Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa của sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.98 KB, 12 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 9 (34) - Tháng 11/2015

Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn Trường Cao
đẳng Cơng nghiệp Tuy Hòa của sinh viên
Factors influencing Tuy Hoa Industrial College students on the college choice
1

1

ThS. Huỳnh Văn Thái, 2 TS. Nguyễn Thị Kim Ngọc
12
Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Tuy Hòa

M.A. Huynh Van Thai, 2 PhD. Nguyen Thi Kim Ngoc
12
Tuy Hoa Industrial College

Mục tiêu nghiên cứu là tìm kiếm mối quan hệ giữa các nhân tố: Danh tiếng nhà trường (REP), Sự đa
dạng và hấp dẫn của ngành học (VARIETY), Đặc điểm cá nhân (INDI), Sự định hướng của các cá nhân
có ảnh hưởng (OTHERS) với Quyết định chọn trường (CHOICE). Số liệu nghiên cứu thu thập từ 509
sinh viên Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Tuy Hòa. Các phư ng pháp thống kê mơ tả, kiểm định
Cron ach Alpha, phân t ch nhân tố khám phá (E A), phân t ch nhân tố khẳng định (C A) và phân t ch
mơ hình cấu tr c tuyến t nh SEM đư c dụng trong nghiên cứu Trên c ở t ng h p l thuyết và thực
hiện nghiên cứu định lư ng, kết quả nghiên cứu thực tiễn tại Trường Cao đẳng Cơng nghiệp Tuy Hòa
cho thấy: ( ) Sự đa dạng và hấp dẫn của ngành học có ự tác động trực tiếp và t ch cực đến danh tiếng
nhà trường và quyết định chọn trường; (2) Danh tiếng nhà trường có ự tác động trực tiếp và t ch cực
đến ự định hướng của các cá nhân có ảnh hưởng và quyết định chọn trường; (3) Sự định hướng của các
cá nhân có ảnh hưởng có ự tác động trực tiếp và t ch cực đến quyết định chọn trường; (4) Đặc điểm cá
nhân có ự tác động trực tiếp và t ch cực đến quyết định chọn trường.


Từ khóa: danh tiếng nhà trường, sự đa dạng và hấp dẫn của ngành học, đặc điểm cá nhân, sự định
hướng của các cá nhân có ảnh hưởng, quyết định chọn trường...
Abstract
The purpose of this paper is to find the relationship between these factors: College reputation (REP), the
variety and attract of curriculum (VARIETY), Individual Characteristic (INDI), Significant persons
(OTHERS) and College Choice (CHOICE). Research data were collected from 509 students of Tuy Hoa
Industrial College. The methods of descriptive statistics, Cronbach 's Alpha, Exploratory Factor
Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Analysis (SEM) were
applied. In this paper, through aggregation of existing theories in the world and quantitative research,
the author conducts an empirical research in Tuy Hoa Industrial College. Results indicated that: (1) the
variety and attract of curriculum have significant positive and direct impact on College reputation and
College Choice, (2) College reputation has significant positive and direct impact on Significant persons
and College Choice, (3) Significant persons has significant positive and direct impact on College
Choice, (4) Individual Characteristic has significant positive and direct impact on College Choice.
Keywords: college reputation, the variety and attract of curriculum, individual characteristic,
significant persons, college choice…

72


rườ g ao ẳ g
Là c ở giáo dục đào tạo của ậc cao
đẳng Trường đào tạo trình độ cao đẳng
đư c thực hiện từ hai đến a năm học tùy
theo ngành nghề đào tạo đối với người có
ằng tốt nghiệp trung học ph thông hoặc
ằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi
đến hai năm học đối với người có ằng tốt
nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo (Bộ
Giáo dục & Đào tạo).

á g
q a
D W Chapman ( 98 ) đã đề nghị một
mô hình t ng quát thể hiện việc lựa chọn
trường đại học của học inh với 2 nhóm yếu
tố ảnh hưởng là nhóm các yếu tố đặc thù
của cá nhân và nhóm các yếu tố ên ngoài
Nhóm các yếu tố đặc điểm cá nhân ao
g m: tình trạng kinh tế xã hội, năng lực,
mức độ giáo dục mong đ i và kết quả học
tập ở ph thông trung học Nhóm các yếu tố
ảnh hưởng ên ngoài đư c nhóm lại thành
3 loại: (1) Những người quan trọng, (2) Đặc
điểm của trường đại học, (3) Nỗ lực giao
tiếp của trường đại học với các học inh ắp
tốt nghiệp ph thông trung học
Hossler & Gallagher (1987), Cabrera
& La Nasa (2000) cho rằng tiến trình lựa
chọn trường đại học là một quá trình ắt
đầu từ l c học inh thức đư c việc tiếp
tục học au khi tốt nghiệp ph thông trung
học đến l c quyết định đăng k dự thi
tuyển inh vào một trường cụ thể Tiến
trình này đư c chia thành 3 giai đoạn: định
hướng, tìm kiếm và lựa chọn Giai đoạn
định hướng đề cập đến các yếu tố như tình
trạng kinh tế xã hội, thái độ t ch cực về
giáo dục, thành t ch học tập, thái độ của ố
mẹ Giai đoạn tìm kiếm học inh chịu ảnh
hưởng của các yếu tố như thông tin của các

