Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất, ngành Sư phạm, Trường Đại học Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.68 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 6 (31) - Tháng 8/2015

Khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất,
ngành Sư phạm, Trường Đại học Sài Gòn
The psychological problems of fresh students, the sectors of education,
Sai Gon University
ThS. Nguyễn Thị Ngọc
Trường Đại học Sài Gòn
M.A. Nguyen Thi Ngoc
Sai Gon University
Tóm tắt
Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về những khó khăn tâm lý (TL) trong học tập, giao tiếp và tình
cảm của sinh viên năm thứ nhất (năm I), ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn. Những khó khăn này
xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó, những yếu tố tâm lý của bản thân sinh viên là nhiều nhất.
Từ khóa: khó khăn tâm lý, sinh viên năm thứ nhất, học tập, giao tiếp, tình cảm…
Abstract
The article described results of research on psychological problems in learning, communication and
emotion of the first-year students, the sector of Education, Saigon University. These difficulties stem
from many factors, in which the psychological of students themselves is the most.
Keywords: the sychological problems, the firt – year students, learning, communication, emotion…

lập: tự sắp xếp chuyện học hành, vui chơi,
giải trí; tự lên kế hoạch chi tiêu tiền bạc; tự
quyết định kết bạn với ai,…Tất cả những
khác biệt trên vừa là cơ hội thử thách bản
lĩnh vượt khó, vượt qua chính mình của
sinh viên đồng thời cũng tạo nên những
khó khăn tâm lý khiến sinh viên năm I dễ
căng thẳng, áp lực dẫn đến chán nản, bỏ bê


việc học tập. Vì vậy, cần xác định rõ những
khó khăn tâm lý mà sinh viên năm I phải
đối mặt nhằm có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ
các em hiệu quả hơn.
2. Khách thể và phương pháp
nghiên cứu
Đề tài được thực hiện ở sinh viên năm
I, hệ chính quy, ngành Sư phạm (SP),

1. Đặt vấn đề
Sinh viên năm I nói chung, sinh viên
năm I ngành Sư phạm nói riêng có hầu hết
là những học sinh đang thực hiện bước
chuyển tiếp từ mơi trường học tập ở phổ
thơng sang mơi trường học tập ở bậc đại
học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội
dung tri thức, phương pháp giảng dạy, hình
thức học tập, kiểm tra, thi cử… B ê n
c ạ n h đ ó , đ a p h ầ n sinh viên đại học
xuất thân từ những vùng miền khác nhau,
với mơi trường hồn cảnh sống, điều kiện
kinh tế khác nhau và khác biệt so với nhịp
sống ở các thành phố lớn - nơi tập trung
của đa số các trường đại học. Mặt khác,
sinh viên năm I cũng bắt đầu cuộc sống tự
37


Trường Đại học Sài Gòn. Cụ thể là sinh
viên năm I của Khoa SP Khoa học Tự

nhiên và Khoa SP Khoa học Xã hội. Trong
đó, có khoảng 400 sinh viên, bao gồm 200
sinh viên năm I của năm học 2013 - 2014
(100 sinh viên bậc Cao đẳng (CĐ) và 100
sinh viên bậc Đại học (ĐH)), 200 sinh viên
của năm học 2014 - 2015 (100 sinh viên
bậc CĐ và 100 sinh viên bậc ĐH).
Đề tài này chủ yếu sử dụng phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi và sử dụng
phần mềm SPSS 13.0 để xử lý số liệu.

Bảng hỏi có 5 bậc và điểm trung bình cộng
được quy về 4 mức độ: từ 4,50 đến 5,0:
mức cao; từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao; từ
2,50 đến 3,49: mức trung bình và 2,49:
mức kém.
3. Kết quả nghiên cứu
Sinh viên năm I gặp rất nhiều khó
khăn khi bước vào ngôi trường mới, cuộc
sống mới. Có 3 lĩnh vực mà đề tài đề cập
đến là học tập, giao tiếp và tình cảm. Kết
quả nghiên cứu được thể hiện trong các
bảng sau.

