Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.72 KB, 35 trang )

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và xây
dựng
I. đánh giá thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy
điện nớc và xây dựng
1.1. Những u điểm cơ bản
Hơn 10 năm cùng với sự trởng thành và phát triển của ngành xây dựng Việt
Nam, Công ty LMĐN và XD thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội đã không
ngừng lớn mạnh và đạt đợc nhiều thành tích trong công tác sản xuất và quản lý tài
chính. Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bớc thực hiện một mô hình quản lý và
hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với địa bàn hoạt động, với quy mô, đặc điểm
của Công ty trong nền kinh tế thị trờng. Chính vì vậy mà Công ty có thể chủ động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có một vị trí vững chắc, có uy tín trên thị tr-
ờng xây dựng. Để có đợc những thành tựu đó đòi hỏi một sự nỗ lực, cố gắng không
ngừng của Ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên trong Công ty, trong đó có
sự đóng góp không nhỏ của Phòng kế toán.
Công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn với địa bàn hoạt động rộng khắp,
có nhiều Xí nghiệp và nhiều công trình ở xa trụ sở Công ty. Vì vậy, việc tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là thích hợp, đảm bảo sự chỉ
đạo kịp thời của kế toán trởng cũng nh sự quản lý chặt chẽ ở các xí nghiệp, các
công trình trên các địa bàn khác nhau, đồng thời nó cũng phát huy hết khả năng
chuyên môn của bộ phận kế toán xí nghiệp, công trình.
Hình thức kế toán đợc áp dụng ở Công ty là hình thức Nhật ký chung. Tận
dụng những u điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ
áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán, Phòng kế toán Công ty và xí nghiệp đều
đã đa máy vi tính vào phục vụ cho công tác kế toán. Với đội ngũ cán bộ nhân viên
có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc nên mặc dù Công ty có
quy mô khá lớn, số lợng nghiệp vụ phát sinh tơng đối nhiều và phức tạp, song
Phòng kế toán Công ty vẫn thực hiện tốt công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý,


