Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.48 KB, 31 trang )

Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thơng mại
1.1 - Đặc điểm của doanh nghiệp Th ơng mại:
Đặc trng của các doanh nghiệp Thơng mại là hoạt động mua, bán vật t,
hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trung gian và nhu cầu tiêu dùng cuối
cùng của xã hội.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp Thơng mại phải tìm hiểu,
bám sát thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng. Từ đó tác
động thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, đảm bảo chất lợng hàng hóa và phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống của nhân
dân.
Trong nền kinh tế mở thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cũng là
hoạt động quan trọng trong ngành Thơng mại. Hoạt động của các doanh nghiệp
Thơng mại chủ yếu là tổ chức thu mua, gia công hàng hóa để xuất khẩu, đồng thời
nhập hàng hóa của nớc ngoài về nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng.
Mặt khác khi nền kinh tế, xã hội phát triển đến một trình độ nhất định thì
hoạt động kinh doanh dịch vụ là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tê xã
hội. Hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng là hoạt động kinh doanh Thơng mại.
Hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại này là hoạt động cung ứng lao vụ,
dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh, nhu cầu về đời sống và
sinh hoạt của nhân dân.
Song, trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng,
các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành các hoạt động sản xuất, gia công để
tăng thêm hàng hóa cả về chất lợng, số lợng và chủng loại, đảm bảo nhu cầu đa
dạng hóa khách hàng.
1.2 - lý luận chung về bán hàng và kế toán bán hàng trong
doanhnghiệp Th ơng mại:
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của quá trình bán hàng:
1.2.1.1- Khái niệm : Bán hàng ở các đơn vị kinh doanh là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả tiêu


thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD ở đơn vị, thông qua quá trình bán
hàng, nhu cầu của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó đợc thoả mãn và
giá trị của hàng hoá đợc thực hiện.
Bán hàng là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua
quan hệ trao đổi, đó là quá trình doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cho khách hàng
và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp
1.2.1.2- Quá trình bán hàng có các đặc điểm sau:
* Có sự thoả thuận, trao đổi giữa ngời mua và ngời bán. Ngời bán đồng ý bán,
ngời mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
* Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: ngời bán mất quyền sở hữu còn
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán.
* Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lợng hàng hoá nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền
gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
1.2.2 Các ph ơng thức bán hàng:
Trong doanh nghiệp Thơng mại, bán hàng bao gồm hai khâu: bán buôn và
bán lẻ. Do vậy, các phơng thức bán hàng cũng đợc chia thành các phơng thức bán
buôn và các phơng thức bán lẻ riêng biệt.
- Các ph ơng thức bán buôn:
Bán buôn là việc tiêu thụ hàng hóa cho các đơn vị Thơng nghiệp để tiếp tục
chuyển bán hoặc bán các loại nguyên liệu, vật liệu cho các đơn vị sản xuất; Bên
cạnh đó, còn cung cấp hàng hóa cho các tổ chức xã hội khác để thỏa mãn nhu cầu
kinh tế.
- Bán buôn qua kho:
Đây là phơng thức bán buôn mà hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để
bán cho ngời mua. Qua phơng thức này, hàng hóa đợc tập trung ở kho của doanh
nghiệp trớc khi tiêu thụ. Phơng thức bán buôn qua kho giúp cho doanh nghiệp tập
trung đợc nguồn hàng, chủ động ký kết hợp đồng kinh tế với ngời mua; nhng bên
cạnh đó cũng có những bất cập nh: chi phí kinh doanh cao hơn, đặc biệt là khâu
dự trữ hàng hóa và làm chậm tốc độ lu chuyển hàng hóa cũng nh vòng luân

