Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.63 KB, 32 trang )

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty may Thăng Long.
1.Nhận xét chung
Công ty cổ phần May Thăng Long là một doanh nghiệp may xuất khẩu ra đời khá
sớm trực thuộc tổng công ty may Việt Nam. Trải qua 45 năm xây dựng và phát triển,
mặc dù công ty đã gặp nhiều khó khăn nhng công ty vẫn luôn kiên trì tìm mọi hớng
phấn đấu đi lên, từng bớc khẳng định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế. Cùng với sự
phát triển của công ty bộ máy kế toán của công ty cũng ngày càng hoàn thiện phù hợp
hơn trong cơ chế thị trờng.
Bộ máy kế toán của công ty đã là một công cụ đắc lực giúp ban lãnh đạo quản lý
có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhờ hệ thống thông tin tài chính
đợc cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp cho việc ra quyết định quản lý
một cách phù hợp. Tuy nhiên công tác kế toán của công ty không tránh khỏi những tồn
tại nhất định.
Qua thời gian thực tập tại công ty, đợc tiếp cận với thực tế sản xuất kinh doanh,
công tác quản lý, công tác tài chính ở công ty may Thăng Long với mong muốn hoàn
thiện thêm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, em
xin mạnh dạn trình bày những u điểm cũng nh những hạn chế còn tồn tại trong công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để từ đó đa ra những kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán.
2. Những u điểm cơ bản.
Nhìn chung công tác kế toán đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý sản xuất và phát
huy đợc vai trò cung cấp thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty, công ty đã bố trí phân công công việc cụ
thể, rõ ràng cho từng bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán của công ty lại gọn nhẹ, công
việc đợc phân cấp hợp lý, khoa học từ nhân viên tại phòng kế toán đến các nhân viên
1
1
thống kê tại các xí nghiệp, tránh đợc hiện tợng chồng chéo trong công việc, nhờ đó các


số liệu của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc xử lý kịp thời, đúng đắn tạo điều kiện
cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác đầy đủ để lập báo cáo tài chính kịp thời.
Phòng kế toán công ty có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ có trình độ, có năng lực,
nhiệt tình và trung thực đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế
của công ty.
Tại phòng kế toán của công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
và đợc kết hợp cùng tính toán trên máy tính.
Về hệ thống sổ sách, chứng từ, công ty đã sử dụng hệ thống sổ sách chứng từ kế
toán tơng đối đầy đủ theo qui định của chế độ kế toán hiện hành và đảm bảo phù hợp
hoạt động của công ty.
Trong quá trình hoạt động, kế toán ở công ty may Thăng Long đã tuân thủ và vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những qui định về hạch toán kinh tế do bộ tài chính
đã ban hành các chế độ kế toán mới vào điều kiện cụ thể của công ty.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Công ty đã tập
hợp khá đầy đủ các khoản mục chi phí. Công ty đã tập hợp chi phí theo từng mã hàng là
rất hợp lý điều đó làm cho công tác tính giá thành đợc nhanh chóng hơn. Việc phân bổ
các chi phí cho các sản phẩm đợc thực hiện chặt chẽ thông qua tiêu thức phân bổ hợp lý
nhờ vậy giúp cho công tác tính giá thành đợc thuận lợi và chính xác.
Công ty đã xây dựng đợc một hệ thống báo cáo, bảng biểu, bảng kê chi tiết từ bộ
phận thống kê, hạch toán ở xí nghiệp cho đến phòng kế toán-tài vụ ở công ty. Nhờ đó,
chi phí sản xuất mà đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp một cách
chính xác hơn. Công ty đã tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu về mặt số lợng theo một
định mức xây dựng khá chi tiết từ trớc khi sản xuất.
Việc thực hiện chế độ khoán lơng theo sản phẩm đã khuyến khích các công nhân
sản xuất trong xí nghiệp tăng cờng và nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ, quan tâm đến
kết quả và chất lợng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động của từng xí
nghiệp nói riêng và toàn công ty nói chung, hạn chế đến mức tối đa sản phẩm làm dở.
Bán thành phẩm kỳ trớc chuyển sang kỳ sau chỉ tính giá trị nguyên vật liệu đã đợc hạch
2
2