trường đại học, tình trạng học vấn của ố
mẹ Giai đoạn lựa chọn, học inh
chọn
cụ thể trường đại học cuối cùng mà họ

Học inh ph thông trung học nói
chung và học inh lớp 2 nói riêng là lứa
tu i ắt đầu ước vào ngưỡng c a cuộc đời
Một cuộc ống tư ng lai đầy hấp dẫn, l
th ong cũng đầy ẩn và khó khăn đang
chờ đ i Con đường học tập vẫn đư c xem
là ưu tiên hàng đầu của các em au khi tốt
nghiệp lớp 2. Đó là lựa chọn cho mình
một trường đại học hay cao đẳng phù h p
với ản thân. Hiện nay, ố lư ng các trường
đại học cao đẳng trên cả nước là 42 trường
với các loại hình đào tạo phong phú và đa
dạng Vì thế tạo nên một ự cạnh tranh lớn
trong thu hút học sinh dự thi vào trường.
Trong đó, những nhân tố nào ảnh hưởng
đến quyết định học inh lựa chọn Trường
Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa Theo
nghiên cứu của các tác giả: D W Chapman
(1981), Hossler & Gallagher (1987),
Cabrera & La Nasa (2000), Burn (2006),
Mario & Helena (2007) họ đều có những
mô hình nghiên cứu cụ thể và xây dựng các
nhân tố nhất định để xem xét mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố này đến quyết định
lựa chọn trường Nhưng với hướng nghiên

cứu của đề tài là ch tập trung nghiên cứu
một ố nhân tố g m: Sự đa dạng và hấp dẫn
của ngành học, Danh tiếng nhà trường, Đặc
điểm cá nhân, Sự định hướng của các cá
nhân có ảnh hưởng Nghiên cứu này gi p
cho Nhà trường hiểu r h n về việc lựa
chọn trường của học inh để từ đó có những
kế hoạch tuyển inh th ch h p làm tăng
hiệu quả trong việc thu h t học inh vào
trường. Với các nội dung nghiên cứu: ( )
Đặt vấn đề; (2) C ở l thuyết và phư ng
pháp nghiên cứu; (3) Kết quả nghiên cứu;
(4) Kết luận và g i ý chính sách.
p ư g p áp
g
h
73


muốn vào Các yếu tố ảnh hưởng trong giai
đoạn này là đặc điểm và chất lư ng của
trường đại học
Freeman (1999) đề xuất mô hình g m
a thành phần: ( ) Gia đình/ ản thân cá
nhân, (2) Rào cản tâm l xã hội, (3) Nhận
thức văn hóa Thông qua kết quả nghiên
cứu, reeman kết luận rằng cả 3 nhân tố
trên đều có ảnh hưởng đến ự lựa chọn
trường đại học của inh viên người Mỹ gốc
Phi. Và những inh viên này đều có động

lực trong quyết định đi học đại học
Burn (2006) với ài nghiên cứu “Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn trường của
inh viên người Mỹ gốc Phi đư c nhận vào
trường Đại học Nông nghiệp, Thực phẩm
và Tài nguyên thiên nhiên” đã cho thấy
ngu n
dụng thông tin nhiều nhất và hữu
ch nhất cho việc tuyển inh đại học là t
chức cho học inh một cuộc viếng thăm
nhà trường. Đặc điểm thể chế ảnh hưởng
đến lựa chọn trường đại học là ự ẵn có
của học ng, những người thân tham dự
học tập hoặc làm việc tại trường Tiếp theo
là ự tư ng tác xã hội tư ng ứng cho
những inh viên trong quyết định chọn
trường đại học
Mario & Helena (2007) đã nhận diện
một tập h p những nhân tố tác động đến
lựa chọn trường đại học ao g m: Danh
tiếng của trường đại học, Hiểu iết có ẵn
về trường đại học, Sự ẵn có của các khóa
học, Ảnh hưởng của các cá nhân khác và
Các yếu tố cá nhân Kết quả nghiên cứu
cho thấy các yếu tố cá nhân là nhân tố có
ảnh hưởng lớn nhất đến việc chọn trường
của học inh Bên cạnh đó ự hiểu iết ẵn
có về trường đại học có ảnh hư ng đến
danh tiếng Kết quả nghiên cứu này cũng
phù h p với các nghiên trước và cho thấy