chuyển vốn kinh doanh. Đối với phơng thức bán buôn qua kho thờng sử dụng 2
hình thức bán hàng sau đây:
-Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp Thơng mại căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký với ngời mua để gửi hàng cho ngời mua bằng phơng tiện vận chuyển tự
có hoặc thuê ngoài. Trong trờng hợp này, hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Chi phí vận chuyển do doanh nghiêp chịu hoặc bên mua phải
trả, tùy thuộc vào điều kiện quy định trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận, ký
kết.
Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hóa đơn hoặc phiếu xuất kho
kiêm hóa đơn do doanh nghiệp lập. Thời điểm hàng hóa đợc coi là bán theo hình
thức này là khi bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán;
lúc đó hàng hóa mới đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp sang ngời mua.
Trong trờng hợp này khi hàng xuất kho chuyển đi, phòng kinh doanh lập
Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển thành 5 liên: phòng kinh doanh lu 1 liên;
sau khi xuất hàng thủ kho lu 1 liên; gửi kèm hàng hóa 1 liên; chuyển cho phong
kế toán 2 liên. Hàng cha đợc tiêu thụ nên đợc theo dõi ở trạng thái Hàng gửi đi
bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi giao hàng tại kho của ngời mua, đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho số hàng hóa đó thì lập Hóa đơn bán hàng thành 3 liên: giao
cho bên mua 1 liên; phòng kinh doanh lu 1 liên; gửi phòng kế toán 1 liên; Tại thời
điểm này hàng hóa mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán buôn giao hàng trực tiếp tại kho doanh nghiệp:
Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký sẽ uỷ
nhiệm cho cán bộ nghiệp vụ của mình đến nhận hàng tại kho ngời bán và chịu
trách nhiệm áp tải hàng hóa về bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài. Khi hàng
hóa xuất giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ. Từ đó, phòng kinh doanh lập
Phiếu xuất kho kiêm hóa đơn bán hàng thành 4 liên: lu 1 liên, chuyển cho kho 3
liên; thủ kho xuất hàng xong lu 1liên chuyển 1 liên cho ngời mua, còn 1 liên giao
cho phòng kế toán.

- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Với phơng thức này, hàng hóa bán cho bên mua đợc giao thẳng từ bên
cung cấp không qua kho của doanh nghiệp. Theo phơng thức này, doanh nghiệp
Thơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua. Đây là phơng
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì giảm đợc chi phí kinh doanh, tăng nhanh tốc độ
tiêu thụ hàng hóa, giảm sự ứ đọng của hàng tồn kho,đảm bảo quay vòng vốn
nhanh. Có 2 hình thức bán buôn trong phơng thức bán buôn vận chuyển thẳng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp:
(Không tham gia thanh toán)
Theo hình thức này, doanh nghiệp Thơng mại mua hàng của bên cung cấp
giao bán thẳng cho ngời mua; Doanh nghiệp chỉ đóng Vài trò trung gian môi giới
trong quan hệ mua bán với ngời mua; uỷ nhiệm cho ngời mua đến nhận hàng và
thanh toán với ngời bán theo hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp đã ký với ngời
bán. Tùy theo điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế mà doanh nghiệp Th-
ơng mại đợc hởng một khoản lệ phí do bên mua hoặc bên bán trả (thờng là bên
bán trả). Khoản lệ phí này chính là doanh thu kinh doanh của doanh nghiệp.Trong
trờng hợp này, doanh nghiệp Thơng mại không lập chứng từ kế toán bán hàng mà
chỉ lập Phiếu thu về số hoa hồng đợc hởng.
-Bán buôn VCT theo hình thức chuyển hàng:
(Có tham gia thanh toán)
Theo hình thức này, doanh nghiệp vừa phải thanh toán tiền mua hàng với
ngời bán, vừa phải thanh toán tiền bán hàng với ngời mua, nghĩa là đồng thời phát
sinh cả hai nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp Thơng mại có thể vận
chuyển hàng đến kho ngời mua, giao hàng xong đợc coi là tiêu thụ. Nếu bên mua
tự vận chuyển thì thực hiện giao hàng tay ba tại kho của ngời bán, sau đó háng
hóa đợc coi là xác định tiêu thụ ngay. Chứng từ kế toán bán hàng trong trờng hợp
này là Hóa đơn bán hàng giao thẳng, đây là Hóa đơn kiêm phiếu vận chuyển
hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập thành 3 liên: gửi cho bên mua 1 liên,
chuyển cho phòng kế toán 2 liên để ghi sổ.
- Các ph ơng thức bán lẻ:

Bản lẻ là viêc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng cá nhân và một bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Hàng hóa bán lẻ v-
ợt ra khỏi lĩnh vực lu thông, đi sâu vào lĩnh vực tiêu dùng và số lợng qua mỗi lần
bán thờng sử dụng hai phơng thức bán hàng sau đây: Bán lẻ thu tiền tập trung;
Bán lẻ thu tiền trực tiếp; Bán hàng tự động; Bán hàng theo phơng thức đặt hàng.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, các doanh
nghiệp đều đa ra các phơng thức bán lẻ khác phù hợp với loại hình kinh doanh
buôn bán của doanh nghiệp mình.
- Bán lẻ thu tiền tập trung:
Trong phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời
nhau nhằm chuyên môn hóa công tác bán hàng. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy
hàng đều bố trí một nhân viên thu ngân chuyên thu tiền và viết hóa đơn hoặc tích
kê mua hàng cho khách.
Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền, lập giấy nộp tiền bán
hàng (đây chính là doanh thu của cửa hàng trong ngày); Sau đó, nhân viên bán
hàng tập hợp hóa đơn và tích kê hàng hóa để tiến hành kiểm kê; Đối chiếu 2
chứng từ này với nhau để làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Theo phơng thức bán lẻ thu tiền trức tiếp, nhân viên bán hàng hoàn toàn
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy; đồng thời, chịu trách
nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện
việc thu tiền và giao hàng cho ngời mua. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng
lập giấy nộp tiền bán hàng, đồng thời kiểm kê hàng còn lại ghi vào Thẻ quầy
hàng và xác định lợng hàng bán ra trong ngày cho từng mặt hàng. Qua phơng
thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua và thờng không
cần lập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán lẻ. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý mà
cuối ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hóa và
dựa vào quan hệ cân đối luân chuyển hàng hóa để xác định lợng hàng tiêu thụ.
Sau đó, nhân viên bán hàng lập Báo cáo bán hàng trong ca, ngày hoặc
trong kỳ để nộp cho phòng kế toán. Hàng ngày, khi nộp tiền bán hàng cho thủ

quỹ, nhân viên bán hàng phải lập giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, đây chính là
một loại chứng từ; Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập.
Để thuận tiện cho việc quản lý hàng hóa bán ra trong ca, hàng ngày hoặc
định kỳ nhân viên bán hàng phải mở Thẻ hàng cho từng mặt hàng để ghi chép, tập
hợp nghiệp vụ bán hàng theo mẫu sau đây:
Nh vậy, đối với phơng thức bán lẻ thời điểm đợc coi là tiêu thụ chính là khi
ngời mua nhận đợc hàng và trả tiền. Vì bán lẻ là bán trực tiếp với số lợng hàng ít,
quá trình bán hàng diễn ra đơn giản, nhanh chóng nên việc XĐ thời điểm hàng
hóa đợc coi là bán không phức tạp nh đối với các phơng thức bán buôn.
Về hình thức chứng từ, đối với phơng thức bán lẻ thờng không cần lập
chứng từ cho từng nghiệp bán hàng mà mỗi ca, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn tiến
hành lập chứng từ chung đó là Báo cáo bán hàng , còn tiền bán hàng ghi theo
giấy nộp tiền bán hàng; Đối chiếu doanh thu bán hàng trên Báo cáo với số tiền
thực nộp sẽ xác định đợc số tiền thừa (thiếu) trong quá trình tiêu thụ hàng hóa
-Bán hàng tự động:
Phơng thức bán hàng này đợc áp dụng đối với một số mặt hàng có thể sử
dụng máy bán hàng tự động để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Qua cách thức thực
Lợng hàng
tồn đầu
ngày
Lợng hàng
còn lại cuối
ngày
-
Lợng hàng
nhập trong
ngày
+
=
Lợng hàng bán