đợc Ban giám đốc đánh giá là phòng chủ lực.
Việc sử dụng phần mềm kế toán NEWACC đã giúp cho cán bộ kế toán có thể
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
đa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần và cung cấp đầy đủ, kịp thời các
số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý.
Bên cạnh đó, Công ty còn tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên trong phòng đi
học để nâng cao trình độ nghiệp vụ, mở rộng hiểu biết, đáp ứng yêu cầu của kế toán
tài chính, kế toán quản trị hiện nay.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán rất đợc
Công ty coi trọng. Để phục vụ cho phần hành này, kế toán Công ty mở các sổ chi
tiết các TK621, 622, 627 (riêng TK627 lại chi tiết thành TK6271, 6272, ..., 6278)
chi tiết theo từng công trình, HMCT. Số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết này có khả
năng đợc sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán, đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách chính xác.
Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty nh hiện nay
thì đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành sản phẩm mà Công ty xác
định là hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành nhanh, gọn, chính xác.
Với việc phân loại chi phí sản xuất ra theo các khoản mục chi phí vật liệu, chi
phí nhân công và chi phí sản xuất chung về cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu hạch
toán chi phí sản xuất của Công ty, phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán mới và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi hạch toán các chi phí của các tổ
sản xuất, đội xây dựng trong quá trình thi công.
1.2. Một số tồn tại chủ yếu
Qua thời gian thực tập tại Công ty LMĐN và XD, do có điều kiện tìm hiểu
hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của phòng kế toán và thực trạng hạch toán kế
toán ở Công ty, em nhận thấy, bên cạnh những u điểm, công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty LMĐN và XD
không phải là không còn có những khó khăn và tồn tại nhất định. Cụ thể là:
1.2.1. Công ty cha áp dụng chế độ kế toán mới
Nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế trong tiến trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính đã ban
hành 4 chuẩn mực kế toán đầu tiên của Việt Nam tại Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các
thành phần kinh tế trong cả nớc từ ngày 1/1/2002 và ban hành Thông t số 89/TT-
BTC ngày 9/10/2002 hớng dẫn kế toán 4 chuẩn mực mới. Trong 4 chuẩn mực đầu
tiên này, có thể thấy Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho; Chuẩn mực số 03- TSCĐ hữu
hình ảnh hởng rất lớn đến công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Chẳng hạn nh ở Chuẩn mực số 03 quy định: đối với công cụ dụng cụ thuộc
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
loại phân bổ từ hai lần trở lên nếu phân bổ dần trong năm tài chính thì hạch toán
vào TK 142 còn nếu phân bổ dần có liên quan đến nhiều năm, giao thoa của nhiều
năm thì hạch toán vào TK 242; đối với chi phí sản xuất chung cố định, không phải
tất cả đều tính vào giá thành mà chỉ đợc ghi vào TK 154 theo mức công suất bình
thờng còn chi phí không hợp lý thì sẽ trừ vào giá vốn... và hiện nay đã có thêm 6
chuẩn mực kế toán mới. Tuy nhiên, công ty vẫn cha sẵn sàng vận dụng chế độ kế
toán mới vào công tác kế toán tại công ty.
1.2.2. Phơng pháp kế toán khoản chi tạm ứng nội bộ giữa công ty và đội cha
đúng chế độ
Mô hình kế toán giữa công ty và các đội là mô hình khoán tập trung. Do đó,
giữa đội và công ty tất yếu phát sinh các khoản tạm ứng cho thi công công trình.
Theo chế độ, mối quan hệ này mang tính chất tạm ứng nội bộ và đợc hạch toán vào
TK 141. Tuy nhiên, kế toán công ty quan niệm đội nh một đơn vị cung cấp dịch vụ
bên ngoài và hạch toán các khoản tạm ứng này vào TK 3311- Tạm ứng thi công
công trình. ở đây có sự sai lầm bản chất trong việc sử dụng tài khoản để theo dõi
tạm ứng. Mặc dù sai lầm này không ảnh hởng đến quy mô của chi phí sản xuất nh-
ng việc ghi nhận sai trên tài khoản này sẽ dẫn đến hạch toán sai phơng pháp, từ đó
làm sai lệch thông tin kế toán cung cấp cho quản lý, gây khó khăn cho công tác
quản lý tiền tạm ứng.
1.2.3. Tốc độ luân chuyển chứng từ từ các đội thi công về công ty còn chậm.
Do đặc điểm của ngành xây lắp, công ty thờng có các công trình thi công ở

các tỉnh xa nên thờng chứng từ ban đầu nộp về phòng kế toán công ty chậm, dẫn
đến việc công trình đã thi công 1-2 tháng mà vẫn cha hạch toán chi phí và đến
tháng sau lại hạch toán dồn chi phí của nhiều tháng vào một kỳ nên dễ xảy ra sai
sót, đồng thời gây nên sự khác biệt quá lớn về chi phí sản xuất giữa các kỳ. Do vậy,
khi xem bảng hạch toán chi phí sản xuất của công trình, ngời ta sẽ không thấy hợp
lý và nó cũng ảnh hởng nhiều đến sự chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo
tài chính của công ty.
Ngoài ra, chứng từ ở các đội đợc chuyển lên phòng kế toán công ty thờng tập
trung vào cuối tháng. Do vậy, vào thời điểm này, công tác kế toán (chủ yếu liên
quan đến những phần hành kế toán quan trọng) thờng rất lớn khiến cho công tác
hoàn ứng, tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành chậm, dễ xảy ra sai sót, ảnh h-
ởng đến tiến độ làm kế toán, đến chức năng thông tin của kế toán.
Mặc dù là lí do khách quan hay chủ quan, nhng đó cũng là một tồn tại cần giải
quyết trên phơng diện quản lý chung.
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
1.2.4. Lãng phí trong công tác nhập - xuất kho nguyên vật liệu luân chuyển
thẳng.
Hiện nay, công ty đang khai thác triệt để nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng
cho công trình vì theo hình thức này, các khoản chi phí vận chuyển, lu giữ, bảo vệ
sẽ đợc hạn chế. Tuy nhiên, vấn đề bất cập là ở chỗ đối với nguồn vật liệu này, theo
chế độ, khi nhận đợc hoá đơn mua hàng gửi về, kế toán vào sổ kế toán theo bút
toán:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112
Thế nhng trên thực tế, mặc dù nguyên vật liệu mua vào xuất thẳng không qua
kho nhng kế toán đội vẫn làm thủ tục nhập và xuất kho bình thờng nh đối với vật
liệu qua kho (lập Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho). Phiếu nhập kho và xuất kho
đó chính là chứng từ gốc để kế toán công ty vào sổ kế toán với hai bút toán liên tiếp
nhau:

BT 1: Từ Phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 1522: Vật liệu xuất thẳng
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 3311: Tạm ứng thi công công trình
BT 2: Từ Phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 1522: Vật liệu xuất thẳng
Việc làm này mặc dù không ảnh hởng đến lợng vật liệu tồn, xuất nhng mang
nặng tính hình thức, làm tăng khối lợng công tác kế toán, lãng phí lao động kế toán
và phức tạp khối lợng công việc quản lý.
1.2.5. Không trích trớc tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
Về khoản mục này, kế toán Công ty không trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân sản xuất. Số lợng công nhân trong biên chế của Công ty không phải là
nhiều, nên chi phí về tiền lơng nghỉ phép sẽ không lớn. Tuy nhiên, do đặc điểm của
ngành xây lắp là chịu ảnh hởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, thi công chủ yếu
vào mùa khô, nên khối lợng công nhân nghỉ theo mùa rất lớn, nếu không trích trớc
lơng phép thì vào thời điểm đó khoản lơng phép này sẽ ảnh hởng rất lớn đến chi phí
sản xuất trong kỳ. Mặt khác, nếu làm đợc việc đó thì có tác động rất lớn đến tâm lý
ngời lao động và đảm bảo tính xã hội trong việc sử dụng lao động.
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
1.2.6. Không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Hiện nay, ở Công ty LMĐN và XD, xí nghiệp Cơ giới và kinh doanh vật t thực
hiện nguyên tắc mua bán nội bộ khi phục vụ máy thi công cho các đội xây lắp. Do
đó, theo chế độ công ty phải hạch toán nội bộ đối với khoản thuê máy này của các
đội trên tài khoản 623 (chi tiết cho từng công trình). Thế nhng, khoản mục chi phí
này kế toán công ty lại hạch toán vào TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Sở dĩ,
công ty hạch toán khoản chi phí này vào TK6277 bởi do các đội không có máy thi
công, khi có nhu cầu sử dụng, các đội sẽ thuê máy của các xí nghiệp trong nội bộ
công ty hoặc từ bên ngoài, nên công ty coi chi phí sử dụng máy thi công đối với các

đội nh một khoản dịch vụ mua ngoài mà không phân biệt thuê ngoài hay thuê trong
nội bộ công ty. Việc hạch toán này mặc dù về yêu cầu hạch toán đủ không vi phạm
nhng cha hạch toán đúng, gây trở ngại cho công tác quản lý chi phí theo khoản mục
và khó quy trách nhiệm khi tăng giảm chi phí.
1.2.7. Các khoản thiệt hại trong sản xuất không đợc theo dõi và phản ánh đầy
đủ
Tổ chức sản xuất của ngành xây lắp nói chung và tại Công ty LMĐN và XD
nói riêng chịu ảnh hởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Do vậy có thể nói, các
khoản thiệt hại trong sản xuất tất yếu sẽ phát sinh. Ví dụ khi trời ma, công nhân
phải nghỉ việc nhng Công ty vẫn phải trả lơng cho họ, vẫn phải khấu hao TSCĐ,
phải bảo dỡng... Đó là những thiệt hại khách quan. Bên cạnh đó, trong quá trình sản
xuất, do khối lợng công việc lớn và đòi hỏi về kỹ thuật cao nên còn xảy ra những
thiệt hại mang tính chủ quan, cụ thể là đối với những hạng mục không đạt yêu cầu
phải phá đi làm lại. Những thiệt hại kể trên làm lãng phí cả về chi phí lao động sống
và lao động vật hoá. Những khoản thiệt hại này có thể không lớn trên mức độ tổng
chi, nhng nếu thờng xuyên xảy ra sẽ ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản
xuất của Công ty.
Theo chế độ, cần mở sổ TK621, TK622, TK627, TK154 để theo dõi chi tiết
cho khoản thiệt hại này. Sau đó, tuỳ thuộc vào nguyên nhân mà có cách giải quyết
thích hợp. Tuy vậy, các khoản thiệt hại này lại không đợc công ty theo dõi và phản
ánh đầy đủ. Nói cách khác, chi phí về vật liệu và nhân công cho các khoản thiệt hại
trong sản xuất vẫn đợc tính hết vào giá thành công trình. Còn nguyên nhân và cách
xử lý những thiệt hại đó không đợc phản ánh trên sổ sách kế toán mà chỉ là việc giải
quyết trong nội bộ công ty. Cách giải quyết này là không phù hợp, không thấy đợc
chi phí thực tế bỏ ra cho thi công công trình, không phản ánh chính xác chi phí của
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
các khoản mục trong giá thành, gây khó khăn cho công tác phân tích và quản lý chi
phí trong công ty.
1.2.8. Không tập hợp chi phí cho từng hạng mục công trình
Nh đã biết, xác định đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có ý