Bảng 1. Thực trạng khó khăn tâm lý trong học tập của sinhtố nằm
trong bản thân. Yếu tố đầu tiên gây trở ngại
lớn nhất trong giao tiếp chính là Thiếu tự
tin. Sinh viên năm I thiếu tự tin trước giảng
viên, trước bạn bè là điều hết sức bình
thường. Bởi vì mọi thứ đối với các em đều

mới mẻ và xa lạ. Các em vừa thiếu kỹ
năng, thiếu kinh nghiệm, vừa e ngại bị hiểu
lầm, vừa sợ làm phiền thầy cô… Một điều
đáng mừng ở đây là hiện tượng Lười giao
tiếp (thứ bậc 8/10) không gây ra nhiều khó
khăn TL cho sinh viên. Nói một cách khác,
sinh viên năm I vẫn có động lực, vẫn mong
muốn được giao tiếp với giảng viên nhưng
do nhiều yếu tố chủ quan cũng như khách
quan khác mà việc giao tiếp diễn ra chưa
thuận lợi, chưa thỏa đáng.
Trong giao tiếp với bạn bè, sinh viên
năm I có 3 nhóm khó khăn sau:
- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
bản thân sinh viên bao gồm nội dung 11,
12, 13, 15 có TB = 3,67

- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
bạn bè bao gồm nội dung 18, 19 có TB = 3,68
- Nhóm khó khăn có nguyên nhân từ
những điều kiện, phương tiện giao tiếp bao
gồm nội dung 14, 16, 17, 20, 21 có TB =
3,20
Nhìn vào các TB, dễ dàng nhận ra sinh
viên năm I rất “biết người biết ta”. Các em
dám thừa nhận những hạn chế của mình và
nhận thức được ảnh hưởng của nó đến quá
trình giao tiếp với bạn bè. Đến lượt nhìn
nhận bạn bè cũng vậy. Bạn bè của sinh
viên năm I chủ yếu cũng là sinh viên năm

I, cũng có những nhu cầu, ước muốn,
những lạ lẫm và lúng túng… Do đó, sinh
viên năm I thừa nhận những khó khăn TL
nảy sinh từ chính bản thân mình cũng
tương đương với mức độ của khó khăn TL
do bạn bè tạo ra.
Trong thực tế, những người cùng hoàn
cảnh dễ thông cảm, đồng cảm và từ đó dễ
kết thân với nhau. Tuy nhiên, điều này
không đơn giản đối với sinh viên năm I.
Bản thân các em Ngại giao tiếp với người
lạ và Thiếu tự tin, trong khi Bạn bè thiếu
thân thiện, cởi mở, thì bằng cách nào các
em xích lại gần nhau? Mặt khác, một số
nội dung như Không biết làm quen như thế
nào? Khác biệt về ngôn ngữ, vùng miền,
Cơ hội gặp nhau không nhiều…đã làm cho
khoảng cách giữa các em càng xa. Các em
trở nên lạc lõng, lẻ loi giữa trường, lớp học
đông người.
Giao tiếp với thầy cô, bạn bè không
thuận lợi nên hầu như sinh viên năm I rất
thích về nhà khi được nghỉ học. Tình cảm
gia đình, bạn bè cũ giúp các em an tâm.
Tuy nhiên, vẫn có một số khó khăn nảy
sinh trong dời sống tình cảm của các em.
Vấn đề này được thể hiện trong bảng 3.

