Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích một số đặc điểm hệ thống thông tin kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.18 KB, 9 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 5(30) - Tháng 7/2015

Phân tích một số đặc điểm hệ thống thơng tin kế tốn ở
các đơn vị sự nghiệp có thu
Analysis of some characteristics of accounting information system in administrative
and non-business organizations
ThS. Lương Đức Thuận
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
M.A. Luong Duc Thuan
University of Economics, Ho Chi Minh City

Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này tập trung phân tích một số đặc điểm của hệ thống thơng tin kế tốn
trong đơn vị sự nghiệp có thu. Đây là một trong những loại hình đơn vị tiêu biểu trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp đang hoạt động ở nước ta. Do đó đối với kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp này
cũng mang nhiều đặc thù riêng phù hợp với đặc điểm của chế độ pháp lý, đặc điểm hoạt động của đơn
vị và nhu cầu thơng tin quản lý của nhà nước. Việc nghiên cứu của tác giả tập trung vào các vấn đề liên
quan đến đặc điểm hệ thống thơng tin kế tốn, chu trình kế tốn và qua đó có thể giúp độc giả hiểu được
các đặc điểm cũng như nhận thấy sự khác nhau giữa loại hình doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Từ khóa: hệ thống thơng tin kế tốn, chu trình kế tốn, đơn vị sự nghiệp có thu…
Abstract
The research objective of this article focuses on analyzing the characteristics of accounting information
system in administrative and non-business organization. This is one of the typical types of organization
that is operating in our country. Therefore, accountants in administrative and non-business units also
carry out many unique characteristics suited to the characteristics of the legal regime, the operational
characteristics of the unit and management information needs of the state. The author's research focuses
on issues related to accounting information system at these units as characteristics of accounting
information, accounting cycle and thereby may help readers understand the characteristics as well as see


the difference between type of businesses and administrative and non-business units.
Keywords: accounting information system, accounting cycle, administrative and non-business
organization…

càng phong phú và đa dạng đòi hỏi các tổ
chức hoạt động phải thường xun hồn
thiện hệ thống thơng tin kế tốn của bản
thân đơn vị. Khi và chỉ khi tạo được một hệ
thống thơng tin hoạt động hữu hiệu sẽ giúp

1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hiện nay khi mà sự
phát triển của của cơng nghệ thơng tin
ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh
vực kế tốn với nhu cầu thơng tin ngày
105


 Con người là những người sử
dụng hệ thống
 Những thủ tục và quy trình dùng
để thu thập, xử lý và lưu trữ dữ
liệu
 Dữ liệu về các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp
 Phần mềm dùng để xử lý dữ liệu
và thông tin
 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin
bao gồm máy tính, các thiết bị hỗ
trợ xử lý, mạng máy tính dùng

trong hệ thống thông tin kế toán.
 Những thủ tục an ninh và kiểm
soát nội bộ đảm bảo cho dữ liệu
và thông tin của hệ thống thông
tin kế toán.
Hệ thống thông tin kế toán là một tập
hợp các dữ liệu và quy trình xử lý tạo nên
thông tin cần thiết cho người sử dụng
(Bagranof et al, 2011). Hệ thống thông tin
kế toán là một tập hợp các nguồn lực như
con người và thiết bị, máy móc được thiết
kế để chuyển đổi dữ liệu tài chính và các
dữ liệu khác thành thông tin. Thông tin này
được truyền đạt tới rất nhiều người sử dụng
khác nhau để ra quyết định và hệ thống
thông tin kế toán thực hiện quá trình
chuyển đổi này cho dù đó là những hệ
thống thủ công hoặc hệ thống xử lý trên
nền máy vi tính (Bodnar & Hopwood,
2010).
3. Đặc điểm của hệ thống thông tin
kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu

ích rất nhiều cho đơn vị trong việc tạo ra
một kho thông tin hữu ích phục vụ cho quá
trình ra quyết định của người dùng. Đối với
các doanh nghiệp thì có thể nói hệ thống
thông tin kế toán khá tốt vì họ có sự đầu tư
và tổ chức tốt cũng như quan tâm đến việc
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin từ

rất sớm, trong khi đó đối với các đơn vị
hành chính sự nghiệp đặc biệt là các đơn vị
sự nghiệp có thu thì vấn đề về cung cấp
thông tin cũng như hoạt động kế toán còn
nhiều hạn chế và sự hạn chế này xuất phát
từ nhiều nguyên nhân mà trong đó phải kể
đến đặc điểm của hệ thống thông tin kế
toán ở các đơn vị sự nghiệp có thu hiện
nay. Trên cơ sở đó, mục đích của bài viết
này là muốn trình bày và phân tích rõ hơn
về những đặc điểm của hệ thống thông tin
kế toán và qua đó tác giả xây dựng các sơ
đồ dòng dữ liệu về các hoạt động chính ở
các đơn vị này nhằm giúp đơn vị có cái
nhìn chi tiết hơn trong quá trình xây dựng
và phân tích hoạt động xử lý dữ liệu cũng
như quản lý dòng lưu chuyển thông tin
trong các hoạt động này ở chính đơn vị
mình. Điều này có thể giúp ích cho các đơn
vị sự nghiệp trong quản lý và nâng cao chất
lượng quy trình hoạt động.
2. Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán là một hệ
thống được thiết lập để thực hiện việc thu
thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu qua đó biến
những thông tin rời rạc thành những thông
tin kế toán phù hợp và hữu ích phục vụ cho
nhu cầu người sử dụng để ra quyết định
(Romney and Steinbart, 2014). Ngày nay
khi nói đến hệ thống thông tin kế toán

chúng ta hay nói đến hệ thống trong môi
trường máy tính, trong môi trường có ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT). Hệ
thống thông tin kế toán bao gồm các thành
phần như sau:

3.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
 Trước tiên cần làm rõ khái niệm về
đơn vị sự nghiệp có thu: đơn vị sự nghiệp
có thu là những tổ chức được thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp, những
hoạt động này nhằm duy trì và đảm bảo sự
hoạt động bình thường của xã hội, mang
tính chất phục vụ nhân dân và xã hội,
106


không vì mục tiêu lợi nhuận. Những đơn vị
sự nghiệp trong quá trình hoạt động sự
nghiệp được phép thu phí để bù đắp một
phần hay toàn bộ chi phí hoạt động được
gọi là đơn vị sự nghiệp có thu.
 Những đơn vị sự nghiệp được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
và được nhà nước cho phép thu các loại phí
như học phí, viện phí, phí cầu, phí đường...
để bù đắp một phần hay toàn bộ chi phí
hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công
chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị được gọi là đơn

vị sự nghiệp có thu công lập.
Đơn vị sự nghiệp có thu cũng là một
đơn vị kế toán có tổ chức công tác kế toán
để thực hiện việc ghi nhận, xử lý và cung
cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử
dụng khác nhau. Cũng như các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận thì mục tiêu cuối cùng của hệ
thống thông tin kế toán là cung cấp thông
tin kế toán phù hợp và hữu ích về các hoạt
động kinh tế, tài chính nhưng với đặc điểm
về mục tiêu hoạt động, tổ chức hoạt động
nên thông tin kế toán do các đơn vị sự
nghiệp có những đặc trưng riêng như sau:
 Thông tin về tình hình sử dụng và
quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử
dụng các loại vật liệu, tài sản công, tình
hình chấp hành dự toán thu, chi và thực
hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà
nước ở đơn vị.
 Thông tin kế toán còn là cơ sở để
thực hiện tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách của địa phương và của trung ương
nhằm giúp cho chính phủ và quốc hội xây
dựng, điều chỉnh các chính sách tài chính
quốc gia thích ứng với nhiệm vụ chính trị –
xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
 Thông tin về tình hình thu, chi và
kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự


nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá
tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn
cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh
đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành
hoạt động của đơn vị.
 Thông tin về tình hình thực hiện
các nhiệm vụ cơ bản của đơn vị và tình
hình chấp hành các kỷ luật tài chính về thu,
chi ngân sách Nhà nước.
 Thông tin trong các đơn vị sự
nghiệp có thu là các thông tin được trình
bày theo quy định và khuôn khổ của nhà
nước thông qua chế độ kế toán được ban
hành và có tính thống nhất ở tất cả các đơn
vị.
 Thông tin kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp có thu cần phải được sự kiểm toán
của cơ quan kiểm toán nhà nước.
3.2. Đối tượng sử dụng và yêu cầu
truyền tải thông tin kế toán cho các đối
tượng sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp
có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu rất đa dạng và
hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, việc
thu, chi cho các hoạt động chủ yếu được
thông qua nguồn kinh phí của nhà nước và
các hoạt động khác nhằm tạo thêm nguồn
thu cho đơn vị. Chức năng chủ yếu của đơn
vị sự nghiệp có thu không phải là hoạt

động sản xuất kinh doanh mà là hoạt động
theo mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. Do
đó đối tượng sử dụng thông tin kế toán ở
các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu tập
trung vào các đối tượng sau đây:
 Cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền: như sở tài chính, kho bạc nhà
nước, cục thuế, cục thống kê, thanh tra nhà
nước….
 Các tổ chức đoàn thể chính trị xã
hội trong và ngoài đơn vị.
 Các cá nhân là thủ trưởng, công
107


chức, viên chức và người lao động có hợp
đồng lao động với đơn vị, có quyền lợi và
nghĩa vụ đối với mọi hoạt động của đơn vị.
Các đơn vị sự nghiệp có thu phải có
trách nhiệm cung cấp và truyền tải các
thông tin kế toán về tình hình kinh tế - tài
chính, tình hình hoạt động của đơn vị đến
tất cả các đối tượng sử dụng nêu trên thông
qua các báo cáo tài chính theo quy định
hiện hành của nhà nước và có thể có các
báo cáo khác tùy theo yêu cầu hoạt động và
yêu cầu quản lý của đơn vị như thông qua
quy chế chi tiêu nội bộ đã được cấp lãnh
đạo cao nhất thông qua và phê duyệt vào
đầu của năm tài chính. Trong đó sẽ cung

cấp các thông tin về tình hình hoạt động
trong năm qua và các vấn đề cần thực hiện
trong tương lai.

nước và mục lục ngân sách nhà nước. Từ
các nguồn thu, chi khác nhau này nên quy
trình xử lý kế toán và hạch toán kế toán là
khác nhau. Nếu chúng ta xem các chu trình
kế toán là một sự trao đổi nguồn lực lẫn
nhau, thì chu trình kế toán sẽ bao gồm ba
quá trình, quá trình nguồn lực đi ra, quá
trình nguồn lực khác đi vào và quá trình
điều chỉnh nguồn lực. Như vậy trên cở sở
lý thuyết về hệ thống thông tin kế toán
cũng như quá trình phân tích hệ thống theo
chu trình kế toán và kết hợp với đặc điểm
riêng của các đơn vị sự nghiệp có thu, tác
giả đề xuất và xây dựng các chu trình kế
toán như sau:
3.3.1. Chu trình các nguồn thu của
đơn vị
Để thuận tiện trong việc quản lý và
điều hành các nguồn thu kinh phí ngân
sách nhà nước, theo quy định của pháp luật
thì đơn vị sự nghiệp phải mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chi
qua Kho bạc Nhà nước đối với các khoản
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp; các

khoản thu, chi phí và lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các khoản khác của ngân
sách nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp được mở tài khoản
tại Ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch
vụ.
Chu trình thu kinh phí ngân sách nhà
nước
Chu trình thu kinh phí ngân sách nhà
nước là tập hợp các hoạt động chức năng,
nghiệp vụ và hoạt động xử lý thông tin liên
quan đến quá trình lập dự toán, xác nhận,
theo dõi dự toán và ghi nhận kinh phí do
nhà nước giao dự toán để hoạt động. Như
vậy chu trình thu kinh phí ngân sách nhà