các nhân tố như: gần nhà, chi ph , ự định
hướng của ố mẹ hay ự khuyên ảo của

giáo viên cũng có ự ảnh hưởng đáng kể
đến quá trình lựa chọn trường đại học của
học inh
N â ốả
ư g
q

ọ rườ g
* Sự đa dạng và hấp dẫn của ngành học
Mức độ hấp dẫn và ự đa dạng của
ngành học
là những yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định chọn trường của học inh
Học inh thường có xu hướng chọn các
trường học có ngành học đa dạng, hấp dẫn,
th vị h n các trường khác (Burn & Ctg,
2006). Ngoài ra ự phù h p của ngành học
đối với nhu cầu thực tế của xã hội và có
nhiều chư ng trình liên kết đào tạo
thu
h t ự quan tâm của nhiều học inh h n
Điều này đư c đánh giá qua ố lư ng và
chất lư ng đào tạo của trường Từ đó tạo
nên danh tiếng nhà trường trong cộng đ ng
xã hội
* Da
g

rườ g
Mức độ n i tiếng, uy t n của trường và
đội ngũ giảng viên danh tiếng là những yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường
(Burn , 2006) Học inh cảm thấy tự hào
khi là một thành phần của trường danh
tiếng hoặc là trường có đội ngũ giảng viên
n i tiếng Vì vậy, học inh có xu hướng
chọn những trường này h n o với các
trường khác Ngoài ra, chất lư ng giảng
dạy đư c xã hội công nhận cũng là một l i
thế của các trường trong việc thu h t học
sinh (Soutar and Turner, 2002). Nhà trường
có đư c danh tiếng
nhận đư c ự đánh
giá cao từ cộng đ ng và tác động mạnh đến
nhận thức của các cá nhân trong tầng lớp
xã hội Đây là những tác nhân có ảnh
hưởng trực tiếp/gián tiếp đến việc tư vấn,
lựa chọn trường học cho con em mình mà
theo họ cho là tốt và phù h p nhất
*

á â
Đặc điểm cá nhân là những nhân tố
74


liên quan đến ản thân của học inh. Trong
đó, năng lực và ở th ch có ảnh hưởng đến

quyết định chọn trường r nhất (Chapman,
98 ) Năng lực của học inh thể hiện ở
thành t ch học tập, học inh có năng lực
học tập cao
có nhiều c hội trong việc
lựa chọn trường và ngư c lại (Galotti &
Mark, 994) Việc chọn trường có liên
quan mật thiết với ngành nghề mà học inh
gắn ó uốt đời Vì vậy, học inh cũng
có xu hướng chọn những ngành nghề phù
h p với t nh cách, ở thích và nguyện vọng
của mình Ngoài ra, địa vị kinh tế xã hội
cũng ảnh hưởng đến quyết định chọn
trường Học inh có địa vị kinh tế xã hội
cao thường có nhiều c hội trong việc chọn
trường do không ị giới hạn về tài ch nh và
thời gian học tập và có xu hướng chọn
trường đại học quốc tế, trường tư thục
Trong khi đó, học inh có địa vị kinh tế xã
hội thấp thường chọn trường công lập có
học ph thấp và chọn những hệ đào tạo thời
gian ngắn như trung cấp, cao đẳng
(Chapman (1981), Hossler (1989)).
* Sự ị
ướ g ủa á cá nhân có

ư g
Trong việc lựa chọn trường để theo
học, các học inh ị tác động mạnh m ởi
ự thuyết phục, khuyên nhủ của ạn è và

gia đình của ch nh họ (Chapman (1981),
Litten (1982), Hossler & ctg (1987)). Sự
ảnh hưởng của các cá nhân này có thể đư c
thực hiện theo 3 cách như au: ( ) Ý kiến
của họ ảnh hưởng đến ự mong đ i về một
trường học cụ thể nào đó là như thế nào;
(2) Họ cũng có thể khuyên trực tiếp về n i
mà học inh nên theo học; (3) Trường h p
là ạn thân, thì ch nh n i mà ạn thân đang
theo học cũng ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường của học inh. Hossler & ctg
( 987) còn khẳng định các cá nhân tại
trường học cũng ảnh hưởng không nhỏ đến

quyết định chọn trường của học inh Xét
trong điều kiện giáo dục của Việt Nam, các
cá nhân có ảnh hưởng lớn đến quyết định
chọn trường của học inh là thầy, cô giáo
và tư vấn viên tại trường của học inh
*Q