toán chi tiết đến từng mã hàng, còn phần chi phí chế biến phát sinh trong kỳ đợc tính
hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
3.Những hạn chế cần hoàn thiện.
Bên cạnh những u điểm trên, công ty cổ phần may Thăng Long còn có những hạn
chế nhất định tồn tại trong công tác kế toán nói chung cũng nh trong công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đây em xin trình bầy những
hạn chế nhất định còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Về xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay, đối tợng kế toán tập hợp chi phí của công ty là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.Trong khi, công ty sản xuất nhiều mã hàng cùng một lúc, kế
toán đã tiến hành tập hợp đợc chi phí theo từng xí nghiệp, cho nên xác định đối tợng nh
vậy thờng làm giảm khả năng quản lý chi phí theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Về phơng pháp kế toán chi phí
Các khoản chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có đợc theo dõi
từng địa điểm phát sinh chi phí nhng khi tính giá thành lại đợc tổng cộng trên toàn công
ty rồi lại phân bổ cho từng mã hàng làm giảm tác dụng theo dõi chi tiết.
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính tính vào giá thành, khi hạch
toán nguyên vật liệu theo phơng pháp bàn cắt thì đầu tấm, đầu nối thờng đợc hạch toán
vào chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp nhng trong nhiều trờng hợp, đầu tấm, đoạn
nối, có thể sử dụng để may các chi tiết phụ của mã hàng khác. Nếu công ty hạch toán
toàn bộ chi phí vật liệu chính vào sản phẩm đã hoàn thành thì giá thành sản xuất của sản
phẩm đã hoàn thành thực tế tiêu hao.
Kế toán công ty không tập hợp chi phí sản xuất chung để tính giá thành theo đối
tợng từng xí nghiệp thành viên mà tập hợp trong toàn công ty vào cuối mỗi quí để tính
giá thành bằng cách phân bổ cho mã hàng theo sản lợng qui đổi. Do vậy công ty không
theo dõi đợc tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất chung của mỗi xí nghiệp,
từ đó có thể dẫn tới tình trạng giá thành cao do không quản lý đợc chi phí sản xuất
chung.
3

3
Về hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
Với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng, nguyên phụ liệu do phía khách
hàng chuyển đến công ty. Song công ty lại phải chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc dỡ
số nguyên vật liệu này từ cảng về đến công ty và công ty hạch toán khoản chi phí này
vào chi phí bán hàng: TK 641. Điều này là bất hợp lý, bởi khoản chi phí này chính là
một phần CPSX và nó phải đợc tính vào giá thành sản phẩm. Việc hạch toán nh vậy của
công ty đã phản ánh không chính xác nội dung các khoản chi phí trong giá thành sản
phẩm và vi phạm chế độ kế toán về chi phí.
4.Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty May Thăng Long.
Qua thời gian thực tập tiếp cận với thực tế công tác kế toán của công ty, đợc sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, chú, anh, chị ở phòng kế toán-tài vụ của công ty kết
hợp với những kiến thức đã học ở nhà trờng và sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo hớng
dẫn, em xin mạnh dạn đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần May Thăng Long.
Xác định lại đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch sản xuất của công ty lên
định mức nguyên vật liệu và ra lệnh sản xuất cho từng xí nghiệp thành viên. Đối với
những đơn đặt hàng có khối lợng sản phẩm gia công nhiều, thời gian gia công gấp thì
công ty có thể giao cho nhiều xí nghiệp cùng thực hiện để kịp thời giao hàng đúng hạn.
Còn đối với những đơn đặt hàng có khối lợng nhỏ, thờng công ty giao cho một xí nghiệp
để tiện theo dõi, quản lý. Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh theo qui trình công
nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, công ty đã
tổ chức mô hình khép kín trong từng xí nghiệp nghĩa là mỗi xí nghiệp đảm nhận từ khâu
đầu đến khâu cuối trên một dây chuyền công nghệ khép kín. Trong điều kiện đó, để tạo
điều kiện cho việc quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí, dễ dàng
phát hiện sự biến động bất thờng của các yếu tố chi phí sản xuất rồi kịp thời có những
biện pháp xử lý thích hợp đối với chúng thì đối tợng tập hợp chi phí của công ty nên xác
định lại là từng xí nghiệp thành viên trong đó lại chi tiết cho từng đơn đặt hàng.