3.3. Các chu trình kế toán trong
đơn vị sự nghiệp có thu
Trước tiên cần làm rõ về chu trình kế
toán, chu trình kế toán là tập hợp các hoạt
động kế toán để xử lý hoạt động kinh tế
theo chu trình gọi là chu trình kế toán. Do
đó việc xem xét, tổ chức hệ thống kế toán
xử lý các hoạt động kinh tế theo chu trình
kế toán gọi là tiếp cận kế toán theo chu
trình.
Chu trình kế toán có thể xem là một
chuỗi các sự kiện kinh tế liên quan tới một
loại hoạt động kinh doanh và lặp đi lặp lại.

Trong các đơn vị sự nghiệp có thu có thể
thấy các nguồn tài chính chủ yếu bao gồm:
ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự
nghiệp của đơn vị (thu từ học phí, lệ phí,
viện phí thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động sự nghiệp khác), thu
viện trợ, thu khác. Bên cạnh đó thì các
khoản chi của đơn vị cũng rất đa dạng gồm
các khoản chi thường xuyên và chi không
thường xuyên cùng với quản lý việc chi
tiêu phải đảm bảo các quy định của nhà
108


nước sẽ có mối quan hệ với các đối tượng
hoặc các hệ thống khác bên ngoài: như cơ
quản quản lý cấp trên, đơn vị dự toán cấp
trên và đơn vị theo dõi quản lý việc chấp
hành dự toán, kho bạc nhà nước ở nơi đơn
vị hoạt động. Các hoạt động và dòng thông
tin trong chu trình thu kinh phí ngân sách
nhà nước:
Hoạt động lập dự toán thu chi: Đơn vị
thực hiện việc lập dự toán thu chi trên cơ
sở xem xét khả năng hoạt động hiện tại và
tình hình hoạt động của đơn vị, sau đó gửi
cho cơ quan quản lý cấp trên.

Đơn vị sự
nghiệp


Hoạt động nhận dự toán kinh phí: Sau
khi cơ quan quản lý cấp trên xem xét và có
quyết định phân bổ kinh phí cho đơn vị
hoạt động phù hợp với tình hình hiện tại
của từng đơn vị. Đơn vị thực hiện việc
nhận kinh phí, dự toán được giao và xác
nhận kinh phí được giao một cách chính
xác.
Hoạt động ghi nhận, theo dõi kinh
phí: kế toán theo dõi và ghi nhận vào hệ
thống sổ sách nguồn kinh phí nhà nước
giao, theo dõi tình hình thu chi trong đơn
vị.

Nhiệm vụ năm
kế hoạch

Thông tin dự toán

Tình hình hoạt động
Gửi dự toán

Lập dự toán thu,
chi, số kinh phí đề
nghị
1.0

Cơ quan quản lý
cấp trên


Xác nhận kinh
phí được giao
2.0

Thông tin
dự toán

Giao dự toán,
kinh phí

Chế độ chi
tiêu tài chính
Ghi nhận, theo dõi
kinh phí
3.0

Thông tin dự toán
kinh phí

Quản lý thu chi kinh phí

Hình 2.1: Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình thu kinh phí ngân sách nhà nước
Chu trình thu từ các hoạt động sự nghiệp
Chu trình thu từ các hoạt động sự
nghiệp là tập hợp các hoạt động chức năng,
hoạt động xử lý thông tin liên quan đến quá
trình cung cấp các dịch vụ, sản phẩm và
thu tiền thanh toán của khách hàng. Với
đặc điểm như trên chu trình thu từ các hoạt

