Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ VỚI VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NVL, CCDC TẠI CÔNG TY XÀ PHÒNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.46 KB, 10 trang )

Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ DỤNG CỤ VỚI VIỆC PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NVL, CCDC TẠI CƠNG TY
XÀ PHỊNG HÀ NỘI.
I.

NHỮNG NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NVL VÀ CCDC VỚI VIỆC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NVL, CCDC TẠI CƠNG TY XÀ
PHỊNG HÀ NỘI.

Sau hơn 40 năm hình thành và phát triển, trải qua nhiều khó khăn, đặc
biệt là khi chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đến
nay hoạt động của cơng ty Xà phịng Hà Nội đã đi vào ổn định và đang có
chiều hướng phát triển cao. Sản phẩm của công ty đã tạo được chỗ đứng trên
thị trường, thu nhập của công nhân viên được cải thiện. Đạt được như vậy là
cả một quá trình phấn đấu không ngừng trong việc sử dụng đồng bộ nhiều
biện pháp tổ chức kỹ thuật và quản lý của các bộ phận trong tồn cơng ty. Một
trong những biện pháp cơ bản và đem lại hiệu quả mà công ty đang thực hiện
là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đảm bảo và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường cơng tác quản lý và hồn
thiện cơng tác kế tốn NVL, CCDC là cần thiết vì đây là một trong những
biện pháp hữu hiệu, quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt, hư hỏng trong quá trình SXKD
mà vẫn đảm bảo được chất lượng của sản phẩm sản xuất ra.
Sau một thời gian thực tập tại cơng ty Xà phịng Hà Nội, được tiếp xúc
với thực tế cơng tác kế tốn tại cơng ty, cùng những kiến thức đã được học ở


trường, tôi xin nêu lên một số nhận xét của cá nhân về thực trạng cơng tác kế
tốn NVL, CCDC tại cơng ty như sau:

Những ưu điểm

1

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thứ nhất là: Về bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của cơng ty Xà phịng Hà Nội được tổ chức theo hình thức
tập trung, tương đối khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD của
công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo cho
sự lãnh đạo tập trung của kế toán trưởng cũng như việc chỉ đạo kịp thời của lãnh
đạo cơng ty đối với tồn bộ hoạt động SXKD của cơng ty.
Đội ngũ nhân viên kế tốn trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong cơng việc,
trình độ nghiệp vụ vững vàng, hầu hết có trình độ đại học hoặc tương đương,
sử dụng thành thạo máy vi tính và chương trình phần mềm kế tốn làm giảm
nhẹ được cơng việc kế tốn.
Thứ hai là: Hình thức sổ áp dụng
Hiện nay, cơng ty đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, đây là
hình thức sổ đơn giản, tiện dụng, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra, và đặc biệt
phù hợp với việc áp dụng kế tốn máy trong cơng tác kế tốn.

Việc sử dụng máy vi tính và chương trình kế tốn máy vào cơng tác kế
tốn góp phần nâng cao tốc độ xử lý thông tin, đáp ứng kịp thời u cầu quản
lý của cơng ty. Ngồi ra, việc sử dụng máy tính cịn góp phần nâng cao năng
suất lao động, giảm nhẹ khối lượng công việc cho các kế toán viên, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc đối chiếu số liệu, việc cập nhật, lưu trữ và bảo quản
các tài liệu kế tốn.
Nhờ sự hỗ trợ của chương trình kế toán máy FAST trong hệ quản trị cơ sở
dữ liệu Foxpro công ty đưa vào sử dụng từ năm 1998, mà việc kết hợp giữa hạch
toán tổng hợp và hạch tốn chi tiết NVL, CCDC theo hình thức Nhật ký chung
phát huy được nhiều ưu điểm, đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ hệ thống sổ sách,
cung cấp bảng biểu phục vụ cho việc quản trị nội bộ cũng như việc lập các bảng
biểu, báo cáo theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