nghĩa rất quan trọng đối với công tác hạch toán giá thành sản phẩm. Cơ sở của đối
tợng tập hợp chi phí là mục đích quản lý chi phí và tính giá thành. Còn cơ sở của
việc xác định đối tợng tính giá thành là kỹ thuật và tổ chức sản xuất. Giá thành sẽ
không phát huy đầy đủ vai trò thông tin nếu đối tợng tính giá không đợc xác định
đúng.
Hiện nay, chi phí sản xuất của Công ty đợc tập hợp theo từng đội thi công và
chi tiết theo từng công trình hay HMCT tuỳ theo cách thức nghiệm thu, bàn giao mà
công ty đã ký kết với chủ đầu t trong hợp đồng giao thầu. Do đó, các công trình do
công ty thi công có công trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo từng công
trình, có công trình lại tập hợp theo từng hạng mục của công trình đó. Cách hạch
toán chi phí này là đúng so với các quy định về tập hợp cũng nh quản lý chi phí
nhằm phục vụ cho công tác thanh quyết toán công trình với chủ đầu t. Tuy nhiên,
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên thị trờng xây lắp hiện nay, các đơn vị luôn
có xu hớng quản lý chi tiết các khoản chi phí phát sinh nhằm tìm biện pháp tối u
giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Cách hạch toán của công ty mới chỉ thoả
mãn yêu cầu thanh toán với chủ đầu t (chủ đầu t nghiệm thu theo công trình thì đối
tợng tập hợp chi phí là công trình, chủ đầu t nghiệm thu công trình theo HMCT thì
đối tợng tập hợp chi phí là từng HMCT của công trình đó) mà không đáp ứng đợc
yêu cầu phân tích, quản lý chi phí trong nội bộ công ty, không phù hợp với cách
thức quản lý hiện đại. Có thể thấy công ty cũng nh đại đa số các doanh nghiệp Việt
Nam cha sẵn sàng áp dụng chế độ kế toán quản trị trong công tác tài chính kế toán
của doanh nghiệp mình.
1.2.9. Không theo dõi các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức.
Do đặc điểm của tổ chức thi công xây lắp, quá trình sản xuất và hạch toán nhất
thiết phải lập dự toán, trong quá trình thực hiện, phải luôn lấy dự toán này làm thớc
đo. Tuy nhiên, kế toán công ty không theo dõi các khoản chênh chệch giữa chi phí
thực tế so với dự toán mà chỉ kiểm tra cho toàn bộ khối lợng chi phí phát sinh trên
phạm vi tổng thể công trình. Bởi vật, cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí, thông tin mà kế
toán phục vụ cho quản lý chi phí thờng có chất lợng không cao, đòi hỏi công ty cần
có những biện pháp thích ứng khắc phục những hạn chế đó.