động sự nghiệp có mối quan hệ dữ liệu và
thông tin với các đối tượng bên ngoài và
bên trong hệ thống như: khách hàng, ngân

hàng, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý
nhà nước, với chu trình chi hoạt động sự
nghiệp, hệ thống lương. Nội dung và các
hoạt động thực hiện trong chu trình sẽ
được ghi nhận vào hệ thống xử lý, lập báo
cáo, tổng hợp và cung cấp thông tin theo
yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.
Các hoạt động và dòng thông tin trong chu
trình thu các hoạt động sự nghiệp gồm:
Hoạt động tiếp nhận yêu cầu dịch vụ,
109


sản phẩm: Hoạt động này sẽ tiếp nhận các
yêu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách
hàng, kiểm tra nguồn lực bên trong đơn vị
và kiểm tra điều kiện tình trạng của khách
hàng trước khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng, cũng như thông báo cho
khách hàng về yêu cầu của khách hàng có
được chấp thuận hay không.
Hoạt động thực hiện cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng: đơn vị sẽ
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng
sau khi yêu cầu của khách hàng được chấp
thuận.

Hoạt động lập chứng từ, theo dõi
nghiệp vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ:
hoạt động này ghi nhận nghiệp vụ cung cấp
hàng hóa, dịch vụ và theo dõi công nợ
thông qua việc xác nhận hoạt động cung
cấp hàng hóa, dịch vụ hợp lệ đã hoàn thành
với khách hàng và lập chứng từ xác nhận
việc cung cấp này.
Hoạt động thu tiền và điều chỉnh thu
tiền: Căn cứ vào dòng dữ liệu và thông tin

từ hoạt động ghi nhận nghiệp vụ trên để
tiến hành thu tiền. Hoạt động thu tiền này
có thể bằng nhiều hình thức thanh toán và
phải đảm bảo thu đầy đủ, chính xác, đồng
thời phản ánh đúng nghiệp vụ thanh toán.
Tuy nhiên trước khi thu tiền có thể có
những hoạt động điều chỉnh thu tiền làm
giảm số tiền sẽ thu được.
Học phí, viện phí và các lệ phí khác
được xem là nguồn thu chủ yếu của các
đơn vị sự nghiệp bên cạnh nguồn thu từ
ngân sách nhà nước. Các khoản thu này
đơn vị sẽ nộp vào ngân sách nhà nước
thông qua kho bạc nhà nước theo tỷ lệ quy
định, phần còn lại mới là của đơn vị.
Ngoài ra thì các đơn vị sự nghiệp có
thu còn các khoản thu từ hoạt động dịch vụ
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể như thu từ sự

nghiệp Giáo dục và Đào tạo; sự nghiệp Y
tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hóa,
Thông tin; sự nghiệp Thể dục, thể thao; sự
nghiệp Kinh tế.

Chu trình chi hoạt
động
Hàng hóa, dịch vụ
Yêu cầu hàng hóa, dịch vụ
Thông tin yêu cầu
được chấp thuận

Khách hàng

Yêu cầu hảng hóa,
dịch vụ

Ghi nhận yêu cầu
hàng hóa, dịch vụ
1.0

Thực hiện cung
cấp hàng hóa, dịch
vụ
2.0

Thông tin yêu cầu

Chứng từ xác nhận
Hoàn thành dịch vụ


Thu tiền
4.0

Ghi nhận, theo
dõi hoạt động
3.0

Chứng từ xác nhận
Hoàn thành dịch vụ

Thông tin
được thực hiện
Ngân hàng,
Kho bạc

Thanh toán

Hệ thống sổ cái,
lập báo cáo

Thông tin cung cấp
hàng hóa, dịch vụ

Tiền, chứng từ

Hình 2.2: Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình thu hoạt động sự nghiệp
110