ọ rườ g
Chọn trường đại học đư c hiểu là một
quá trình phức tạp, đa giai đoạn trong đó
một cá nhân phát triển những nguyện vọng
để tiếp tục giáo dục ch nh quy au khi học
trung học, tiếp theo au đó ởi một quyết
định theo học một trường đại học, cao đẳng
cụ thể hoặc quá trình đào tạo của một t
chức hướng nghiệp tiên tiến (Ho ler,

Braxton & Coopersmith, 1989).
h h h
Sự đa dạng,
hấp dẫn
ngành học

H
2

H
1

Danh tiếng
nhà trường

H
3

Quyết định
chọn trường

H
6

Đặc điểm
cá nhân

H
H
4


5

Các cá nhân có
ảnh hưởng


Mô ì
g
x
á gả
H1: Có mối quan hệ dư ng giữa ự đa
dạng, hấp dẫn ngành học và quyết định
chọn trường
H2: Có mối quan hệ dư ng giữa ự đa
dạng, hấp dẫn ngành học và danh tiếng
nhà trường
H3: Có mối quan hệ dư ng giữa danh tiếng
nhà trường và quyết định chọn trường
H4: Có mối quan hệ dư ng giữa danh tiếng
nhà trường và các cá nhân có ảnh
hưởng
75


H5: Có mối quan hệ dư ng giữa các cá
nhân có ảnh hưởng và quyết định chọn
trường
H6: Có mối quan hệ dư ng giữa đặc điểm
cá nhân và quyết định chọn trường

2.
ư g p áp g
M
ra Sinh viên hệ Cao đẳng
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa.
Mẫu đư c thu thập từ tháng 5 đến tháng 6
năm 20 4 Với phư ng pháp lấy mẫu thuận
tiện Khảo át thông qua khảo át trực tiếp
với ố phiếu h p lệ là 509 phiếu
a g o Các thang đo đư c dụng
trong nghiên cứu này đư c t ng h p từ các
thang đo lường mà nhiều tác giả trong và
ngoài nước
dụng: Chapman (1981),
Litten (1982), Hossler & ctg (1987),
Galotti & Mark (1994), Burns (2006),...
Tuy vậy, các thang đo này cũng đã đư c
Bả g

điều ch nh thông qua nghiên cứu định t nh
nhằm tìm ra các thang đo phù h p cho l nh
vực nghiên cứu của đề tài và dụng thang
đo Likert (5 điểm)
á
g á a g o Đư c đánh giá
thông qua hệ ố tin cậy Cron ach alpha,
phân t ch nhân tố khám phá (E A), phân
t ch nhân tố khẳng định (C A)



ô ì
g
S
dụng phư ng pháp phân t ch mô hình cấu
tr c tuyến t nh SEM với phần mềm AMOS
18.0
3
q ả g
Mô ả
g
K ch thước mẫu h p lệ là 509 sinh viên
hiện đang theo học tại Trường Cao đẳng
Công nghiệp Tuy Hòa với ảng mô tả chi
tiết và phân ố của mẫu đư c thể hiện ở
ảng

Mô ả

ra
GI I T NH
Nữ

Nam

T ng ố

Số lư ng

T lệ


Số
lư ng

T lệ

Số
lư ng

T lệ

Kinh tế

20

15.5%

109

84.0%

129

100.0%

Công nghệ thông tin

40

61.5%


25

38.5%

65

100.0%

Điện-Điện t

70

100.0%

0

0%

70

100.0%

Tài nguyên môi trường

50

62.5%

30


37.5%

80

100.0%

Công nghệ hóa

30

31.6%

65

68.4%

95

100.0%

C kh

70

100.0%

0

0%


70

100.0%

280

55.0%

229

45.0%

509

100.0%

KHOA

T ng ố

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

76


phư ng pháp E A, mục đ ch của E A là
làm cho các thang đo đảm ảo t nh đ ng
nhất Phư ng pháp tr ch Principal Axi
actoring với phép quay Promax và điểm
dừng khi tr ch các nhân tố có Eigenvalue