42



Bảng 3. Thực trạng khó khăn tâm lý trong tình cảm của sinh viên năm I,
ngành Sư phạm Trường ĐH Sài Gòn
Nội dung khó khăn tâm lý

TB

Tình cảm gia đình

ĐLTC

Thứ bậc

3.50

1. Nhớ nhà

4,33

1,01

1

2. Lo lắng cho cha mẹ và các thành viên trong gia đình

3,03

1,38

5


3. Không biết cách nuôi dưỡng tình cảm gia đình

3,30

1,41

3

4. Gia đình thiếu tin tưởng, hay nghi ngờ

4,20

1,12

2

5. Gia đình kiểm soát gay gắt, khắc khe

2,99

1,27

6

6. Gia đình không quan tâm, lo lắng

3,17

1,45


4

Trong tình bạn

3.83

7. Lo sợ tình bạn mới thiếu chân thành

3,92

1,25

4

8. Lo sợ bị lừa gạt, lợi dụng

4,20

1,09

2

Lo sợ bị cô lập ở môi trường mới

4,13

1,09

3


10. Không biết cách thiết lập tình bạn mới

4,27

1,04

1

11. Lo sợ tình bạn thân bị phai nhạt

2,65

1,49

5

9.

Trong tình yêu đôi lứa

3,76

12. Khó phân biệt tình bạn với tình yêu

4,14

1,09

4


13. Chưa biết cách nuôi dưỡng tình yêu

4,26

1,00

1

14. Chưa biết cách giữ cho tình yêu trong sáng, lành mạnh

4,19

1,06

3

15. Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi

4,26

1,01

1

16. Chưa biết cách vượt qua nổi buồn

2,70

1,51


6

17. Lo sợ tình yêu ảnh hưởng đến kết quả học tập

3,70

1,27

5

Ghi chú: Mức cao: 4,50 – 5,0; Mức
khá cao: 3,50 – 4,49;
Mức trung bình 2,50 – 3,49; Mức
kém: < 2,50
Số liệu bảng 3 cho thấy:
Ở cả 3 lĩnh vực tình cảm cá nhân: tình
cảm gia đình, tình bạn, tình yêu, sinh viên
năm I gặp khó khăn TL ở mức độ khá cao
(TB từ 3,50 trở lên), có nghĩa là sinh viên
năm I gặp khá nhiều khó khăn TL trong

tình cảm.
Xét theo thứ bậc, sinh viên năm I gặp
khó khăn TL nhiều nhất trong tình bạn (TB
= 3,83), tình yêu (TB = 3,76) rồi mới đến
tình cảm gia đình (TB = 3,50). Lĩnh vực
tình cảm gia đình ít khó khăn nhất đối với
sinh viên năm I là điều dễ hiểu vì các em
vẫn còn được gia đình quan tâm, chăm sóc,

chu cấp cũng như nhu cầu hướng về gia
đình của các em vẫn lớn hơn so với sinh
43


viên năm 2, 3, 4. Hơn nữa, đây là lần đầu
xa gia đình, bắt đầu cuộc sống tự lập. Gia
đình có phần chiều chuộng, tạo điều kiện
thuận lợi nhiều hơn là yêu cầu cao.
Sinh viên năm nhất gặp khó khăn TL
trong tình yêu ít hơn tình bạn có thể vì các
em có nhiều kiến thức, kỹ năng trong tình
yêu, đồng thời cũng có thể các em ít quan
tâm đến điều này trong khi còn bận giải
quyết khó khăn TL trong học tập, giao tiếp
với thầy cô, bạn bè và nuôi dưỡng những
tình bạn mới. Để xác định giả thuyết nào
hợp lý, cần phân tích những khó khăn TL
trong từng lĩnh vực tình cảm trên.
Trong tình cảm bạn bè, yếu tố tạo
nên khó khăn TL lớn nhất là Không biết
cách thiết lập tình bạn mới và lo sợ bị lừa
gạt, lợi dụng. Trong phần giao tiếp với bạn
bè, sinh viên năm I gặp khó khăn rất nhiều
về kỹ năng làm quen (khởi đầu cuộc giao
tiếp), thiếu tự tin cho nên, cơ sở ban đầu để
hình thành mối quan hệ mới rất hạn chế.
Sinh viên năm I trở nên khó hiểu, mâu
thuẫn khi vừa muốn kết bạn, vừa tránh xa
bạn, vừa muốn gần gũi, thân tình với bạn,