ra trong
ngày
hiện của phơng thức bán hàng tự động này cho thấy sự tiện dụng và cũng không
kém phần hiệu quả nhằm đa hàng hóa đến tận tay ngời tiêu dùng ở mọi lúc, mọi
nơi. Tuy nhiên, nó cũng không đòi hỏi phải có một không gian rộng lớn.
- Bán hàng theo ph ơng thức đặt hàng:
Theo phơng thức bán hàng này, khách hàng đặt mua hàng hóa tại quầy
hàng; doanh nghiệp cử nhân viên chuyên trách vận chuyển hàng đến địa điểm mà
ngời tiêu dùng yêu cầu. Trong trờng hợp đó, doanh nghiệp phải lập Báo cáo bán
hàng phản ánh riêng
-Bán hàng theo ph ơng thức khách hàng tự chọn:
Theo phơng thức bán hàng này, các quầy hàng, các gian hàng không có
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng tại từng quầy hàng mà chỉ có
các nhân viên chuyên trách làm nhiệm vụ quan sát, bảo vệ gian hàng do mình
đảm nhiệm; Đồng thời, có trách nhiệm hớng dẫn, giới thiệu hàng hóa cho khách
hàng có nhu cầu mua. Trong hình thức bán hàng này, khách hàng sẽ tự lựa chọn
hàng hóa ở quầy hàng, gian hàng; sau đó thanh toán tiền ở bàn thu ngân; nhân
viên thu ngân đợc bố trí ngay ở lối ra.
- Ph ơng thức bán hàng đại lý:
Giao hàng cho đại lý chính là biến tớng của phơng thức bán buôn chuyển
hàng và rất phổ biến ở các doanh nghiệp Thơng mại hiện nay. Hàng ký gửi đợc coi
là Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi
chính thức tiêu thụ. Để thực hiện đợc phơng thức bán hàng này cần phải có Hợp
đồng Bán hàng đại lý ký kết giữa 2 bên: Bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý - gọi
tắt là Bên A); Bên bán hàng đại lý (Bên B).
Theo hợp đồng đại lý, bên chủ hàng (bên A) xuất giao sản phẩm, hàng hóa
cho bên bán hàng đại lý Số sản phẩm, hàng hóa này vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên chủ hàng ( bên A), khi bên B báo đã bán đợc hàng lúc đó mới ghi nhận tiêu
thụ cho số sản phẩm, hàng hóa đã giao cho bên B. Bên đại lý khi bán hàng đợc h-
ởng hoa hồng đại lý (tiền công bán hàng). Hoa hồng bán đại lý chính là doanh thu

của bên B. Bên chủ hàng (bên A) trả tiền hoa hồng cho bên B, đây là chi phí thuê
bán hàng thuộc phần chi phí bán hàng.
Bên bán hàng đại lý khi nhận đợc hàng của chủ hàng về bán, số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của bên A; bên B chỉ là đối tợng đi bán thuê để nhận lại
phần hoa hồng đợc hởng ( tiền thù lao bán thuê) ; do đó số sản phẩm, hàng hóa
nhận về đợc ghi nhận là số sản phẩm, hàng hóa bán hộ, nhận ký gửi. Khi bán đợc
hàng, lúc đó mới khai doanh thu, đây chính là hoa hồng đợc hởng.
Phơng thức bán hàng đại lý là hình thức tiêu thụ hàng hóa đang đợc các
doanh nghiệp quan tâm. Phơng thức này giúp cho các doanh nghiệp (các nhà sản
xuất, các nhà phân phối) mở rộng đợc thị trờng, tăng sức cạnh tranh; mặt khác tận
dụng đợc cơ sở vật chất sẵn có nh ( quầy hàng, cửa hàng, kinh nghiệm kinh
doanh...)
- Ph ơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là một hình thức biến tớng của phơng thức bán hàng trả
chậm. Các phơng thức thanh toán tiền bán hàng bao gồm: bán hàng thu tiền trực
tiếp và bán trả chậm (bán chịu). Qua phơng thức này, ngời mua trả tiền hàng làm
nhiều lần, trong một khoảng thời gian tơng đối dài. Lần đầu tại thời điểm mua
hàng (nhập hàng) số còn lại sẽ trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ
lãi theo thỏa thuận.
Tổng số tiền ngời mua chấp nhận trả (cam kết sẽ trả) cao hơn số tiền mua
hàng hóa đó ở điều kiện bình thờng. Phần chênh lệch giữa giá bán hàng theo ph-
ơng thức trả góp với giá bán thông thờng chính là thu nhập hoạt động tài chính
của bên bán.
Phơng thức bán hàng trả góp là phơng thức rất quen thuộc trong xã hội tiêu
dùng Phơng thức bán hàng trả góp lấy đối tợng phục vụ chính là các Thợng đế
có thói quen và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nhng khả năng tài chính có hạn.
Qua phơng thức bán hàng này, giúp doanh nghiệp khai thác thị trờng tiềm
năng một cách triệt để mà hầu nh không phải đầu t thêm ( lãi suất thu tiền hàng
bù đắp chi phí, vốn tăng trong khâu thanh toán và dự phòng rủi ro có thể xảy ra).
-Tiêu thụ theo ph ơng thức hàng đổi hàng:

Theo phơng thức tiêu thụ này, bên bán xuất giao hàng hóa cho bên mua;
đồng thời nhận lại từ bên mua (vật liệu, hàng hóa hoặc tài sản cố định...) Nh vậy,
quà trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá phí của hạch toán kế
toán. Khi xuất giao sản phẩm hàng hóa cho bên mua, bên bán phải phản ánh thuế
giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo giá bán. Đồng thời, khi nhận vật liệu, hàng
hóa hoặc TSCĐ... phải phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ. Phơng thức tiêu thụ
hàng đổi hàng đợc áp dụng cho những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh
nghiệp đó là những vật liệu hoặc là yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác hoặc
giữa hai doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch cung ứng sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ.
-Ph ơng thức tiêu thụ nội bộ:
Trong các doanh nghiệp ngoài các nghiệp vụ thông thờng còn phát sinh các
nghiệp vụ cung ứng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính với đơn
vị trực thuộc. Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm nội dung sau đây:
* Doanh nghiệp sử dụng hàng hóa của mình để trả lơng cho công nhân viên
trong những trờng hợp cần thiết.
* Sử dụng sản phẩm hàng hóa... để biếu tặng, phục vụ hội nghị của doanh
nghiệp.
* Sử dụng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, quảng cáo...
1.2.3 Nhiệm vụ của bán hàng:
Trong nền kinh tế chỉ huy kế hoạch hóa tập trung, việc tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp đợc thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo từ trên xuống và không
chú trọng đến nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ là linh hồn của mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải tự tìm thị trờng và mọi
biện pháp để đạt đợc mục đích tiêu thụ càng nhiều càng tốt.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là quá trình thực hiện quan hệ trao
đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hóa. Thời
điểm xác định doanh thu bán hàng tùy thuộc vào từng phơng thức bán hàng và ph-

ơng thức thanh toán tiền bán hàng. Tuy nhiên, điều đó sẽ chi phối việc hạch toán
doanh thu và tiền bán hàng, cũng nh thanh toán với khách hàng.
Tiêu thụ hàng hóa là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Qua tiêu thụ giá trị
sản phẩm đợc thực hiện. Do vậy, tiêu thụ khuyến khích tiêu dùng, thúc đẩy sản
xuất phát triển để đạt đợc sự thích ứng giữa cung và cầu. Thông qua thị trờng,
tiêu thụ góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hóa và tiêu thụ
trong lu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán... Đồng thời, đó cũng là điều
kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng nh trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, tiêu thụ tốt đảm bảo thu hồi đợc vốn nhanh, tăng tốc độ quay
vòng của đồng vốn, tiết kiệm vốn lu động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành bình thờng. Về luân chuyển vốn, tiêu thụ là quá trình
chuyển hóa hình thức giá trị của vốn đầu t, từ hình thức hàng hóa thông thờng
sang hình thức hàng hóa tiền tệ. Đây là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Tiêu thụ cũng là cơ
sở của doanh thu và lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận để bù đắp chi phí, đồng thời góp
phần bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
1.2.4 - Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp th ơng mại :
1.2.4.1.Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho
Phiếu thu
Hoá đơn GTGT
Thẻ kho
1.2.4.2. TK sử dụng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ
yếu sau đây:
TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
Tài khoản này phản ánh doanh thu sản phẩm hàng hóa thực tế phát sinh
trong kỳ hạch toán. TK511 Doanh thu và tiêu thụ nội bộ chỉ phản ánh doanh thu
của khối lợng hàng hóa đã bán, đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt

doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền. TK511 Doanh thu và cung cấp dịch vụ có
4 tài khoản cấp II:
+ TK5111 Doanh thu bán hàng hóa;
+ TK5112 Doanh thu bán sản phẩm;
+ TK5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ;
+ TK5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá.