1.2.10. Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành sản phẩm
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành sản phẩm mà chỉ lập Bảng tổng hợp
chi phí sản xuất xây lắp các công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp các
công trình có u điểm đơn giản, ngắn gọn, ít số lợng bảng biểu do lập chung cho các
công trình. Tuy nhiên, Bảng không đáp ứng đợc yêu cầu tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo khoản mục mà Công ty đã áp dụng cho chi phí thực tế do khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ không phân theo khoản mục chi phí.
II. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty lắp máy điện nớc và xây
dựng.
2.1. Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của Công ty
- Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải đúng với những quy định
trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc, theo chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nớc ban
hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kế toán tài chính của Nhà nớc
hiện nay.
- Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty. Mỗi doanh nghiệp có một
đặc điểm và có điều kiện riêng nên không thể có một mô hình kế toán chung cho tất
cả doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo phát huy tốt vai trò, tác
dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất của doanh nghiệp ,trình độ
nghiệp vụ, chuyên môn của nhân viên kế toán.
- Hoàn thiện tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Công ty phải đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả. Đó là nguyên tắc kinh doanh nói chung và tổ chức công tác
kế toán nói riêng. Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán
khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán, chất lợng
công tác kế toán đạt đợc cao nhất với chi phí thấp nhất.
- Thực hiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin

cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy điện nớc và Xây dựng
Công ty thờng xuyên thi công nhiều công trình trong năm, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nhiều với mật độ dày đặc. Kế toán công ty đã phản ánh các nghiệp vụ
một cách tơng đối đầy đủ và kịp thời. Những thông tin mà kế toán đa ra không
những đáp ứng đợc sự quan tâm của những đối tợng bên ngoài công ty mà còn phục
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
vụ đắc lực cho các quyết định của giám đốc. Tuy nhiên, có một số vấn đề cần kiện
toàn và củng cố, phát huy hơn nữa vai trò giám đốc và kiểm tra của hạch toán kế
toán.
2.2.1. Công ty cha áp dụng chế độ kế toán mới
Công ty cần nghiên cứu và áp dụng chế độ mới vào công tác kế toán của
doanh nghiệp mình để phù hợp với chế độ và hoà nhập vào sự phát triển chung của
đất nớc và thế giới.
2.2.2. Phơng pháp kế toán khoản chi tạm ứng nội bộ giữa công ty và đội cha
đúng chế độ
Kế toán hiện đang sử dụng sai mục đích của TK 3311, thiết nghĩ kế toán nên
sử dụng TK 141- Tạm ứng (chi tiết TK 1413 - Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán
nội bộ) để theo dõi các khoản tạm ứng nội bộ giữa Công ty và đội. Tài khoản này đ-
ợc mở chi tiết cho từng công trình hay HMCT.
2.2.3. Tốc độ luân chuyển chứng từ từ các đội thi công về công ty còn chậm.
Để giải quyết tình trạng chứng từ luân chuyển từ đội lên Phòng kế toán công
ty chậm, tập trung vào cuối tháng, công ty nên có hình thức khen thởng hoặc kỷ luật
đối với kế toán đội hoàn thành tốt cũng nh cha hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác,
trong đơn xin tạm ứng mua vật liệu, cần xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng.
Một phơng án khác đó là công ty cần đa ra một khoản thời gian nhất định yêu cầu
các đội phải hoàn chứng từ về công ty để kế toán công ty tiến hành công tác hoàn
ứng, tập hợp và phân bổ chi phí phục vụ việc tính giá thành sản phẩm. Khoảng thời
gian đó không phải là cứng nhắc mà có thể lu động theo địa điểm thi công công

trình. Đó cũng là một biện pháp hữu hiệu để thu thập chứng từ phục vụ cho công tác
ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, để giảm bớt khối lợng công việc của kế toán tổng hợp vào cuối tháng
cũng nh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ chi phí và cung cấp thông tin cho
quản lý, các kế toán đội nên lập bảng kê chi phí đã phát sinh trong tháng theo từng
bộ phận và từng đối tợng. Kế toán giá thành sẽ tiến hành đối chiếu với chứng từ gốc
và phân bổ chi phí cho các đối tợng.
Bảng kê chi phí phát sinh
Tháng....năm.....
Bộ phận:...........
Đối tợng:........
Khoản mục Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền
1. Chi phí NVLTT:
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
-
2. Chi phí NCTT:
-
3.Chi phí máy thi công:
-
4. Chi phí SX chung:
-
Cộng
Bảng 3.1 - Bảng kê chi phí phát sinh
2.2.4. Lãng phí trong công tác nhập - xuất kho nguyên vật liệu luân chuyển
thẳng.
Công ty cần khai thác triệt để nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng công trình.
Theo hình thức này, các khoản chi phí vận chuyển, lu giữ, bảo quản sẽ đợc hạn chế.
Đối với nguồn vật liệu mua ngoài giao thẳng, để xác định bộ chứng từ gốc làm
căn cứ để ghi Nợ TK 621, chỉ cần sử dụng Hoá đơn mua hàng (Liên 2- Giao cho
khách hàng) và Biên bản giao nhận vật t giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản

xuất. Biên bản đợc lập nh sau:
Công ty LMĐN và XD Biên bản giao nhận vật t
Ngày.... tháng.... năm....
Chúng tôi gồm:
Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận cung ứng.
Ông (bà)................................................; Địa chỉ: Bộ phận sản xuất.
Đã tiến hành bàn giao số lợng vật t sau đây:
STT Quy cách, chủng loại vật t Đơn vị tính Số lợng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 3.2 - Biên bản giao nhận vật t
Nh vậy, cán bộ cung ứng vật t sau khi mua hàng có thể đa vật t về thẳng chân
công trình. Biên bản đợc lập tại chỗ. Sau đó, chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng
kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
Khi đó, kế toán vật t chỉ cần vào sổ kế toán với một bút toán duy nhất:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá cha có thuế GTGT)
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 1413- Tạm ứng thi công công trình
2.2.5. Không trích trớc tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
Thiết nghĩ, để đảm bảo sự ổn định và hợp lý của chi phí sản xuất trong kỳ và
đảm bảo lợi ích của ngời lao động cũng nh sự phát triển của Công ty, hàng tháng kế
toán phải tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân vào chi phí sản
xuất chung nh sau:
Nợ TK 627(6271)
Có TK 335
Khi công nhân thực tế xin nghỉ phép, kế toán tiến hành tính lơng phép phải trả
cho công nhân và định khoản nh sau:
Nợ TK 335
Có TK 334

2.2.6. Không sử dụng tài khoản 623 để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công.
Liên Bộ Tài chính và Bộ xây dựng đã phối hợp nghiên cứu soạn thảo chế độ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp trong đó có bổ sung thêm một số tài khoản
kế toán nhằm áp dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh của hoạt động nhận thầu xây lắp. Một trong số đó là TK623- chi phí sử
dụng máy thi công. Vì vậy, Công ty nên sử dụng TK623 để hạch toán khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công thay cho việc sử dụng TK6277. Sự thay đổi này là
hoàn toàn hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, ghi chép, hạch toán, và
phân tích chi phí theo khoản mục nhằm mục đích quản lý tốt các khoản chi phí phát
sinh.
2.2.7. Các khoản thiệt hại trong sản xuất không đợc theo dõi và phản ánh đầy
đủ
- Đối với những khoản thiệt hại về ngừng sản xuất hoặc sản phẩm hỏng có
nguyên nhân khách quan nh: điều kiện thiên nhiên, nguyên vật liệu không cung ứng
kịp thời..., những chi phí về vật liệu và nhân công cần thiết phải bỏ ra để khắc phục
thiệt hại này kế toán hạch toán nh sau:
+ BT1: Khi phát sinh chi phí khắc phục thiệt hại
Nợ TK 621, 622, 627: mở chi tiết chi phí khắc phục thiệt hại
Có TK 152, 334.
+ BT2: Kết chuyển chi phí khắc phục thiệt hại sang TK 154:
Nợ TK 154: chi tiết khắc phục thiệt hại
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Có TK 621, 622, 627
+ BT3: Xử lý các khoản thiệt hại
Nợ TK 632
Có TK 154: chi tiết khắc phục thiệt hại
- Đối với thiệt hại về sản phẩm hỏng nhất là sản phẩm hỏng phải làm lại, kế
toán cần xác định rõ nguyên nhân để xử lý thích hợp. Nếu sản phẩm hỏng do công
nhân gây ra cần phải yêu cầu bồi thờng để nâng cao trách nhiệm của ngời lao động