vừa e dè, giữ khoảng cách với bạn. Nói
một cách khác, sinh viên năm I vừa thiếu
kỹ năng kết bạn vừa thiếu niềm tin ở bạn
và cả chính mình. Có lẽ đây là rào cản lớn
nhất mà sinh viên năm nhất phải vượt qua
mới hy vọng tìm được những tình bạn đẹp.
Ngoài khó khăn lớn nhất đó, sinh viên năm
I còn hạn chế ở kỹ năng nuôi dưỡng tình
bạn nên Lo sợ tình bạn thân nhạt phai, tức
là sinh viên năm I lo sợ hiện tượng “có mới
nới cũ” trong tình cảm.
Tìm được tình bạn đẹp đã khó, giữ
được tình bạn đẹp còn khó hơn. Sinh viên
năm I có khát vọng về cả 2: vừa tìm được
tình bạn mới tốt đẹp, vừa giữ được tình bạn
thân trong khi kỹ năng, hiểu biết về lòng
người, về tình bạn còn hạn chế. Đây chính

là khó khăn TL không dễ vượt qua.
Trong tình yêu đôi lứa khó khăn TL
lớn nhất của sinh viên năm I là Chưa biết
cách nuôi dưỡng tình yêu (thứ bậc 1/6) và
Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ rơi (thứ bậc 1/6).
Như vậy, có vẻ như giả thuyết sinh viên
năm I chưa quan tâm đến tình yêu đôi lứa
không phải là giả thuyết đúng. Số liệu bảng
3 cho thấy sinh viên năm I đang tìm kiếm
kỹ năng bảo vệ tình yêu trước sự “lợi
dụng” hay không thật lòng, không nghiêm
túc. Điều này không chỉ cho thấy sinh viên

năm I đã có một quan niệm đúng về tình
yêu đôi lứa mà còn thể hiện nhu cầu, ước
mơ về một tình yêu đẹp, trong sáng, lành
mạnh. Chính vì vậy, sinh viên năm I thừa
nhận khó khăn khi Chưa biết cách giữ cho
tình yêu trong sáng, lành mạnh (thứ bậc
3/6) và “Lo sợ tình yêu ảnh hưởng đến kết
quả học tập”. Đây là một tín hiệu đáng
mừng, đáng trân trọng của sinh viên năm I,
ngành Sư phạm, trường Đại học Sài Gòn,
giai đoạn 2013 – 2015.
Trong tình cảm gia đình, khó khăn lớn
nhất của sinh viên năm I là “nhớ nhà”. Một
khó khăn rất chính đáng và dễ thương vì đây
là lần đầu tiên xa nhà lâu nhất và có thể đây
là lần đầu tiên sinh viên biết nhớ nhà là như
thế nào. Mà đã là lần đầu tiên thì e rằng chưa
có kinh nghiệm hoặc kinh nghiệm chưa
nhiều nên khá vất vả để vượt qua.
Nỗi lo sợ thứ 2 của sinh viên là Gia
đình thiếu tin tưởng, hay nghi ngờ. Tuổi trẻ
với nhiều khát vọng và ước mơ. Tự do, tự
lập là bầu trời xanh bao la mà các em muốn
tung cánh và thử sức. Tuy nhiên, hành
trang vào đời của các cô cậu học trò phổ
thông rất đơn giản nên ba mẹ dặn dò, dạy
bảo rất kỹ làm họ có cảm giác “không được
tin cậy” ‘bị nghi ngờ”. Có thể khát vọng,
ước mơ của sinh viên năm I cao quá, xa
quá nên gia đình cho rằng đấy là “ảo