, hệ ố tải nhân tố 0,3 (với cỡ mẫu
350) (Hair & ctg, 1998) đư c
dụng Kết
quả phân t ch các thành phần ( ảng 2) với
20 iến quan át, hệ ố KMO and Bartlett
Te t đạt 0 911 0 5, với mức ngh a Sig
0.000 < 0.05, hệ ố tải nhân tố của các iến
quan át đều đạt yêu cầu Tại mức tr ch
eigenvalue
có 4 nhân tố đư c tr ch với
phư ng ai tr ch là 54,592 , không có hiện
tư ng Cro loading Nên dữ liệu phù h p
với thị trường



a g
o bằ g
ro ba ’ a p a
Kết quả kiểm định Cron ach Anpha
cho tất cả các iến quan át: Sự đa dạng và
hấp dẫn ngành học đạt 0 830; Danh tiếng
nhà trường đạt 0 876; Sự định hướng của
các cá nhân có ảnh hưởng đạt 0.867; Đặc
điểm cá nhân đạt 0 801 và Quyết định chọn
trường đạt 0 766. Các thang đo đều lớn h n
0 6 ( 0 6), Sig 0,0000 0,05 và có hệ ố
tư ng quan iến t ng đều lớn h n 0,3
(Nunnally, 987) Nên thang đo đảm ảo
t nh nhất quán nội tại và phù h p đưa vào

phân t ch nhân tố khám phá
â
â ố á p á
Các thang đo đư c đánh giá ằng
Bả g

q ả

Hệ ố ả
B

q a

á

â

á
ố ủa

p ầ

2

3

1

REP2


.727

REP1

.724

REP5

.723

REP6

.723

REP7

.705

REP3

.702

REP4

.653

p ầ

OTHERS1


.844

OTHERS2

.810

OTHERS5

.779

OTHERS4

.738

OTHERS3

.559

77

4


Hệ ố ả
B

q a

á


â

ố ủa

p ầ

2

3

1

VARIETY2

.771

VARIETY3

.736

VARIETY4

.729

VARIETY1

.563

4


INDI3

.813

INDI4

.744

INDI2

.637

INDI1

.562

Phư ng ai tr ch

35.415

12.256

10.046

5.767

Eigenvalue

7.083


2.451

2.009

1.153

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

Kết quả E A thành phần Quyết định
chọn trường, 3 iến quan át đư c r t
thành nhân tố, hệ ố KMO and Bartlett
Te t đạt 0 696 0 5, với mức ngh a Sig
0 000 0 05, hệ ố tải nhân tố của các
iến quan át đều đạt yêu cầu Phư ng ai
trích là 52,452 , nên thành phần Quyết
định chọn trường đạt yêu cầu
â
â ố ẳ g ị
Kết quả C A cho thấy, mô hình đạt
đư c độ tư ng th ch với dữ liệu thị trường
cao với các ch ố như: Chi-square =
605.335, ậc tự do df 220 và giá trị p
.000 , GFI = 0.905, TLI = 0.917 , và CFI =
0.927 (Bentler & Bonett, 980) Như vậy,
các ch ố cho thấy dữ liệu khảo át phù
h p với dữ liệu thị trường trong trường h p
nghiên cứu Đ ng thời, Chi-square/df =
2.752 5 với n 509 > 200 (Kettinger,
995) kết h p với RMSEA 0.059 < 0.08


(Thọ & Trang, 2008) cho thấy, dữ liệu phù
h p cho trường h p nghiên cứu
T nh đ n hướng, mô hình phù h p với
dữ liệu thị trường nên đây là điều kiện cần
và đủ để kết luận các iến quan át đạt t nh
đ n hướng
Giá trị hội tụ, kết quả các trọng ố
chuẩn hóa của các thang đo đều lớn h n
0 5 và có ngh a thống kê p 0 05, do đó
các thang đo đạt giá trị hội tụ
Kiểm định hệ ố tư ng quan giữa các
nhân tố cho thấy, tất cả các hệ ố tư ng
quan của các nhân tố đều nhỏ h n có
ngh a thống kê Vì vậy, các nhân tố trên
đều đạt giá trị phân iệt (Steenkamp &
Vantrijp, 99 ) ( ảng 3)
Kiểm định độ tin cậy t ng h p và
phư ng ai tr ch của từng nhân tố ( ảng 4)
Các nhân tố nghiên cứu đều đạt yêu cầu về
giá trị và độ tin cậy (lớn h n 50 )
78


Bả g

q ả ệ ố ư

Mố q a

ệ g ữa á


â

g q a g ữa á


â
r


Se(r)

