Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.05 KB, 19 trang )

ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xà phòng
Hà Nội
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội
Tên giao dịch: Hà Nội Soap Company
Tên viết tắt: Haso Company
Địa chỉ: 233B - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội (trước đây là nhà máy Xà phòng Hà
Nội) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam,
được khởi công xây dựng vào năm 1958 và đi vào hoạt động từ ngày
25/11/1960 theo giấy phép số 323 QĐ/TCNXDT do Bộ công nghiệp nặng cấp.
Toàn bộ vốn đầu tư ban đầu do Trung Quốc viện trợ.
Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội (tên giao dịch quốc tế: Haso Company) có
trụ sở chính đặt tại số 233b Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội, với diện tích mặt bằng
50.000 m
2
tiếp giáp với Nhà máy thuốc lá Thăng Long và công ty Cao su Sao vàng, là
một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Từ khi bắt đầu thành lập đến năm 1990 nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo
của Bộ công nghiệp nặng, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước.
Vì thời kỳ này là nền kinh tế tập trung bao cấp việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước
bao tiêu nên nhà máy hầu như độc quyền về sản phẩm. Do vậy sản phẩm của nhà
máy tiêu thụ khắp cả nước, đặc biệt là ở phía Bắc.
Từ 1991 do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhà máy được giao quyền tự
chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993, để phù hợp với luật tổ
chức công ty, nhà máy Xà phòng Hà Nội đã đổi tên thành công ty Xà phòng Hà
Nội theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của HĐBT (nay là Chính
phủ) tại quyết định số 323 QĐ/TCNSĐT ngày 27/5/1993, thực hiện tổ chức
quản lý và sản xuất theo mô hình công ty.
Trong những năm gần đây kể từ khi có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế,


ngành công nghiệp hoá chất đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Nhiều loại hình
doanh nghiệp được thành lập như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
này. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp đều phải
đầu tư lớn cho việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm hấp dẫn
người tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như vậy từ tháng 12
năm 1994 công ty đã liên doanh với hãng Unilever của Anh. Toàn bộ công ty
trước đây được tách thành hai doanh nghiệp:
+ Công ty Xà phòng Hà Nội
+ Công ty liên doanh Lever - Haso
Công ty Xà phòng Hà Nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về
nguồn lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (36%). Việc liên doanh với
hãng đầu tư nước ngoài một mặt nhằm tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất, có thể
hạ giá thành sản phẩm mặt khác còn tận dụng, khai thác công nghệ tiên tiến, học
tập kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học.
Theo quyết định số 309/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2002 của hội đồng quản
trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công ty Xà phòng Hà Nội thực hiện cổ
phần hoá trong năm 2005.
- Theo quyết định số 3169/QĐ-TCKT ngày 26/11/2003 của Bộ Công nghiệp
về việc “Xác định giá trị Công ty Xà phòng Hà Nội của Tổng Công ty Hoá Chất
Việt Nam để cổ phần hoá”, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm
31/12/2002 (không kể phần vốn góp vào Liên doanh UNILEVER) là
85.428.113.317 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là
66.018.685.673 đồng.
- Theo quyết định số 3260/QĐ-TCKT ngày 8/12/2003 của Bộ Công nghiệp
về việc “Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 3169/QĐ-TCKT ngày 26/11/2003 về
việc xác định giá trị Công ty Xà phòng Hà Nội của Tổng Công ty Hoá Chất Việt
Nam để cổ phần hoá”, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2002
(không kể phần vốn góp vào Liên doanh UNILEVER) được sửa đổi thành
77.886.744.922 đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn Nhà nước là

58.477.317.278 đồng. Công ty đã điều chỉnh lại giá trị tài sản , nguồn vốn trên
Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2002 theo quyết định trên.
- Theo quyết định số 859/QĐ-HĐQT ngày 22/12/2003 của Hội đồng Quản trị
Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, toàn bộ phần vốn của công ty Xà phòng Hà
Nội góp tại Công ty Liên doanh Lever Việt Nam được điều động về Tổng Công
ty Hoá chất Việt Nam.
- Theo quyết định số 248/2003/ QĐ-BCN ngày 31/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thuộc Tổng Công ty
Hoá chất Việt Nam thành Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội, vốn điều lệ của
Công ty cổ phần là 58.447.000.000, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần của nhà nước 80,00%
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty 15,06%
• Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài công ty 4,94%
(Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng)
Từ ngày 1/02/2005 Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ
phần.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 175 người, trong
đó nhân viên gián tiếp là 40 người, thu nhập bình quân là 1.950.000 đ/người/
tháng.
2. Chức năng và ngành nghề của công ty:
2.1 Chức năng:
Gần 50 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội
đã luôn phấn đấu, đầu tư mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Để có thể đứng vững trong nền kinh tế đang có nhiều biến động và
cạnh tranh gay gắt hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã đề ra những chức năng và
nhiệm vụ chính sau:
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
• Thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
• Chấp hành đúng các chính sách, chế độ của Nhà nước

• Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trẻ có năng lực
• Nghiên cứu, áp dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới, lập
quy hoạch và tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng.
2.2 Ngành nghề của công ty :
Từ khi thành lập dưới sự lãnh đạo của nhà nước với mục đích sản xuất để
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nên sản phẩm của nhà máy có 3 mặt
hàng chính
- Xà phòng thơm với công suất 1000 tấn/năm
- Xà phòng bánh 72% với công suất 3000 tấn/năm
- Kem đánh răng với công suất 500.000 ống/năm
Ngoài ra công ty còn sản xuất cá loại mỹ phẩm (nước hoa , phấn rôm ) và
có các phân xưởng Glyxerin với công suất 1000 tấn/năm để phục vụ y tế và
quốc phòng.
Hiện nay do nền kinh tế chuyển đổi không còn được bao tiêu bao cấp
công ty hoàn toàn tự chủ và độc lập trong sản suất kinh doanh , công ty vẫn duy
trì chức năng sản xuất của mình . Tuy nhiên do có sự xuất hiện của nhiều loại
hình doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên
doanh… đầu tư vào lĩnh vực này do đó công ty đã có sự thay đổi về cơ cấu sản
xuất . Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm :
Kem giặt các loại
Xút đặc
Nước rửa chén
Hộp Carton
- Bên cạnh đó do năng lực dư thừa công ty còn tham gia các hoạt động kinh
doanh xuất khẩu uỷ thác, xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu , hoá chất bao bì…
nhằm tăng nguồn thu cho công ty.
Dưới đây là bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần xà
phòng Hà Nội trong những năm gần đây ( Bảng 01)
Bảng 01 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2003, 2004,
2005 của Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội

TỔNG CÔNG TY HOÁ CHẤT VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI
233- Nguyễn Trãi- Thanh Xuân- Hà Nội
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Các năm 2003, 2004, 2005
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 132.190.497.516 87.593.288.363 276.175.336.015
Các khoản giảm trừ DT - - -
1.Doanh thu thuần 104.693.795.217 87.593.288.363 276.175.336.015
2.Giá vốn hàng bán 103.294.786.955 86.322.495.085 269.478.907.360
3.Lợi nhuận gộp 1.399.008.262 1.270.793.278 6.696.428.655
4.Doanh thu tài chính 3.022.408.255 9.707.048.515 7.149.592.184
5.Chi phí tài chính 314.908.677 143.319.961 1.027.397.376
6.Chi phí bán hàng 640.252.641 3.571.794.268 5.350.638.430
7.Chi phí quản lý 2.085.137.094 3.744.014.407 5.861.389.265
8.Lợi nhuận từ kinh doanh 1.381.118.105 3.518.713.157 1.606.595.768
9.Thu nhập khác 23.939.631 1.430.255.727 93.213.744
10.Chi phí khác 321.284.475 1.419.648.692 94.002.291
11.Lợi nhuận khác (297.344.844) 10.607.035 (788.547)
12.Thu nhập trước thuế 1.083.773.261 3.529.320.192 1.605.807.221
13.Thuế thu nhập - - 155.197.033
14.Thu nhập sau thuế 1.083.773.261 3.529.320.192 1.450.610.188
Hà Nội ngày 01 tháng 01 năm 2006
Nguồn: Biên bản quyết toàn thuế các năm 2003, 2004, 2005.
Nhận xét chung: Công ty Cổ phần xà phòng Hà nội qua những năm hình
thành và phát triển đã trải qua những khó khăn chuyển tiếp từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường nhưng cũng đã bắt đầu những bước
phát triển và đi vào ổn định.Trong những năm gần đây công ty phải đứng trước
những thử thách là ngày càng xuất hiện nhiều công ty trong nước và liên doanh
đầu tư sản xuất vào lĩnh vực này với những ưu thế về vốn, công nghệ kỹ thuật

và mẫu mã chất lượng…Điều đó đã đặt công ty vào trong một nôi trường kinh
doanh rộng lớn và phong phú nhưng kèm theo nó là sự cạnh tranh vô cùng khốc
liệt. Kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được trong những năm gần đây
là do công ty đã có những giải pháp và thay đổi phù hợp với cơ chế thị trường
hiện nay để tồn tại và phát triển.Đặc biệt là trong năm 2005 sau khi Công ty
được cổ phần hóa.
2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty:
Hiện nay, theo yêu cầu SXKD mới, công ty không còn sản xuất Silicat lỏng
nữa, các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao gồm quy trình sản xuất kem
giặt, quy trình sản xuất nước rửa chén và quy trình sản xuất hộp Carton.
Sơ đồ 01:
+ Quy trình sản xuất Kem giặt:
Las, Silicat, H
2
O
Bơm, nghiền
Bể chứa
Nhập kho
Đóng gói
Khuấy
trộn
Để ổn định Kiểm tra
qua 2 ngày chất lượng
+ Quy trình sản xuất nước rửa chén :
Las, chất thơm, Mg,..
Nồi nấu
Đóng chai
+ Quy trình sản xuất hộp Carton:
Giấy, ghim, hồ dán

Bộ phận tạo sóng
Cắt thành tấm
Ghim thành hộp
In
4. Đặc điểm tổ chức quản lý hành chính của công ty:
Công ty Xà phòng Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam thuộc Bộ công nghiệp. Bộ máy
quản lý của Công ty Xà phòng Hà Nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều
lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nước được
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam phê chuẩn ngày 05/12/1996. Bộ máy quản
lýcủa công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
ĐAỊ HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH – THỊ TRƯỜNG
PHÒNG KỸ THUẬT – DỰ ÁN
PHÂN XƯỞNG KEM GIẶT
PHÂN XƯỞNG TẨY RỬA
PHÂN XƯỞNG BAO BÌ CARTON
TRỢ LÝ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT

×