ến t o nên một vù v

óa dâ
a

p o p ú, đa d ng trên cả hai lĩ vực
v
óa t
t ầ và v
óa vật chất.
Trong đó, ví, giặm đ ợc xem là một “đặc
sả ”, một đ ểm nhấ đặc sắc, góp phần làm
nên dấu ấ v
óa xứ Nghệ t o
đ i
số v
óa ệt Nam.

á lo
ì v
óa dâ
a k á ở Việt Nam, ví, giặm xứ Nghệ
đ ợ ì t à và p át t ể t o mơ
t
v
óa ơ
ệp lúa ớ



ủa ề v
óa ấ ó t ể thấy

ở á t ứ t
ứ , ộ d
và ì t ứ
23


t ể ệ
ĩa là ó k ô v ợt ra ngoài
quỹ đ o của dâ a, dâ vũ
ê , là
sả p ẩm v
óa ủa đất và
i xứ
Nghệ, ví, giặm có nhữ đặ t
ê ,
rất riêng, khu biệt với dân ca các vùng
miền trên cả ớc. K ô
a v
óa ủa
ví, giặm trải dài, phủ rộ t ê địa bàn hai
tỉnh Nghệ A và à ĩ , từ miề ú đến
đồng bằng ven biển và hai bên b sông
Lam. Ra khỏ vù đất xứ Nghệ, chia tách
khỏ
i Nghệ, ví, giặm khó tồn t i, phát
triể
â là một nét riêng, rất riêng của ví,
giặm, cho thấy bên c nh khung cảnh thiên
nhiên, tâm hồn đ ệu sống, sinh ho t v
hóa của

dâ xứ Nghệ có ả
ởng rất
lớ đến sự hình thành, phát triển của ví,
giặm. Nói cách khác, sinh quyển của ví,
giặm đ ợc t o nên từ tâm hồ , đ ệu sống
của đất và
i xứ Nghệ. Mất những yếu
tố đó, ví, giặm k ô
ó ơ sở để tồn t i,
phát triển.
Một đặ đ ểm n i bật của v
óa
truyền thống Việt Nam là làng xã luôn giữ
một vai trò quan tr ng trong việc hình thành
và bảo tồn các giá trị v
óa ộ đồng.
a ệ xã ộ ủa
ệt am ủ
ế là a ệ d
tộ , lá

à
k ô
ỉ là đơ vị à


ơ l t ề
ô
ữ và v
oá dâ

a , ề tả
ủa ô
ữ và v
óa
dâ tộ Câ đa, bế
ớ , sâ đì

những hình ảnh thân quen, trở thành biểu
t ợng đặ t
ủa là
ê ệt am
Nế v
óa, v
c dân gian luôn thể
hiện một khát v ng và ý thức dân chủ của
i bình dân, thì ví, giặm là một đ ển
hình. Ở đó k ô
ó l ật lệ nghiêm nhặt,
không có phân biệt t ê d ới, sang hèn, và
không có những đ ều cấm kỵ. Sự phóng
tú t o t t ở đ ợc thể hiện ở ngôn
từ, ở sự bì đẳng, gầ ũ t o
ì t ức
x
ô
o
d
x ớ ,
i hát


t
ng sử dụng từ x
ô ở ngôi thứ
nhất, thứ hai số ít; dù từ x
ô ma
t
đị da
ụ t ể đ a tê ê
ủa á
va ao t ếp vào l
át d
p nhiều
ngôn từ mộc m , dâ dã
ều này đã óp
phầ xóa đ k oảng cách, tôn ti, phá vỡ
tính khép kín của xã hội truyền thống. Có
thể ó , đó là một p ơ t ức giao tiếp
độ đáo, đặc sắc ở các làng quê xứ Nghệ
truyền thống. Nhiều giá trị tinh thần nh đó
đ ợ l
ữ và phát triển.
Là một thể lo i dân ca không có nh c
đệm, ví, giặm đ ợc cấu thành bởi ba yếu
tố: l i ca, a đ ệu, p ơ
t ức di n
x ớng. Hồn cốt và sự độ đáo ủa ví, giặm
đề đ ợc thể hiện ở đó Theo Nguy n
C ,
á K m ỉnh, ví, giặm trở
thành một hình thức sinh ho t v