Thứ ba là: Việc thu mua NVL, CCDC
2

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong thời gian qua công ty đã thực hiện tương đối tốt kế hoạch thu
mua NVL, CCDC phục vụ cho sản xuất. Mặc dù, khối lượng NVL, CCDC
cần sử dụng lớn, đa dạng về chủng loại quy cách, phẩm chất, lại có nhiều
NVL, CCDC rất phức tạp trong khâu thu mua (về nguồn cung cấp, về q
trình vận chuyển, bốc dỡ,..) nhưng cơng ty luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho

sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất vì thiếu vật tư.
Phịng Kế tốn, đặc biệt là kế tốn vật tư đã theo dõi sát sao công tác
thu mua vât tư, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời
cùng với bộ phận kế hoạch của phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu có trách
nhiệm trong việc tham mưu, tư vấn về mặt chuyêm môn, kiểm tra giám sát
việc thực hiện kế hoạch thu mua NVL, CCDC ở công ty.
Thứ tư là: Việc sử dụng NVL, CCDC trong sản xuất
Cùng với việc thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư, phòng Kỹ thuật đã
xây dựng cụ thể, chi tiết định mức vật tư cho từng thứ, loại sản phẩm. Điều này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng có cơ sở sử dụng tiết kiệm NVL,
CCDC trong sản xuất, từ đó tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Việc xây dựng định mức vật tư đã giúp cho công tác quản lý NVL,
CCDC trở nên hiệu quả hơn, kiểm tra, kiểm soát được kế hoạch sản xuất đối
với từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng và tránh được những mất mát, hao
hụt trong quá trình sản xuất, tạo ra chất lượng ổn định và uy tín trên thị trường.
Thứ năm là: Cơng tác bảo quản, dự trữ vật tư
Công ty đã thực hiện tốt kế hoạch thu mua, luôn bảo đảm dự trữ đủ
NVL, CCDC cho sản xuất, tránh được tình trạng quá trình sản xuất bị gián
đoạn, ngừng hoạt động. Việc xác định khối lượng NVL, CCDC dự trữ đã
được công ty thực hiện một cách hợp lý, khơng gây nên tình trạng ứ đọng
vốn. NVL, CCDC được bảo quản trong một hệ thống kho tàng được xây dựng
và trang bị phù hợp với đặc tính lý hố của các loại NVL, CCDC. Do đó, vật
tư ln được đáp ứng khơng chỉ về mặt số lượng mà cả về mặt chất lượng,
phục vụ hữu hiệu cho yêu cầu sản xuất sản phẩm.
Thứ sáu là: Về công tác tổ chức thống kê phân xưởng

3

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU


LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tại các phân xưởng, bố trí các thống kê viên phân xưởng làm nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát việc ghi chép ban đầu, tính tốn nhập, xuất, tồn vật tư vào
xưởng. Dưới góc độ quản lý nhân sự, các nhân viên này chịu sự quản lý của
phân xưởng, nhưng về mặt nghiệp vụ chuyên mơn, họ được phịng Kế hoạch Tài vụ hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra. Đây là một hướng tổ chức hoàn toàn
hợp lý nhằm gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên thống kế phân
xưởng với phòng Kế hoạch - Tài vụ, đồng thời tạo điều kiện cho họ thực hiện
nhiệm vụ, đảm bảo tính chính xác, khách quan của số liệu.
Những nhược điểm

Nhìn chung, cơng tác NVL, CCDC ở cơng ty Xà phịng Hà Nội được
thực hiện khá hiệu quả, đảm bảo việc theo dõi tình hình N - X - T được thường
xuyên. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, cơng tác kế tốn NVL, CCDC
tại cơng ty vẫn cịn những vấn đề tồn tại cần được khắc phục và hoàn thiện.
Thứ nhất: Về phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng
Trên thuyết minh báo cáo tài chính, cơng ty đã đăng ký phương pháp hàng
tồn kho là phương pháp KKĐK và trên thực tế đã tính NVL xuất kho cuối tháng
căn cứ vào các phiếu nhập kho, lượng tồn đầu tháng và kiểm kê kho cuối tháng,
kế tốn vật tư tính giá NVL xuất kho như sau:

Giá trị NVL =
xuất trong tháng

Giá trị NVL tồn + Giá trị NVL nhập đầu tháng

trong tháng

Giá trị NVL tồn
cuối tháng

Song việc hạch toán thực tế của kế tốn lại sử dụng phương pháp
KKTX, khơng sử dụng các tài khoản như: TK 611, TK 631.
Thứ hai: Về việc sử dụng chung một tài khoản để hạch tốn NVL, CCDC
Hiện nay, trong hạch tốn NVL, CCDC, cơng ty chỉ sử dụng một tài
khoản đó là TK 152 để theo dõi, phản ánh tình hình biến động và số hiện có
của tồn bộ NVL, CCDC sử dụng trong tồn cơng ty. Tài khoản này được chi
tiết thành 2 tài khoản cấp hai, trong đó CCDC được theo dõi trên cả hai tài
khoản là:
TK 1521- Vật liệu chính, phụ
4