44


vọng”, là thiếu thực tế thậm chí bắt buộc
các em phải thực hiện theo yêu cầu của gia
đình. Sinh viên năm I có cảm giác Gia đình
kiểm soát gay gắt, khắc khe dù chỉ ở mức
độ thấp (thứ bậc 6/6). Bên cạnh đó, các em
còn lo lắng “không biết cách nuôi dưỡng
tình cảm gia đình” (thứ bậc 3/6). Có thể
các em lo sợ cuộc sống mới, bạn bè, trường
lớp mới, những vấn đề hấp dẫn mới sẽ làm
cho các em ít có thời gian quan tâm đến
các thành viên trong gia đình dẫn đến nhạt
phai tình cảm gia đình. Cũng có thể các em
lo sợ khoảng cách quá xa, gia đình không
đủ tin tưởng làm nảy sinh những hiểu lầm,
xung đột... Dù cho nguyên nhân khách
quan hay chủ quan thì những lo lắng này
cho thấy sinh viên năm I vẫn hướng nhiều
về tình cảm gia đình. Điều này tạo nên mâu
thuẫn giữa nhu cầu được tự do, tự lập với
sự lệ thuộc gia đình của sinh viên năm I.
Trong đời sống tình cảm, sinh viên
năm I gặp khó khăn TL nhiều nhất trong
tình bạn, kế đến là tình yêu đôi lứa và ít
gặp khó khăn nhất là trong tình cảm gia
đình. Trong tình bạn, khó khăn lớn nhất là
Không biết cách thiết lập tình bạn mới và
Lo sợ bị lừa gạt, lợi dụng. Trong tình yêu

đôi lứa, các em lo lắng Chưa biết cách nuôi
dưỡng tình yêu và Lo sợ bị lợi dụng, bị bỏ
rơi. Trong gia đình, khó khăn lớn nhất mà
các em phải đối mặt là Nhớ nhà.
4. Kết luận
Xét trong từng lĩnh vực, sinh viên năm
I, ngành Sư phạm, Trường Đại học Sài
Ngày nhận bài: 22/7/2015

Gòn gặp khó khăn nhiều nhất trong lĩnh
vực học tập, kế đến là giao tiếp và cuối
cùng là tình cảm. Trên cả 3 lĩnh vực, khó
khăn lớn nhất mà các em luôn phải đối mặt
là những khó khăn do chính bản thân các
em tạo ra. Chính vì vậy, sinh viên năm I rất
cần sự hỗ trợ từ phía thầy cô, cố vấn học
tập, chuyên viên tham vấn tâm lý để các
em có thể nâng cao năng lực ứng phó với
khó khăn để có thể học tập và rèn luyện tốt
trong ngôi trường Cao đẳng, Đại học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn An (1999), Nhập môn Giáo dục học,
Nxb Đại học Sư phạm TP. HCM.
2. Nguyễn Việt Bắc (2006), Nhu cầu tư vấn tâm
lý và giáo dục từ góc nhìn của sinh viên Cao
đẳng sư phạm TP. HCM, Hội thảo khoa học
quốc gia “Tư vấn tâm lý giáo dục – Lý luận,
thực tiễn và định hướng phát triển”, TP.HCM.
3. Chỉ thị số 9971/BGD&ĐT – HSSV của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, về việc “Triển khai công

tác tư vấn cho học sinh, sinh viên” ngày
28.10.2005
4. Ngô Thị Thu Dung, Nguyễn Thị Hồng Nga
(2009), Xây dựng mô hình tham vấn học
đường – Một tổ chức hỗ trợ học sinh, sinh
viên lập nghiệp, Tạp chí Tâm lý học (11), tr.
15-22.
5. Phan Thị Mai Hương (Cb) (2007), Cách ứng
phó của trẻ vị thành niên với hoàn cảnh khó
khăn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), Khó khăn tâm
lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
thứ nhất trường ĐH Sư phạm TP. HCM, Luận
văn thạc sĩ, Trường ĐH Sư phạm TP. HCM.

Biên tập xong: 15/8/2015

45

Duyệt đăng: 20/8/2015



×