trong sản xuất:
Nợ TK 111, 334... : Phần thiệt hại cá nhân phải bồi thờng
Có TK 154: chi tiết khắc phục thiệt hại, sửa chữa sản phẩm hỏng
2.2.8. Không tập hợp chi phí cho từng hạng mục công trình
Công ty nên tiến hành tập hợp chi phí theo từng HMCT. Nh vậy, đối tợng tập
hợp chi phí của Công ty có thể là toàn bộ từng công trình, nhóm HMCT và từng
HMCT. Và khi đó, việc tính giá thành của một hạng mục trong công trình sẽ trở nên
dễ dàng hơn. Điều này có tác dụng tốt cho công tác quản lý phân tích, quản lý chi
phí nội bộ để ngày một nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2.9. Không theo dõi các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức.
Phơng pháp tính giá thành theo định mức rất phù hợp với đặc điểm của ngành
xây lắp. Phơng pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất phát
sinh vợt quá mức quy định, từ đó tăng cờng phân tích và kiểm tra kế hoạch giá
thành. Tuy nhiên khi áp dụng phơng pháp này để tính giá thành, kế toán cần lập
bảng kê chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức.
Bảng kê chênh lệch chi phí
Công trình: ..............
Quý ....... năm...........
Khoản mục Định mức Thực tế Chênh lệch
Bảng 3.3 - Bảng kê chênh lệch chi phí
Trên cơ sở tập hợp chi phí chênh lệch so với định mức, tiến hành xây dựng một
hệ thống định mức cho phù hợp với tình hình thực tế và những biến động của thị tr-
ờng.
2.2.10. Công ty không sử dụng Thẻ tính giá thành sản phẩm
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Để đáp ứng đợc yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục
chi phí, Công ty nên lập Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục. Thẻ
tính giá thành cần đợc lập riêng cho từng cho từng công trình và theo các khoản
mục chi phí sản xuất xây lắp theo mẫu sau:
thẻ tính giá thành

Công trình: .....
Ngày .... tháng... năm....
Khoản mục chi phí
Chi phí xây
lắp dở dang
đầu kỳ
Chi phí xây
lắp phát sinh
trong kỳ
Chi phí xây
lắp dở dang
cuối kỳ
Tổng
giá
thành
-CP nguyên vật liệu trực tiếp
-CP nhân công trực tiếp
-CP sử dụng máy thi công
-CP sản xuất chung
Tổng cộng
Bảng 3.4 - Thẻ tính giá thành
Trên cơ sở thẻ tính giá thành, kế toán tổng hợp lập Báo cáo giá thành chung
cho các công trình và theo các khoản mục chi phí theo mẫu sau:
Báo cáo giá thành
Ngày... tháng... năm
S
T
T
Tên công trình
Chi phí

xây lắp dở
dang đầu
kỳ
Chi phí xây
lắp phát
sinh trong
kỳ
Chi phí
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Tổng
giá
thành
1
2
Chung c BĐ Linh Đàm
(NO06AB)
-CP nguyên vật liệu trực tiếp
-CP nhân công trực tiếp
-CP sử dụng máy thi công
-CP sản xuất chung
T1- Nội Bài
.......
Cộng
Bảng 3.5. Báo cáo giá thành
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
Căn cứ vào báo cáo giá thành, kế toán có thể tiến hành phân tích giá thành và
các yếu tố chi phí, tìm ra nguyên nhân để đa ra biện pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