4
4
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nên theo dõi chi tiết theo
từng mã hàng nhng hiện nay cần chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: nên tập hợp theo đúng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để giản tiện cho công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì hàng tháng căn cứ vào sản lợng của từng xí nghiệp đối với
từng đơn đặt hàng để tính ra khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho đơn đặt
hàng đó. Cụ thể nhân viên xí nghiệp sẽ tính quĩ lơng theo từng đơn dặt hàng.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Công ty nên tập hợp chi phí sản xuất
chung theo từng xí nghiệp và tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng mà xí nghiệp sản
xuất vào cuối tháng. Tiêu chuẩn phân bổ mà công ty nên chọn là sản lợng qui đổi của
đơn đặt hàng đó.
Về hạch toán chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.
Công ty nên đa chi phí vận chuyển NVL vào giá trị NVL vì giá trị NVL thực tế
xuất kho sản xuất bao gồm cả chi phí vận chuyển NVL. Việc hạch toán chi phí vận
chuyển nh sau:
Nợ TK 152: Giá trị NVL
Có TK 111: Chi phí vận chuyển NVL
Khi vật liệu đợc xuất dùng:
Nợ TK 621: CPNVLTT
Có TK 152: Giá trị NVL xuất dùng sản xuất.
Chi phí vận chuyển NVL sẽ đợc phân bổ cho từng mã hàng có thể theo
CPNVLTT:
Chi phí vận chuyển Chi phí NVLTT mã sản phẩm Tổng chi
NVL phân bổ cho = * phí vận
từng mã sản phẩm Tổng chi phí NVLTT của xí nghiệp chuyển
Tổ chức phân tích giá thành sản phẩm
Hiện nay công ty không tiến hành phân tích giá thành sản phẩm. Theo ý kiến của
em thì công ty nên tổ chức công tác phân tích giá thành sản phẩm. Cụ thể, đối với phân

tích chỉ tiêu giá thành thì đòi hỏi phòng kế hoạch công ty phải xây dựng đợc dự toán chi
5
5
phí nhân công trực tiếp cũng nh chi phí sản xuất chung trong giá thành một đơn vị thành
phẩm kết hợp với định mức tiêu hao nguyên vật liệu để làm cơ sở tính giá thành kế
hoạch.
Khi hoàn thành sản phẩm, phòng kế toán sẽ tính đợc giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất, và cần lập bảng phân tích chung tình hình giá thành và có thể chi tiết
hơn đến các khoản mục giá thành để có thể xác định đợc khoản tiết kiệm hay lãng phí
chi phí ở khoản mục nào là chủ yếu, cũng nh trên cơ sở thực tế xem xét trở lại công tác
lập kế hoạch giá thành: dự toán chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp và
định mức nguyên vật liệu đã sát với thực tế cha...để từ đó xác định nguyên nhân, những
nhân tố ảnh hởng và tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm
Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nh trên, để đáp ứng nhu cầu
quản lý giá thành theo từng đơn đặt hàng, công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty
cần đợc hoàn thiện nh sau:
Đối tợng tính giá thành: Là từng đơn đặt hàng, sau đó trong từng đơn đặt hàng lại
tính giá thành cho từng mã hàng thuộc đơn đặt hàng đó.
Kỳ tính giá thành: Chu kỳ tính giá của một đơn đặt hàng từ một đến hai tháng tuỳ
thuộc vào độ lớn, độ phức tạp của sản phẩm. Vì vậy khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì
mới tính giá thành cho đơn đặt hàng đó. Lúc này kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ
sản xuất nhng lại không phù hợp với kỳ báo cáo ở đây công ty nên thay đổi kỳ báo cáo
là hàng tháng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Công ty nên áp dụng phơng pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng tức là khi đơn hàng hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc theo đơn đặt hàng cũng chính là tổng giá thành của đơn đặt hàng đó.
6
6
Kết luận