óa p
biến ở xứ Nghệ từ thế kỷ XVIII. Nế đ ều
đó là xá t ự , t ì đến nay, ví, giặm đã ó
một lịch sử tồn t i và phát triể ơ a t ế
kỷ ó là k oảng th
a
a dà , so
đã đủ để ví, giặm định hình, thấm sâu vào
đ i sống tinh thần của o
i xứ Nghệ.
Không gian, th i gian di x ớng của ví,
giặm gắn vớ lao động, không có những
mùa, những l hộ ê
át xoa
ú
Th , hát quan h Bắc Ninh. Ví, giặm
không có nghệ nhân, truyền nhân, không
có làng truyền thố t eo đú
ĩa ủa
những từ này. Nhữ tê
i, tên làng
đ ợc nhắ đến không gợi tính chuyên
nghiệp, mà chỉ ma ý
ĩa i bật, tiêu
biểu cho hát ví, giặm ó đơ
ản chỉ là
cuộc c ơ , t ú ơ mộc m c, dân dã, nhằm
thỏa mãn nhu cầu tinh thần của
i dân
xứ Nghệ. Cách g i tên, phân lo , ũ


là t ơ đối, dựa trên nghề nghiệp của chủ
thể di x ớ ,
:v p
ng vả , v đ
đ a, v p
ó ,v p
ng cắt tranh, ví
trèo non, v p
bệ v , v p
và , v p
ó a , v p
la
24


m a, v p
ắp a đa l ớ , v
p
ủ, v p
ỏ, v p
m ,v p
b
,v p
b
ô,
v p
b ô , v p
m , v
p

ặt .. Gắn với mỗi dòng sông, mỗi
chuyế đ l i có cách g
ê ,
: v

ố, v đ đ a sô
a, v đ đ a

am, v đ đ a x ô d , v đ đ a

ợ ... Sự khác biệt t o
a đ ệu,
khúc thức âm nh c giữa các lo v đó là
không nhiều. Th
a , mô t ng di n
x ớng của ví giặm không có những mùa,
những l hội riêng mà gắn vớ lao động,
t vào ô v ệ lao độ
C ẳng h n, v
p
vả t
d
a vào ba đêm,
k o dà t â đêm s ốt sá ở trong làng; v
đ đ ad
ato k ô
a t ê bế
d ớ t ề , oặ
ữa các thuyền trên


ớc; v p
ặt, v p
m , v p
ấ t
d
a tê
đồ
ộ , a
ữ đêm t
k ô
việ đồng áng của một ngà đã kết thúc...
Hoàn cảnh di x ớng, hoặc mang tính
ngẫu hứ đối cảnh sinh tình, hoặc gắn với
nhữ đêm át p
ng, hát hội. Với những
đặ đ ểm đó, v , ặm có một khả
p
biến, lan tỏa nhanh, m nh trong cộ đồng
dâ xứ Nghệ. Có thể xem đâ
một
“t ú ơ ” ủa nhữ
i bình dân, hoặc
những nhà nho chuộng lối sống bình dân:
hồn nhiên, mộc m c, l
a ê đ i, lấy
tình làm tr ng, lấ
ĩa làm đầu.
Trong số ơ 20 ì t ức hát ví của
dân ca xứ Nghệ, v p
ng vả và v đ

đ a đ ợc xem là hai hình thức tiêu biểu,
đặc sắc nhất. Từ rất sớm, một cộ đồng
i Nghệ đã ì t à và đị
, a

a l vực sông Lam. Gắn với nó là
sự a đ i của nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt
vải và nghề sô
ớc. Những chuyế đ
ợc xuôi trên sông Lam, sông La không
chỉ để t ao đ , l t ô
à
óa ữa

những vùng miền ở xứ Nghệ, mà còn chở
nhữ
â
, đ ệ v đố đáp ữa trai gái
trên bế d ới thuyền. Ở đó ó ững l i
ca, những lố ó đã t ở thành mòn sáo,
đ ợc di n l i, và có cả những l i ca đ ợc
ứng tác trong quá trình di x ớng. Tài
, ồn cốt của
át đ ợc thể hiện
rõ nhất ở l i ca, gi ng hát, chứ không phải
là khúc thức âm nh
ó là một cuộ
ơ,
mà nhữ
ơ k ô