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 1524 - Nhiên liệu, vật tư dùng cho sửa chữa
Việc ghi chép và phản ánh như vậy chưa đúng với nguyên tắc hạch toán và
chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. NVL sử dụng tại công ty gồm rất nhiều
chủng loại, quy cách, phẩm chất lại khác nhau, CCDC tuy có giá trị thấp
nhưng cũng đa dạng và sử dụng thường xuyên cho nên việc hạch toán chung

NVL, CCDC trở nên phức tạp, thiếu khoa học, dễ gây nhầm lẫn. Việc quản lý
cũng gặp khó khăn, khơng biết phải phân chia theo tiêu thức nào để quản lý,
do đó ảnh hưởng hoạt động SXKD của cơng ty.
Thứ ba: Về hạch tốn chi tiết NVL, CCDC
Công ty đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi
tiết NVL, CCDC - đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm của công ty.
Song vấn đề quan tâm là yêu cầu của phương pháp này: Định kỳ, 5-7 ngày, kế
toán phải xuống kho kiểm tra việc ghi thẻ kho và nhận các chứng từ kế tốn
về phịng kế tốn để tập hợp, phân loại, hoàn chỉnh chứng từ, đảm bảo các
nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trung thực, kịp thời. Nhưng tại công ty,
cuối tháng công việc này mới được thực hiện, do đó cuối tháng cơng việc rất
bận rộn, lượng chứng từ nhiều làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
Do phần hành kế toán NVL, CCDC vẫn phải thực hiện bằng tay (có sự
trợ giúp của máy tính) nên việc tính tốn, vào sổ sách, bảng biểu (Sổ chi tiết
vật tư, bảng kê xuất vật tư) của tháng này nhiều khi sang tháng sau mới làm
được. Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện không đúng tiến độ và
không phục vụ kịp thời yêu cầu nắm bắt thơng tin nhanh về NVL, CCDC.
Cũng vì cuối tháng kế toán mới xuống kho kiểm tra và nhận chứng từ về
phịng nên làm cho cơng tác quản lý NVL, CCDC ở công ty lỏng lẻo, công ty
không nắm bắt được kịp thời tình hình biến động vật tư trong cơng ty.
Thứ tư: Việc hạch tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Theo số liệu cuối năm 2005 cho thấy khối lượng vật tư tồn kho của
công ty lớn (82 loại khác nhau) tương ứng với số tiền là
5.163.424.548.Nguyên liệu đầu vào hầu hết là nhập khẩu từ nước ngoài ,giá
nguyên liệu cao và chịu ảnh hưởng lớn của sự biến động tỷ giá Đơla Mỹ.
Trong khi đó hiện nay, cơng ty khơng tiến hành lập dự phịng giảm giá hàng
5

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU


LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tồn kho mà chỉ tiền hành lập dự phịng nợ phải thu khó địi. Việc lập dự phòng
trong kinh doanh là để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về tài
chính trong các trường hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan giảm giá
vật tư, hàng hoá,... Do vậy, cơng ty cần thực hiện chính sách dự phòng giảm
giá trị thu hồi của vật tư,...Đặc biệt đối với một số nguyên vật liệu chính như
Tripoly, Natri Sunfat, LAS…Các nguyên liệu này tồn kho với khối lượng lớn,
giá cả lại thường xuyên biến động.
Cụ thể:
Cuối 2005

Đầu 2006

Natri Sunfat

1.500 đ/Kg

1.100 đ/ Kg

Tripoly

10.000 đ/Kg

9.300 đ/Kg


Việc tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tiến hành như
sau: căn cứ vào tình hình tồn kho, tình hình giá cả thị trường và giá gốc để
xác định mức trích dự phịng.
Số dự phịng
cần trích lập
cho năm N+1

=

Số lượng
hàng tồn kho
ngày 31/12/N

X

Đơn giá gốc
hàng tồn kho

Đơn giá
ước tính có
thể bán

-

Sau khi xác định số dự phịng cần lập kế tốn ghi sổ như sau
+ Cuối niên độ kế toán xác định mức trích dự phịng cần lập (theo chế
độ tài chính) tính vào chi phí
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phịng giảm giá hàng tồn kho

+ Nếu số dự phòng phải lập năm nay > Số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng đến thì số chênh lệch lớn hơn được trích lập bổ sung như trường
hợp trích lập năm nay. Nếu số dự phòng năm nay < Số dự phòng đã lập năm
trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hồn nhập, kế tốn ghi
Nợ TK 159 – Dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

6

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

II.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU, CƠNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG
HÀ NỘI.