Kết cấu TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
*Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản giảm doanh thu trong kỳ theo quy định, bao
gồm: Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Giảm giá hàng bán kết
chuyển cuối kỳ; Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ; Thuế TTĐB, thuế xuất
khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế chịu thuế TTĐB, thuế XK.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK911 XĐKQ kinh
doanh
*Bên Có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
+ Các khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá...
Cuối tháng, sau khi kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQ, tài khoản này
không có số d
TK512 - "Doanh thu nội bộ":
Tài khoản Doanh thu nội bộ phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp (Công ty, Tổng công ty) hạch toán
toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh để theo dõi một số nội dung đ-
ợc coi là tiêu thụ khác nh: sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để biếu tặng, để
quảng cáo, chào hàng... hoặc để trả lơng cho ngời lao động bằng sản phẩm, hàng
hóa. Tài khoản này gồm 3 TK cấp II:
+ TK5121 Doanh thu bán hàng hóa
+ TK5122 Doanh thu bán sản phẩm
+ TK5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK521 - "Chiết khấu th ơng mại":
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thơng mại (CKTM) ngời
mua đợc hởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thơng mại
của doanh nghiệp đã quy định.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán nh: bán hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ. Trong kỳ
chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên Nợ TK521 - " Chiết
khấu thơng mại
Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc kết chuyển sang TK511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của khối
lợng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Kết cấu TK521 "Chiết khấu th ơng mại":
*Bên Nợ:
+ Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
*Bên Có:
+ Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521 - "Chiết khấu thơng mại" có 3 tài khoản cấp II:
~ TK5211 - "Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại (tính trên khối lợng hàng hóa đã bán ra) cho ngời mua .
~ TK5212 - "Chiết khấu thành phẩm: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng sản phẩm bán ra cho ngời mua thành phẩm.
~ TK5213 - "Chiết khấu dịch vụ: phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thơng
mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua.

TK531 - "Hàng bán bị trả lại":
Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân ( phẩm chất, quy cách, chủng loại,
thời điểm cung cấp...) đợc doanh nghiệp chấp nhận.Doanh thu của hàng đã bán bị
trả lại phản ảnh trên TK531 sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện
trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu bán hàng thuần của số lợng hàng hóa, sản
phẩm đã bán trong kỳ.
Kết cấu TK531 "Hàng bán bị trả lại":
*Bên Nợ:ải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán.
*Bên Có:
Kết chuyến doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK511 hoặc
TK512 để xác định doanh thu bán hàng nội bộ trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" không có số d.

TK532 - "Giảm giá hàng bán":
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hạch toán; Đó các khoản giảm trừ đợc ngời bán chấp nhận trên giá đã thỏa thuận.
Kết cấu TK532 "Giảm giá hàng bán":
*Bên Nợ:
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
*Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá bán hàng sang TK511
Tài khoản 532 - " Giảm giá hàng bán" không có số d.
TK157 - "Hàng gửi đi bán":
Tài khoản Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng sản phẩm, hàng hóa nhờ
bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho ngời đặt
hàng nhng cha nhận đợc tiền hoặc thông báo chấp nhận thanh toán.
Kết cấu TK157 "Hàng gửi đi bán":
*Bên Nợ:

Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi
đi.Số d bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi cha bán đợc.
*Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã chuyển quyền sở hữu đã đợc thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán bị trả lại trong kỳ kế toán
1.2.4.3- Phơng pháp hạch toán
*Bán buôn hàng hóa:
Tr ờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng
pháp kê khai th ờng xuyên:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp nh sau:
- Khi xuất bán hàng hóa trực tiếp tại kho cho khách hàng phản ánh ngay
doanh thu:

×