CR

P
value

Danh tiếng nhà trường



Sự định hướng của các cá
0.400 0.0407 9.827 0.0000
nhân có ảnh hưởng

Danh tiếng nhà trường



Sự đa dạng và hấp dẫn ngành

0.557 0.0369 15.101 0.0000
học

Sự định hướng của các cá Sự đa dạng và hấp dẫn ngành
0.338 0.0418 8.087 0.0000

nhân có ảnh hưởng
học
 Quyết định chọn trường

0.402 0.0407 9.886 0.0000

Sự định hướng của các cá
 Quyết định chọn trường
nhân có ảnh hưởng

0.353 0.0416 8.495 0.0000

Sự đa dạng và hấp dẫn ngành
 Quyết định chọn trường
học

0.454 0.0396 11.473 0.0000

Đặc điểm cá nhân

 Quyết định chọn trường

0.428 0.0401 10.663 0.0000


Danh tiếng nhà trường

 Đặc điểm cá nhân

0.513 0.0381 13.457 0.0000

Sự định hướng của các cá
 Đặc điểm cá nhân
nhân có ảnh hưởng

0.405 0.0406 9.974 0.0000

Sự đa dạng và hấp dẫn ngành
 Đặc điểm cá nhân
học

0.703 0.0316 22.257 0.0000

Danh tiếng nhà trường

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

Bả g 4
á

â

q ả ộ




Số b
quan sát



ổ gp ư

ro ba ’
anpha

g a r

á



â
ư

ổ g ợp (ρc)


g a r
(ρvc)

Danh tiếng nhà trường

7


0.876

0.876

0.504

Sự đa dạng và hấp dẫn
ngành học

4

0.830

0.835

0.562

Đặc điểm cá nhân

4

0.801

0.804

0.509

Sự định hướng của các
cá nhân có ảnh hưởng


5

0.867

0.869

0.572

Quyết định chọn trường

3

0.766

0.767

0.524

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích

79


các mối quan hệ H , H2, H3, H4, H5, H6
trong mô hình nghiên cứu, thông qua ảng
hệ ố h i quy đư c xác định đều chấp
nhận Với các nhân tố tác động đến quyết
định chọn trường theo mức độ giảm dần
như: Sự đa dạng và hấp dẫn ngành học đạt
0.200, Đặc điểm cá nhân đạt 0 162, Sự

định hướng của các cá nhân có ảnh hưởng
đạt 0 60 và Danh tiếng nhà trường đạt
0.149 ( ảng 5)

Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu có 22 ậc tự do
Kết quả SEM (hình 2) cho thấy mô hình
này đạt đư c độ tư ng th ch với dữ liệu thị
trường: Chi-square = 785.826 (p = .000),
Chi-square/df = 3.556 < 5 (Kettinger,
1995), GFI = 0.890, TLI = 0.878 và CFI =
0.894 và RMSEA = .071.
Kết quả ước lư ng các tham ố trong
mô hình cấu tr c tuyến t nh SEM cho thấy
Bả g 5
á

ố q a

q ả ệ ố ồ q
Ướ
S.E. C.R.
ượ g



P

Gả




Sự đa dạng và hấp dẫn
0.423 0.044 9.603 0.0000
ngành học

H2

Chấp nhận

Các cá nhân có ảnh hưởng  Danh tiếng nhà trường 0.482 0.071 6.834 0.0000

H4

Chấp nhận

Sự đa dạng và hấp dẫn
0.200 0.054 3.728 0.0002
ngành học

H1

Chấp nhận

 Danh tiếng nhà trường 0.149 0.074 2.01 0.0450

H3

Chấp nhận


Sự định hướng của các
0.160 0.051 3.153 0.0017
cá nhân có ảnh hưởng

H5

Chấp nhận

H6

Chấp nhận

Danh tiếng nhà trường

Quyết định chọn trường
Quyết định chọn trường
Quyết định chọn trường
Quyết định chọn trường







 Đặc điểm cá nhân

0.162 0.056 2.885 0.0041

Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả phân tích




q ả

ô ì


80

S M


từ ch nh ản thân của họ Nhận iết đư c
năng lực và ở th ch học tập của ch nh
mình là hết ức quan trọng, vì vậy,
- Mỗi inh viên cần xác định việc chọn
trường để tiếp tục học tập là vì điều gì?. Để
từ đó, xác định đư c mình th ch trường
nào và ở đó có ngành nghề nào phù h p
với ở th ch cũng như năng lực của ản
thân.
- Nhà trường cần t chức các u i tư
vấn tuyển inh, công tác hướng nghiệp với
các hình thức phối h p cùng các trường
trung học ph thông, các đ n vị giáo dục
liên quan nhằm tư vấn hướng nghiệp cho
inh viên chọn đ ng trường đ ng nghề và
phù h p với ở th ch và năng lực của họ
Sự ị