ần nhìn rõ
mặt, không cần biết thân phận của nhau, và
không có gì phải ràng buộc. Ở đó ó ả
những ý tứ, nỗi niềm đ ợc trao gửi và có
cả nhữ
â át bô đùa, tếu táo, thể
hiện sự chất phác, hồn nhiên của
i dân
lao động. Tất cả đề bì
đẳng, tự do.

ó đặ đ ểm t ơ tự là v p
ng
vải, một hình thức sinh ho t v
óa dâ
gian gắn với nghề trồng dâu, nuôi tằm dệt
vả , t
ng di n ra ở nhữ
ơ o
ớc
hữu tình. Ở xứ Nghệ, v p
ng vải tập
trung và n i tiếng nhất là am à , ô
ơ ,
ệ A và ứ
, Ca
ộ , K A
à ĩ

á ì t ứ dâ a ó

, ộ
d
ủa v p
ng vả ma đậm t
tữ

ê , do ó sự t am a ủa á
trí thức nho h
ê v p
ng vải có
nhữ
đặc tính riêng. L
a đ ợc trau
chuốt, sử dụng nhiề đ ể t , ơ chữ,
ẩ ý,
á , ì t ứ p ứ t p, ặt
chẽ ơ Ở đó ó sự pha trộn ít nhiều giữa
v
óa bá
và v
óa bì dâ do sự
tham dự của á
à o â đ ợ xem là
nhữ đ ểm k á
a ơ bả
ữa át v
p
ng vả vớ á t ể át v khác trong
dân ca xứ Nghệ. Vai trò của các nhà nho
trong cuộ át là

đặt l i, dẫn dắt, còn
di x ớng vẫn là những nam thanh, nữ tú
bì dâ
ó á k á đó là á t ì dâ
gian hóa những sáng tác bác h c. Thông
qua hình thứ át đố đáp,
i hát đã dâ
25


gian hóa một số ì t ứ
ệ t ật đ ợ
o là sả p ẩm ủa v

ì t ứ đố ữ, á dù dẫ
ữ là
để t
v
ơ
ều này không chỉ
làm phong phú, sâu sắ ơ v
óa dâ
gian mà còn góp phầ làm t ơ mới, sống
độ
ơ
ov
ơ bá
c, khi tác
giả của nó - nhữ
à o, đ ợc tắm gội

trong nguồn m ch dân gian. Sáng tác của
h , nh đó p ó tú , tự do ơ

dâ a ủa nhiều vùng, miền
trong cả
ớ , p ơ
t ức di x ớng
của ví, giặm vừa có hát l (hát một mình,
không cần tuân thủ lề lối, mang tính ngẫu
hứ k đa lao động, hoặc nghỉ ơ ,
hát ộ
a
là át lề lố , t ủ tụ
với nhiề
t am a, d
a

vớ ì t ứ đố a am ữ Dù hát trên
sô , t ê đồng ruộng, trên bế d ới thuyền,
hay bên khung cử sa lũ t e là
t ì
không gian di x ớng bao trùm của ví
giặm vẫn là không gian làng quê, gắn với ba
yếu tố ơ bản là nông thôn, nông nghiệp,
nông dân. Ví, giặm không có sự phong phú
về là đ ệ
dâ a đồng bằng Bắc Bộ,
a đ ệu của ví, giặm l i có sức mê
hoặc, ám ả đến l lùng. Theo cách nói
của nh sĩ A