Trên đây là toàn bộ bản luận văn với đề tài "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Thăng Long". Kết hợp giữa việc
nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại công ty may Thăng Long về các mặt hoạt động nhất
là về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ta thấy rằng tính đúng
và tính đủ chi phí sản xuất, kịp thời chính xác giá thành sản phẩm là yêu cầu tất yếu của
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm nói riêng. Thực hiện tốt điều đó không chỉ là điều kiện để đánh giá
7
7
đúng kết quả phấn đấu của công ty mà còn là cơ sở ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ
thấp giá thành sản phẩm.
Công ty cổ phần may Thăng long là một công ty lớn và đang trên đà phát triển.
Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng nên việc tính giá thành sản phẩm cho
chính xác là cả một vấn đề khó khăn. Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty rất đợc quan tâm
và đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu hiện nay. Trong bài luận văn này em đã đa ra một
số ý kiến đóng góp tuy cha thật cụ thể nhng mong sao đây cũng là một số ý kiến góp
phần nhỏ vào hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty. Do kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập tại công ty không
nhiều nên những điều đã viết khó tránh khỏi sự cha đầy đủ, trọn vẹn, nhất là những kiến
nghị, đề xuất rất mong các thầy cô cùng bạn đọc thông cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS-TS Nguyễn
Thị Lời cùng các thầy cô giáo trong trờng, cảm ơn các cán bộ kế toán phòng kế toán tài
vụ công ty đã giúp cho tôi hoàn thành luận văn này
8
8
Phụ lục số 01
sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"


TK 152 (TK 611) TK 152 (TK611)
Giá thực tế NVL xuất dùng
Trị giá NVL dùng không
TT cho SX chế tạo SP
hết, phế liệu thu hồi
TK 111, TK 112, TK 331... TK 154 (TK 631)
Giá trị NVL mua ngoài
dùng TT cho SX chế tạo SP Kết chuyển và phân bổ
CPNVLTT vào các
TK133 đối tợng chịu chi phí
Thuế GTGT đợc
khấu trừ
9
9
Phụ lục số 02
sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
TK 334 TK154(TK631)

Tiền công phải trả cho công
Kết chuyển và phân bổ
nhân trực tiếp sản xuất CPNCTT vào các đối tợng
chịu chi phí
TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ
phép của CNSX
TK 338
Trích BHYT, BHXH, KPCĐ
10
10

Phụ lục số 03
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627 "chi phí sản xuất chung"
TK 334,338 TK 154(TK 631)
Tập hợp chi phí nhân công
Kết chuyển và phân bổ CPSX
TK 152, 153... vào các đối tợng chịu chi phí
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng

cụ sản xuất
TK 241 TK 632

Tập hợp chi phí KHTSCĐ Kết chuyển CPSXC cố định
không đợc phân bổ vào giá thành
TK 142,242,335... sản phẩm do SX dới mức công suất
Phân bổ chi phí trả trớc bình thờng
và chi phí trích trớc
TK111, 112, 331...
Tập hợp CPDV mua ngoài
các CP khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
11
11
Phụ lục số 04
kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ( phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên)
TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"


TK 621 TK 152, 138

Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT Giá trị phế liệu thu hồi
khoản bồi thờng phải thu
TK 622 TK 155
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT Giá thành SX thành phẩm
nhập kho
TK 627 TK632,TK157
Cuối kỳ kết chuyển CPSXC Giá thành SX sản phẩm lao vụ
dịch vụ bán ngay, gửi bán
12
12

×