ướ g ủa á á
â

ư g
Kết quả nghiên cứu cho thấy có ự t n
tại mối quan hệ giữa ự định hướng của các
cá nhân có ảnh hưởng và quyết định chọn
trường (λ 0 60, p 0 00 7).
Qua kết quả phân t ch ta thấy sinh viên
có tham khảo kiến của các cá nhân có
ảnh hưởng trong quyết định về lựa chọn
n i học tập của mình Để chọn một trường
học, ngành học cho mình phù h p với năng
lực của mình, không ai khác ngoài cha, mẹ,
người thân, thầy/cô là những tác nhân có
tác động âu ắc nhất Vì vậy nhà trường
không ch làm công tác tư vấn tuyển inh
đối với inh viên mà còn phải gi p phụ
huynh, thầy cô nhận thấy đư c những l i
ích mà nhà trường mang lại khi con em họ
quyết định theo học Để làm đư c điều đó,
nhà trường cần t ch cực quảng á hình ảnh,
thư ng hiệu, công ố các l i ch khi học tại
trường đến với phụ huynh, học inh và các
giáo viên cấp ph thông ằng các u i tiếp
x c, các ngày hội hướng nghiệp hoặc thông
qua các phư ng tiện truyền thông như áo
đài, tạp ch

4


gợ ý chính sách
Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình
đo lường mối quan hệ giữa các thành phần
g m: Danh tiếng nhà trường, Sự đa dạng
và hấp dẫn của ngành học, Đặc điểm cá
nhân, Sự định hướng của các cá nhân có
ảnh hưởng với Quyết định chọn trường.
Với kết quả nghiên cứu như au:
Sự đa dạng và hấp dẫn của ngành học
Kết quả nghiên cứu cho thấy ự đa
dạng và hấp dẫn ngành học có mối quan hệ
t ch cực với danh tiếng nhà trường (λ
0.423, p = 0.0000) và có mức độ tác động
cao nhất trong các thành phần với quyết
định chọn trường (λ 0 200, p = 0.0000).
Như vậy, nó có vai trò quan trọng trong
việc chọn trường của th sinh Vì vậy,
- Nhà trường cần nghiên cứu xây dựng
chư ng trình đào tạo phù h p với nhu cầu
xã hội
- Thường xuyên cập nhật kiến thức,
công nghệ mới cho các ngành nghề nhà
trường đang đào tạo
- Đa dạng hóa ngành nghề trong đào
tạo nhằm tạo cho người học nhiều c hội
lựa chọn để phù h p với năng lực, ở th ch
và t nh cách của mình
- Hoàn thiện hệ thống giáo trình, tài
liệu tham khảo.

- Tăng cường và hiện đại hóa phư ng
tiện dạy học nhằm gi p cho người học và
người dạy đạt hiệu quả trong quá trình
truyền đạt và l nh hội kiến thức

á â
Nghiên cứu cũng đã ch ra có ự t n
tại mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân và
quyết định chọn trường (λ
0 162, p =
0.0041) và đây cũng là nhân tố thứ 2 có
mức độ ảnh hưởng cao Việc lựa chọn
trường là một công việc khó đối với mỗi
sinh viên, vì inh viên không ch chịu ự
tác động từ nhiều yếu tố ên ngoài mà còn
81


hình thành nếu thiếu ự quản l chuyên
nghiệp và định hướng giáo dục đ ng đắn
Bên cạnh mở rộng các ngành nghề đào tạo
nhà trường cũng cần xác định và tập trung
vào ngành đào tạo là thế mạnh của trường;
ch trọng đào tạo theo chiều âu đáp ứng
ngày một tốt h n ngu n nhân lực chất
lư ng cao cho xã hội