ê , đó là “nỗi buồn
t m t ẳm tậ đá ” thể hiện cái khí chất,
tính cách, hồn cốt của o
i xứ Nghệ.
Nhữ
â v m ợt mà, đằm thắm không
chỉ thể hiện nỗi niềm, trao gửi niềm t ơ
nỗi nhớ, làm vợ đ sự vất vả của công việc
đồng áng, mà còn gắn kết tì là
ĩa
xóm, đ a o
i xích l i gần nhau. Sự
p o p ú, đặc sắc và khả
bảo tồn,
lan tỏa của ví, giặm đều gắn với làng quê.
Ca từ của ví, giặm nhìn chung là mộc
m c, dân dã, gần ngôn ngữ đ i sống, ngo i
trừ một số không nhiều do á
à o đặt
l i mang tính bác h c thông qua lố
ơ
chữ, sử dụng nhiề đ ể t , đ ển cố trong

kinh sách. Về nguồn gốc, ca từ ví, giặm
đ ợc hình thành trong quá trình lịch sử, gắn
vớ lao độ và đ i sống tinh thần của
dân xứ Nghệ. Ở đó, ó ững ca từ do
i Nghệ sáng tác, và những ca từ đ ợc
“Nghệ hóa”, “dân gian hóa” từ vốn ca từ có
sẵn, t o nên một hệ thống ca từ phong phú,

đặc sắc vào lo i bậc nhất trong kho tàng dân
ca Việt Nam. Ca từ ví, giặm ma đậm chất
t ơ, một chất t ơ toát a từ tình yêu cuộc
sống; từ lối cảm, lố
ĩ â
ất, thực
lòng của o
i xứ Nghệ, những con
i luôn sống với tận cùng niềm vui và
nỗi buồn, h nh phúc và kh đa
t i bật
của ca từ ví, giặm, là sử dụng nhiề p ơ
ngữ, gắn với cách dùng từ, phát âm rất riêng
của
i Nghệ, chỉ có ở
i Nghệ,
i vùng khác khó bắt
ớc, h c theo. Ở
đó vừa ó p ơ
ữ địa lý, vừa có
p ơ
ữ xã hội gắn với tập quán, nghề
nghiệp, giới tính, tu i tác... của nhữ
i
di
x ớng, đ ợ t ể ệ t ê

p ơ dệ ,
: á sử dụ từ ữ,
ất là từ x

ô, từ ỉ k ô
a ,t
a , từ ỉ ô v ệ
á sử dụ

t ật
ơ
ữ ó lá , đồ
âm, đồ
ĩa
Vớ đặ đ ểm đó, v ệc ph thông
hóa tiếng Nghệ trong ví, giặm, vô hình
t
đã làm mất đ ất nhiề
t ê , đặc
sắc của ví, giặm, o dù đó là một xu thế tất
yếu của quá trình hội nhập v
óa â là
một nghịch lý, một thách thứ đối với quá
trình bảo tồn phát triển ví, giặm trong xu thế
hội nhập ngày nay. Làm thế ào để kết hợp
hài hòa màu sắ địa p ơ và t
p
thông của ca từ ví, giặm? ó ả là đ ều
không d . Thành công của Nguy n Trung
Phong trong Giận mà thương (1967) có thể
xem là một mẫu mực của sự kết hợp này.
So với nhiều sinh ho t v
óa dâ
gian khác, khả

"t à t ị hóa" của ví,
giặm là rất t â là một thách thức cho
26


việc bảo tồn, phát triển ví, giặm trong bối
cả đô t ị hóa ngày càng m nh mẽ
ngày nay. Không gian làng quê truyền
thố đã bị phá vỡ. Lối sống, thị hiếu thẩm
mỹ, nhu cầ v
óa ủa o
i, nhất là
giới tr , ũ đã k á t ớ Co
i
cộ đồ t o v
óa t ền thố đã
đ ợc thay bằ
o
i cá nhân, cá tính.
Nhiều giá trị v
óa t ền thố đ ợc
nhận thức l i và mất dần vị thế trong ý thức
cộ đồng. Tình tr ng khép kín với tính
chất tự cung tự cấp của làng quê truyền
thố đã đ ợc thay thế bằ
ao l , ội
nhập, hợp tác giữa các vùng miền, và xa
ơ là ốc tế. Sinh ho t v
óa,
ầu