III. giải pháp trong quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí là một vần đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp
nói chung và Công ty LMĐN và XD nói riêng, bởi nếu công tác quản lý chi phí sản
xuất đợc thực hiện tốt sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Để quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình,
HMCT, khi tiến hành lắp máy và xây dựng nhất thiết phải có dự toán chi phí. Để
xác định giá dự toán đợc chính xác, thực hiện vai trò tổ chức cung ứng các yếu tố
đầu vào cho sản xuất, Công ty cần xây dựng hệ thống định mức trên cơ sở điều kiện
tổ chức sản xuất, khả năng công nghệ hiện có của mình. Đồng thời, đơn giá dự toán
phải đợc xác định trên cơ sở giá cả thị trờng tại thời điểm lập dự toán. Sau đó, khi
quyết toán với chủ đầu t, đơn giá này phải đợc điều chỉnh theo tỷ giá hiện thời do
nhà nớc công bố.
- Trên cơ sở khối lợng chi phí dự toán, phải xây dựng kế hoạch cung ứng vật
liệu, huy động nhân lực cũng nh máy móc và vốn lu động để quá trình sản xuất đợc
diễn ra thuận lợi theo dự toán thiết kế và thi công, phải quản lý đối với những khoản
chi phí thực tế phát sinh đó một cách tối u để sử dụng có hiệu quả vật t, lao động,
tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, và chi phí thực tế không vợt quá chi
phí dự toán ban đầu...
- Công ty cần chú trọng đến công tác phân tích giá thành. Bởi nó có ý nghĩa to
lớn trong công tác giá thành tại Công ty, cho phép Công ty đánh giá chính xác và
toàn diện tình hình thực hiện chế độ, chính sách về lao động tiền lơng, về thuế nộp
ngân sách. Đó là cơ sở để Công ty đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi
phí sản xuất, giảm giá thành công trình xây dựng. Do vậy, Công ty cần tiến hành
phân tích chỉ tiêu giá thành sản phẩm để từ đó tìm ra những u điểm cần phát huy
cũng nh những nhợc điểm cần khắc phục trong công tác quản lý giá thành nhằm đề
ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Dới đây là một số biện pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm:
* Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:

Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B
+ Công ty nên tích cực mở rộng mạng lới nhà cung cấp nguyên vật liệu để có
đợc nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu mới, gần các công trình thi công chất lợng
tốt, giá rẻ, thực hiện quá trình cung cấp một cách ổn định, thờng xuyên.
+ Công ty cần quan tâm đến các biện pháp để giảm hao phí đến mức thấp nhất
trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật t cũng nh không để
vật t bị hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp nh: triệt để khai thác nguồn vật liệu mua
ngoài giao thẳng cho công trình để giảm bớt đợc các khoản chi phí vận chuyển, lu
giữ, bảo quản; tìm nhà cung cấp gần; lựa chọn phơng tiện vận chuyển thích hợp;
theo dõi, giám sát việc vận chuyển một cách sát sao, tránh lãng phí nhiên liệu xe,
máy, phơng tiện vận chuyển.
+ Trên cơ sở khối lợng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao vật liệu cho
từng tổ sản xuất. Yêu cầu họ phải chấp hành về định mức nguyên vật liệu nhng phải
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lợng công trình.
+ Có chế độ khen thởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, tập thể tiết
kiệm đợc hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, nâng cao ý thức tiết
kiệm vật t của mỗi công nhân.
* Sử dụng lao động có hiệu quả và tăng năng suất lao động:
+ Công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học.
Các khối lợng công việc cần đợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản
xuất bị ngắt quãng. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc vật t phải đợc vận chuyển đến
công trình một cách kịp thời và đầy đủ về số lợng.
+ Đối với các công trình ở xa, Công ty cần khai thác nguồn lao động tại địa
phơng mà Công ty đang tiến hành thi công để giảm bớt chi phí di chuyển lao động,
hạn chế khó khăn trong sinh hoạt do ở xa gia đình của công nhân. Tuy nhiên, do
chất lợng của lao động địa phơng thờng không đảm bảo, do đó, ngoài việc tuyển
chọn lao động một cách kỹ lỡng, Công ty phải xây dựng quy chế sử dụng lao động
một cách cụ thể, đảm bảo lợi ích của ngời lao động và của Công ty.
+ Ngoài ra, Công ty nên nắm bắt những kỹ thuật mới để ứng dụng vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty nên tăng cờng sử dụng các biện

pháp thởng phạt hợp lý và kịp thời đối với những cá nhân và tập thể.
* Giảm thiểu các khoản chi phí chung:
Các khoản chi phí chung thờng bao gồm nhiều loại và đôi khi không có
chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các
khoản chi phí này. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những khoản chi hợp lý để đảm bảo
thuận lợi cho sản xuất.
Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán 41B

×