Về các khoản thu khác của đơn vị, đối
với mỗi đơn vị khác nhau thì có thể có
những quy trình khác nhau nhưng nhìn
chung thì các khoản thu khác của đơn vị
phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định
của chế độ kế toán và hình thức, mức thu
như thế nào là tùy thuộc vào tình hình tài
chính và đặc điểm của mỗi đơn vị.
3.3.2. Chu trình chi hoạt động sự nghiệp
Chu trình chi hoạt động sự nghiệp tập
hợp các hoạt động chức năng và xử lý
thông tin liên quan đến các quá trình chi
hoạt hộng thường xuyên và không thường
xuyên. Trong chu trình chi hoạt động sự
nghiệp gồm các hoạt động sau:
Hoạt động tiếp nhận yêu cầu về chi
các hoạt động sự nghiệp: Hoạt động này
thể hiện việc tiếp nhận yêu cầu mua hàng
hóa, dịch vụ, nhu cầu của các bộ phận có
nhu cầu. Đó là các nhu cầu về hàng hóa,
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, văn
phòng phẩm, ...Các yêu cầu này phải được
kiểm soát chặt chẽ thông qua hệ thống
kiểm soát bên trong đơn vị nhằm đảm bảo

các yêu cầu này là phù hợp với dự toán
cũng như quy định của đơn vị về các khoản
chi. Ngoài ra trong hoạt động này còn là
việc tìm kiếm, lựa chọn nhà cung cấp phù
hợp.

Hoạt động thực hiện nghiệp vụ: Đây
là hoạt động nhận các hàng hóa dịch vụ
trong đó có các hoạt động nhỏ là đối chiếu
nhận hàng so với đặt hàng, chấp nhận hàng
hóa, dịch vụ và đưa vào bảo quản, sử dụng.
Hoạt động chấp nhận chứng từ và
theo dõi nghiệp vụ: Là hoạt động thể hiện
việc chấp thuận các chứng từ mua hàng
hóa, dịch vụ và ghi chép theo dõi nghiệp
vụ mua hàng hóa, dịch vụ.
Hoạt động thanh toán: Thể hiện việc
thanh toán tiền cho nhà cung cấp dựa trên
các chứng từ thanh toán. Sau đó các dữ liệu
về thanh toán sẽ được chuyển vào hệ thống
ghi nhận sổ cái và lập báo cáo.
Tuy nhiên đối với từng đơn vị cụ thể
riêng biệt việc thực hiện đầy đủ các hoạt
động trên có sự khác nhau tùy thuộc vào
đặc điểm và yêu cầu quản lý ở từng đơn vị.

Chu trình thu sự
nghiệp
Yêu cầu hàng hóa,
dịch vụ
Quy chế chi
tiêu nội bộ

Thông tin về hàng hóa,
dịch vụ yêu cầu


Quy định về chi tiêu

Yêu cầu
Bộ phận hoạt
động có yêu cầu

Tiếp nhận, xử lý các
yêu cầu về chi hoạt
động
1.0

Thông tin dự toán

Thực hiện
nghiệp vụ
2.0

Thông tin đã xử lý

Dự toán hoạt
động

Chấp nhận và
theo dõi nghiệp
vụ
3.0

Thông tin hàng hóa,
dịch vụ
Thanh toán

4.0

Hàng hóa, dịch vụ
Nhà cung cấp

Chứng từ thanh toán
Thông tin đã xử lý
Thanh toán
Thông tin mua hàng hóa,
dịch vụ công nợ

Thanh toán

Hệ thống sổ cái và
báo cáo

Hình 2.3. Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình chi hoạt động sự nghiệp
111


Ngoài ra các chu trình kế toán trên,
trong các đơn vị sự nghiệp có các chu trình
nhân sự và chu trình đầu tư, tài chính.
3.3.3. Chu trình nhân sự: Là chu trình
tập hợp các hoạt động về tuyển dụng nhân
viên, thanh toán lương, các khoản lợi ích

khác cho người lao động, đánh giá khen
thưởng và kỷ luật nhân viên. Chu trình
nhân sự cung cấp các thông tin cần thiết về

lương và nhân sự đảm bảo sự hoạt động
liên tục ở các chu trình khác.