tinh thần của o
ũ
t ở nên
p o p ú, đa d ng và có khả
đ ợc
đáp ứng theo nhiều hình thức khác nhau.
eo đó, ững câu ví, giặm ngày càng
t a, vắng dần trong sinh ho t v
óa ơ
làng quê xứ Nghệ.
óa có tính bền vững. Nó là sản
phẩm của o
i, tồn t t o đ i sống
của o
i, gắn vớ o
i, góp
phần làm nên giá trị của o
i. Sự
phát triển của khoa h c công nghệ và giao
l
ội nhập t o đ i sống hiệ đ đã p á
vỡ tình tr ng khép kín, biệt lập của các
vù v
óa ó là một xu thế tất yếu.
Quan niệm về bản sắ v
óa ũ
ần
phả t a đ i. Bảo tồn các giá trị truyền
thố k ô đồ
ĩa với phục c mà

phả làm o ó t ơ mớ ơ , p ù ợp với
nhu cầu của o
i hiệ đ i. Một tâm lý
ph biến của o
, đặc biệt là ở các
ớc có nề v
óa ô
ệp
ệt
am, t
ng dị ứng với cái mới, dị ứng
với cái khác. Niềm tự hào về truyền thống
luôn gắn liền với nỗi lo lắng về sự mất đ
á ũ
o k đó, ê ầ đặt ra cho
nề v
óa ệ đ i là bên c nh giá trị
truyền thống phả
ớng tới những giá trị

ph quát của nhân lo i. Nếu xét theo yêu
cầ đó, v ệc bảo tồn các giá trị v
óa t
thần truyền thố
ví, giặm cần phải có
một chiế l ợc t ng thể. Duy ý chí, chủ
quan, thực dụng... là hiểm h a,
ơ
làm b
o i các giá trị v

óa t ền
thố , t o đó ó ví, giặm. Làm thế nào
để bảo tồn phát triển ví, giặm? Những yếu
tố nào của ví, giặm có thể bảo tồn, phát
triể t o đ i sống hiệ đ i? Bảo tồn phát
triển bằ
á
ào? ó là ững vấ đề
cầ đ ợc nghiên cứu một cách thấ đáo,
sâu sắ
ể làm đ ợ đ ề đó, t eo ú
tô , t ớc mắt cần thực hiệ đồng bộ một
số giả p áp sa đâ :
Thứ nhất, cần có một cuộc "kiểm kê"
toàn diện di sản dân ca, ví, giặm thông qua
những cuộ s tầm, đ ền dã một cách bài
bản, hệ thố t ê địa bàn hai tỉnh Nghệ
A , à ĩ
â là ô v ệ đã đ ợc
một số nhà nghiên cứu tiến hành từ những
thập ê sá m ơ , bả m ơ ủa thế kỷ
t ớc. Tuy nhiên, liệ đó đã p ải là tất cả
di sản ví, giặm? gần nửa thế kỷ vớ bao đ i
thay của cuộc số , o
i xứ Nghệ,
thực tr ng của ví, giặm hiện nay ở hai tỉnh
Nghệ A và à ĩ

t ế nào?
Những gì còn, nhữ

ì đã mất? Có những
gì mớ đ ợc sinh thành? Tất cả nhữ đ ều
đó ỉ đ ợc trả l i thỏa đá
dựa trên
những kết quả đ ều tra toàn diệ , đồng bộ.
Thứ hai, là một di sả v
óa t
thần, ví, giặm ó đ i sống riêng, không
nằm trong những cuốn sách, bản nh c in
đẹp đ ợ l
ữ to
á t v ện. Ví,
giặm sinh tồn gắn với cuộc sống của
i
dân. Do vậy cần bảo tồn, phát triển dân ca,
ví, giặm thông qua việc khôi phục phong
trào sinh ho t v
óa dâ
a ở các làng
quê xứ Nghệ, mà ở đó ững câu l c bộ
dân ca là nòng cốt ề ho t độ
à đ ợc
duy trì, phát triển nhất thiết phải có sự hỗ
27


trợ từ p a
à
ớc cả về chủ t ơ ,
chính sách và kinh phí.