Hiệu quả SXKD với u cầu hồn thiện cơng tác kế toán NVL, CCDC:
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp SXKD trên thị trường là lợi nhuận,
đây cũng là tiêu thức quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải thực thi nhiều biện
pháp, một trong những biện pháp được nhiều doanh nghiệp quan tâm bởi tính

hữu hiệu của nó đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD đó là tiết kiệm chi phí
và giá thành sản phẩm. Muốn tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, yêu
cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tổ chức hạch toán kế toán NVL,
CCDC khoa học, từ đó tính tốn chính xác và đầy đủ chi phí sản xuất bỏ ra
cũng như phân bổ chi phí chính xác cho từng đối tượng tính giá. Do đó, hồn
thiện cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn NVL, CCDC nói riêng là một tất
yếu, khách quan mà một doanh nghiệp SXKD nào cũng nên làm để đáp ứng
hơn nữa các yêu cầu quản lý, cung cấp thông tin và chiến lược phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng, đó là lợi nhuận.
Trong những năm gần đây, cơng ty Xà phịng Hà Nội nắm bắt được
tình hình biến động của nền kinh tế nên cũng khơng ngừng hồn thiện cơng
tác kế tốn, áp dụng các khoa học kỹ thuật mới, sử dụng phần mềm kế toán
nên việc thực hiện cơng tác kế tốn ở cơng ty được thuận tiện hơn so với
trước đây. Tuy nhiên, tơi cũng xin đóng góp một số kiến nghị để hồn thiện
hơn nữa cơng tác kế tốn NVL, CCDC của cơng ty:
1. Về tài khoản kế toán và việc phân loại VL, CCDC

Như ở trên đã trình bày, hiện nay cơng ty chỉ sử dụng một tài khoản để
hạch toán NVL và CCDC. Theo chế độ kế tốn hiện hành, cơng ty nên mở
thêm TK 153 - Công cụ dụng cụ để theo dõi, phản ánh số hiện có và tình hình
biến động CCDC trong công ty và chi tiết đến các tài khoản cấp 2 như:
+ TK 1531: Bao bì luân chuyển
+ TK 1532: Quần áo bảo hộ lao động
+ TK 1538: CCDC khác
7

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6



Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Như vậy TK 152 chỉ theo dõi, phản ánh số hiện có và tình hình biến
động của NVL, tránh được sự phức tạp, rắc rối trước đây. Tuy nhiên, trong quá
trình sản xuất kinh doanh có một số phế liệu, phế phẩm có thể thu hồi nhưng
chưa được theo dõi trên tài khoản nào, nên trong TK 152, công ty nên mở thêm
một tài khoản cấp hai nữa là TK 1528 - Nguyên liệu, vật liệu khác. Tài khoản
này sẽ theo dõi những NVL khác khơng xếp vào các nhóm đã phân loại và phế
liệu thu hồi đảm bảo cho việc quản lý, sử dụng vật tư được toán diện hơn.
Đồng thời với việc mở thêm TK 153, công ty cũng cần tiến hành phân
loại CCDC theo một tiêu thức nào đó, chẳng hạn phân loại CCDC theo nội
dung kinh tế của nó, bao gồm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu phụ: Gồm các loại hộp nhựa, túi nilông, nhãn mác sản
phẩm,..
+ Quần áo bảo hộ lao động: Gôm các loại quần áo bảo hộ, găng tay,
khẩu trang, áo mưa bạt, ủng, mũ,..
2. Việc áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất các chất tẩy rửa,
do đó lượng vật tư nhập, xuất nhiều, lại có giá trị nhỏ, vì vậy cơng ty nên áp
dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX thay cho phương pháp
KKĐK như đã đăng ký hiện nay. Việc thay đổi này chỉ đơn thuần là để tăng
cường cơng tác kiểm tra, kiểm kê kho bởi vì về phương pháp hạch tốn mà
cơng ty đang sử dụng chính là phương pháp KKTX.
Do khối lượng vật tư nhập, xuất kho liên tục nên việc áp dụng phương
pháp KKTX còn giúp cho việc theo dõi, quản lý NVL, CCDC tránh được sự
chênh lệch giữa số xuất kho thực tế và số xuất trên tổng các phiếu xuất kho.
Giá trị NVL, CCDC thực tế xuất trong kỳ được tính như sau:


Giá trị
NVL,CCDC =
xuất trong kỳ

Giá trị
NVL, CCDC
dư đầu kỳ

Giá trị
+ NVL, CCDC
nhập trong kỳ

-

Giá trị
NVL, CCDC
dư cuối kỳ

8

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phương pháp ghi thẻ song song
Việc kế toán vật tư cuối tháng mới xuống kho kiểm tra tình hình ghi
chép của thủ kho và nhận các chứng từ về phịng kế tốn như hiện nay đã làm
cho công tác quản lý NVL, CCDC ở kho trở nên lỏng lẻo, khơng nắm bắt được
tình hình thực tế vật tư trong cơng ty. Kế tốn vật tư cần thay đổi thời gian
xuống kho kiểm tra và nhận chứng từ, nên 5-7 ngày thực hiện một lần.
Việc thay đổi này sẽ giúp cho cơng việc kế tốn bớt nặng nề, dồn dập vào
cuối tháng và cũnh giúp cho việc lập các báo cáo sản xuất nhanh, đáp ứng được
nhu cầu nắm bắt thông tin nhanh về vật tư của các bộ phận có liên quan.

9

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm,
do đó, kế tốn NVL, CCDC là một phần hành cần thiết, quan trọng trong
cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp sản xuất. Kế tốn chính xác NVL sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng chi phí sản xuất sản phẩm, từ đó xác định được
giá thành sản xuất.
Cơng ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước sản
xuất các chất tẩy rửa tổng hợp phục vụ nhu cầu xã hội.Cùng với sự phát triển
chung của cơng ty, cơng tác kế tốn NVL ngày càng được hoàn thiện hơn phù

hợp với yêu cầu quản lý và SXKD của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Qua những kiến thức được học ở trường, kết hợp với kinh nghiệm tiếp
thu được trong quá trình thực tập tại công ty, đặc biệt sau khi nghiên cứu rõ
phần hành kế tốn NVL, tơi đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn
thiện hơn cơng tác kế tốn NVL, CCDC tại cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội.
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn NVL, CCDC có thể sẽ là cơng cụ hữu ích
giúp cơng ty xây dựng lại hệ thống kế toán NVL, CCDC một cách khoa học và
hợp lý hơn, giúp công ty có thể kiểm sốt được chi phí cho NVL, từ đó có biện
pháp nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo được nhiều lợi nhuận hơn
nữa.
Tuy nhiên, do trình độ cịn hạn chế, thời gian thực tập khơng nhiều, cho
nên bài viết của tơi cịn nhiều thiếu sót, chưa thể nêu rõ được những ưu, nhược
điểm của công ty, chưa đi sâu vào kế toán NVL, CCDC và khơng thể đưa ra
được những kiến nghị mang tính tồn diện hơn. Tôi hy vọng những kiến nghị
đưa ra trên đây sẽ góp phần hồn thiện hơn cơng tác kế tốn NVL, CCDC và
phân tích tình hình quản lý, sử dụng NVL, CCDC tại cơng ty Cổ phần Xà
phịng Hà Nội.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Ths
Phạm Thị Minh Hồng, các cán bộ phịng kế tốn Cơng ty Cổ phần Xà
phịng Hà Nội.

10

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6


Trường ĐHKTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế tốn tài chính.
Chủ biên: Tiến sĩ Nguyễn Văn Cơng
2. Giáo trình Kế toán quản trị.
Chủ biên: Tiến sĩ Nguyễn Minh Phương
3. Giáo trình kế tốn doanh nghiệp
Chủ biên: PGS. TS Ngơ Thế Chi. TS Trương Thị Thuỷ
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Nhà xuất bản Tài chính.
5. Tạp chí kế tốn, kiểm tốn.
6. Các sổ sách, chứng từ kế tốn của Cơng ty Cổ phần Xà Phòng Hà
Nội.

11

SV: PHẠM ĐỨC HIẾU

LỚP KTA2-K6



×