Hình 2.4: Sơ đồ dòng dữ liệu chu trình nhân sự
3.3.4. Chu trình đầu tư, tài chính: Là
chu trình tập hợp các hoạt động liên quan
đến việc đầu tư, đáp ứng nhu cầu về vốn,
gia tăng vốn cho các hoạt động bên trong
đơn vị. Hoạt động đầu tư gồm các nghiệp
vụ liên quan giữa đơn vị và nhà đầu tư,
ngân hàng. Các hoạt động và dòng luân
chuyển dữ liệu trong chu trình này rất đa
dạng tùy thuộc vào từng loại hình đầu tư và
đặc điểm của mỗi đơn vị. Tuy nhiên trong
các đơn vị sự nghiệp chu trình đầu tư, tài
chính rất ít và các đơn vị thường chưa quan
tâm nhiều đến chu trình này.
4. Kết luận
Một hệ thống thông tin kế toán tốt
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc
cung cấp thông tin kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp có thu. Kế toán được xem là công

cụ quản lý quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý ở đơn vị sự nghiệp có thu,
nó tác động và có ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả quản lý ở đơn vị.
Thông qua việc truyền tải và cung cấp
thông tin kế toán, lãnh đạo đơn vị sẽ có căn
cứ để nắm bắt, đánh giá và kiểm soát các

hoạt động một cách nhanh chóng, cụ thể để
từ đó đưa ra được những quyết định phù
hợp nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra
trên tinh thần tuân thủ pháp luật và tiết
kiệm chi tiêu, nâng cao chất lượng phục
vụ. Rõ ràng việc phân tích đặc điểm của hệ
thống thông tin kế toán cũng như xây dựng
các sơ đồ dòng dữ liệu cho các chu trình kế
toán quan trọng có thể giúp ích rất ích rất
nhiều cho nhà quản lý trong việc phân tích
và đánh giá quá trình hoạt động tại công ty.
112


Ngoài ra, dựa vào các sơ đồ dòng dữ liệu
này, các đơn vị có thể tổ chức các lưu đồ
luân chuyển chứng từ cho từng chu trình kế
toán nhằm phục vụ cho quá trình quản lý
và phân công việc cho từng bộ phận, từng
cá nhân cũng như phục vụ cho việc đánh
giá tính kiểm soát của các hoạt động trong
từng chu trình.
Với những đặc điểm, đặc thù của đơn
vị sự nghiệp có thu được phân tích ở trên
thì để có được hệ thống thông tin kế toán
hoạt động tốt, đảm bảo đáp ứng được nhu
cầu thông tin của người dùng, bản thân đơn
vị phải có giải pháp xây dựng cơ chế quản
lý và kiểm soát thông tin, xác lập nội dung
thông tin trong từng chu trình kế toán và

phải bảo đảm việc thực hiện công tác kế
toán theo những quy trình kế toán đã được
xây dựng.

Ngày nhận bài: 03/4/2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Hệ Thống Thông Tin Kế Toán (2012),
Hệ thống thông tin kế toán, Tập 2 (pp. 66-69),
Nxb Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.
2. Bộ Tài chính (2006), Quyết định
19/2006/QD-BTC ngày 30/03/2006 về chế độ
kế toán hành chính sự nghiệp.
3. Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế
toán công quốc tế.
4. Bộ Tài chính (2008), Hệ thống mục lục ngân
sách Nhà nước.
5. Quốc hội (2002), Luật ngân sách Nhà nước
01/2002/QH11.
6. Quốc hội (2003), Luật kế toán 03/2003/QH11.
7. Marshall B. Romney, Paul John Steinbart
(2013), Accounting Information Systems,
Pearson Education.
8. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán hành chính sự
nghiệp, Nxb Tài chính, Tp. Hồ Chí Minh.
9. Ulric J. Gelinas, Richard B. Dull (2008),
Accounting Information Systems.

Biên tập xong: 15/7/2015


113

Duyệt đăng: 20/7/2015



×