Thứ ba, cùng với việc khôi phục sinh
ho t hát dân ca, ví, giặm ở á địa p ơ ,
cần phả đ a dâ a ví, giặm thành một nội
dung của môn Địa phương học trong các
t ng ph t ô , Cao đẳ ,
i h c trên
địa bàn hai tỉnh Nghệ A , à ĩ
Thứ tư, cần có sự đầ t
ều sâu, bài
bản trong việc sân khấu hóa dân ca, ví,
giặm. Ở đó, p ải kết hợp nhuần nhuy n
giữa bảo tồn và phát triển cả về hình thức,
không gian di x ớng và ca từ, a đ ệu,
tránh lối trình di n mang tính minh h a.
Thứ năm, cần có chiế l ợ đ a dâ
ca, ví, giặm trở thành một nội dung trong
du lị v
óa xứ Nghệ. Tuy nhiên, cần
tránh lố t ơ m i hóa, làm biế t ớng
dân ca, ví, giặm.
Thứ sáu, cùng với quá trình xây dựng,
phát triể đất
ớc, những cộ
đồng
i Nghệ đã ì
t à
ở nhiề
ơ,
t o và oà
ớc. Ở đó t ếng nói Nghệ,

nhiều phong tục tập quán của
i Nghệ
vẫ đ ợc bảo tồn. Nhiều sinh ho t v
óa
dân gian của
i Nghệ có thể mất đ ,
song nhữ là đ ệu dân ca, ví, giặm vẫn
tồn t
eo đó, ví, giặm đã v ợt ra ngoài
không gian xứ Nghệ, tái sinh, cộng sinh
trong những sinh ho t v
óa ủa nhiều
vùng miền trên cả
ớc, và cả ở những
cộ đồ
i Nghệ ở ớ

â
là thế m nh của dân ca, ví, giặm cầ đ ợc
khai thác, phát huy.
Xu thế hội nhập của v
óa ệ đ i
mở ra cho ví, giặm một khả
t am a
à

ậ bà : 18/3/2016

m nh mẽ vào tiế t ì v
óa dâ tộc, và

xa ơ là v
óa â lo i. Sự sàng l c
của th
a , đ i thay của cuộc sống là
những thử thách nghiệt ã đối với các di
sả v
óa ủa nhân lo i. Ví, giặm chỉ tồn
t i, phát triể k đ ợc tái t o, hội nhập,
góp phần thỏa mãn nhu cầu tinh thần của
o
t o đ i sống hiệ đ i. Tất cả
nhữ đ ề đó p ụ thuộc vào tầm nhìn, ý
thức trách nhiệm của các cấp quản lý và
của mỗ
i dân xứ Nghệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

ào
K oa

A

2.

C
nh, xb

3.


a
xb



200 ,
đi n
ã ộ, à ộ
A
ử ịa

,

C ú
97),
óa.

ơ

t

ghệ

àng iệt ư địa h ,

ê àm và tập t ể tá
n gian ứ ghệ, ộ
ệA

4.


n iệt, Nxb

ả 2000 , m nhạ
ệ dâ
a

5.

ù
K oa


,
ã ộ, à ộ

ghệ

n

,

xb

6.

a
, ăn h
iệt am à
ti p ận m i, xb

óa, à ộ

h

7. Nhiều tác giả (2001), ăn hóa họ à ăn hóa
th kỷ XX, Trung tâm Khoa h c Xã hội và
â v
ốc gia, Viện Thông tin Khoa h c
xã hội.
8.

o
2 , “ ô đ ề về át v và sứ
mở ủa dâ a
ệ ĩ ”, ghi n ứ ăn
họ nghệ th ật số , t 2-37.

9.

êC
ế
gian, xb
ệp, à ộ


10.
h

êm
iệt am Nxb


ê tập xo : 15/5/2016

28

0,

th

ại t

t nh


,
à

n
ê

m ề n
p ố ồC

ệt đ

ăn

: 20/5/2016




×