Da
g
rườ g

Kết quả nghiên cứu cho thấy danh
tiếng nhà trường có ự t n tại mối quan hệ
với các cá nhân có ảnh hường (λ 0 482, p
0 0000) và quyết định chọn trường (λ
0.149, p = 0.0450).
Xây dựng và phát triển uy t n thư ng
hiệu là một trong những vấn đề đã và đang
đư c ự quan tâm của nhiều trường đại
học/cao đẳng hiện nay Tạo đư c danh
tiếng/uy t n nhà trường là một việc làm cần
có ự phối h p một cách t ng thể từ nhiều
kh a cạnh khác nhau Vì vậy nhà trường
cần quan tâm trên các góc độ au:
Về ngu n nhân lực: Muốn có đội ngũ
giảng viên chất lư ng cao thì cần phải: đào
tạo giảng viên chất lư ng cao có trình độ
đại học và au đại học; đưa giảng viên ra
nước ngoài tu nghiệp, học hỏi kinh
nghiệm; kiểm định chất lư ng giảng viên
định kỳ Bên cạnh đó, chế độ đãi ngộ đối
với giảng viên cần đư c quan tâm xem xét
Về chư ng trình giảng dạy: Đây là yếu
tố cho thấy đư c ự khác iệt giữa các
trường trong cùng một ngành học hoặc
khác ngành học Vì vậy, chư ng trình
giảng dạy của nhà trường cần đư c hoàn
thiện, xây dựng mang tính thiết thực, đảm
ảo chất lư ng Vì điều đó là một trong
những yếu tố c ản làm nên thư ng hiệu
của nhà trường.

Về c ở vật chất: Tuy ch là hình thức
ề ngoài để đánh giá thư ng hiệu giáo dục
của một trường nhưng lại là yếu tố cảm
quan đầu tiên để người học lựa chọn Một
trường đại học/cao đẳng chất lư ng và có
danh tiếng/uy t n không thể có c ở vật
chất t i tàn Vì vậy, nhà trường cần nỗ lực
trong việc đầu tư đ i mới trang thiết ị dạy
và học
Về quản l và định hướng giáo dục:
Thư ng hiệu giáo dục đại học không thể



a

ảo

1. Bentler, & Bonett (1980), “Significance tests and
goodness-of-fit in the analysis of covariance
structures”, Psychological Bulletin, Vol 88
(3), 588-600.
/>2. Burn (2006), Factors Influencing the College
Choice of African American students admitted
to the College of Agriculture, Food and
Natural Resources, A thesis pressented to the
Faculty of the Graaduate school, University of
Missouri-Columbia.
/>?q=cache:jiYtR6aUtUJ: />tstream/handle/10355/4646/research.pdf%3Fse
quence%3D3+&cd=1&hl=vi&ct=clnk&gl=vn

3. Cabera, A.F., La Nasa, S.M. (2000),
“Understanding the College-Choice Process”,
New Directions for Institutional Research,
No. 107, 5-22.
4. Chapman D.W. (1981), “A Model of Student
College Choice”, Journal of Higher
Education, (52)5.
5. Freeman K. (1999), “The Race Factor in
African Americans College Choice”, Urban
Education,
34(1)
(p.
4-25).
/>6. Galotti, Kathleen M., & Mark, Melissa C.
(1994), “How do high school students
structure an important life decision? A shortterm longitudinal study of the college
decision-making process”, Research in
Higher
Education,
35,
589-607.
/>h?q=cache:H_ucIZ4pmGcJ:let

82


11. Mario & Helena (2007), “A model of
university
choice:
An

exploratory
approach”, MPRA paper, No. 5523, posted
07.
12. Steenkamp & Vantrijp, 1991, “The use of
LISREL in validating marketing contructs”,
International Journal of Research in
Marketing, 8(4), 283.
13. Soutar, G. and Turner, J. P. (2002),
“Students' preferences for university: a
conjoint analysis”, The International
Journal of Educational Management, 16, 1,
40-45.
/>108/09513540210415523
14. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai
Trang (2011), Nghiên cứu khoa học: Ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nxb
Lao Động

on.edu/people/kgalotti/assets/Galotti_Mark19
94.pdf+&cd=1&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
7. Hair, J. F., Jr., R. E. Anderson, R. L. Tatham,
and W. C. Black (1998), Multivariate Data
Analysis with Readings, 5th Edition,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall
8. Hossler, D., and Gallagher, K. (1987),
“Studying college choice: A three-phase
model and implications for policy makers”,
College and University, Vol 2 207-21.
9. Hossler, D., Braxton, J., & Coopersmith, G.
(1989), “Understanding student college

choice”, InJ.C. Smart (Ed), Higher education:
Handbook of theory and research,Vol. 5, pp.
234, New York: Agathon.
10. Litten, L. (1982), “Different strokes in the
applicant pool: Some refinement in a model
of student college choice”, Journal of
Higher Education, Vol 53 383-402

Ngày nhận ài: 05/

/20 4

Biên tập xong: 05/

83

/20 5

Duyệt đăng:

0/

/20 5



×