Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tác động của FDI đến hiệu quả của một ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.47 KB, 10 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Số 3(28) - Tháng 5/2015

TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN HIỆU QUẢ
CỦA MỘT NGÀNH KINH TẾ
NGUYỄN DUY THỤC(*)

TĨM TẮT
Có rất nhiều các nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ câu hỏi là đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) ảnh hưởng lên năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trong nước
thơng qua các mối liên hệ dọc và ngang. Tuy nhiên theo như chúng tơi được biết thì câu
hỏi liệu FDI vào một nước có làm tăng hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nội địa
khơng? Nếu có thì tác động của nó qua các kênh nào? Dường như chưa có ai trả lời câu
hỏi này. Nghiên cứu này tập trung vào khám phá tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật
của các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm ở Việt Nam bằng sử dụng cách tiếp
cận biên ngẫu nhiên. Chúng tơi phát triển một khung phân tích để đánh giá các tác động
của FDI đến các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm.
Từ khố: FDI, hiệu quả kỹ thuật, ngành chế biến thực phẩm, biên ngẫu nhiên
ABSTRACT
There are many studies to elucidate the question of foreign direct investment (FDI)
impact on total factor productivity (TFP) of domestic firms through vertical and horizontal
relationships as How? However, as we know, the question of whether FDI in a country
increases the technical efficiency of domestic enterprises not? If so, its effect via the
channel? It seems no one answered this question. This study focuses on exploring the
impact of FDI on technical efficiency of enterprises in the food processing industry in
Vietnam by using stochastic frontier approach. We develop an analytical framework to
assess the impact of FDI on enterprises in the food processing industry.
Keywords: FDI, technical efficiency, food processing, stochastic frontier
1. GIỚI THIỆU(*)
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)


được xem là hành vi mang tính chiến lược
của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNF).
Tác động của dạng đầu tư này có thể để
phục vụ cho việc tiếp cận thị trường bản
địa (FDI theo chiều ngang), để sản xuất
hàng hóa cuối cùng và phục vụ cho thị
trường này, hoặc tận dụng chi phí sản xuất
thấp tại quốc gia tiếp nhận. Dạng đầu tư
này có ảnh hưởng tới tăng trưởng và phát
triển của nước tiếp nhận. Một số nghiên
(*)

cứu tập trung vào tác động của FDI tới các
doanh nghiệp nội địa thơng qua mối liên
kết ngược. Sự hiện diện của các nhà sản
xuất nước ngồi trong một ngành có thể
ảnh hưởng tới các nhà cung cấp nội địa
theo nhiều cách (Javorcik, 2004): (i) Trực
tiếp thơng qua chuyển giao cơng nghệ của
nhà sản xuất nước ngồi tới nhà cung cấp
nội địa; (ii) Gián tiếp thơng qua sự chuyển
dịch lao động của những nhà cung cấp này
tới các nhà cung cấp khác; (iii) Thơng qua
những u cầu về chất lượng đầu vào tốt
hơn do MNF đặt ra; (iv) Thơng qua áp lực
cạnh tranh trong việc sản xuất hàng hóa

TS, Trường Đại học Sài Gòn

29



trung gian. Đối với các nhân tố có ảnh
hưởng tới mối liên kết ngược, dường như
các doanh nghiệp nước ngoài theo định
hướng phục vụ thị trường nội địa có xu
hướng sử dụng các đầu vào nội địa nhiều
hơn các doanh nghiệp theo định hướng
xuất khẩu. Ngoài ra, các chi nhánh nước
ngoài được thành lập dưới dạng “sát nhậpthâu tóm” hoặc liên doanh có thể sử dụng
đầu vào nội địa nhiều hơn các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư mới. Một số nhà
kinh tế đề xuất mô hình phân tích các cách
mà doanh nghiệp đa quốc gia ảnh hưởng
tới các mối liên kết ngược tại quốc gia tiếp
nhận. Doanh nghiệp trong nước chịu tác
động của hiệu ứng cạnh tranh và hiệu ứng
cầu đầu vào của các MNF này. Hiệu ứng
ròng của FDI tùy thuộc vào những lợi thế
về mặt công nghệ giữa các doanh nghiệp
nước ngoài và doanh nghiệp nội địa. MNF
làm tăng thêm các mối liên kết ngược khi
lợi thế này đạt tới một ngưỡng nhất định.
Thực tế, nếu lợi thế này yếu thì việc gia
nhập của MNF sẽ làm cho thị trường nội
địa trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài ra, hiệu
ứng tạo cầu cũng không đáng kể. Do vậy,
các mối liên kết ngược giảm khi sự hiện
diện của doanh nghiệp nước ngoài tăng lên.
Trong trường hợp ngược lại, khi lợi thế này

mạnh, các mối liên kết ngược tăng. Nó bắt
nguồn từ việc hiệu ứng cạnh tranh yếu
trong khi hiệu ứng tạo cầu lại lớn.
Mục đích của bài nghiên cứu này là tập
trung vào tác động của FDI tới hiệu quả
của các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến
thực phẩm thông qua các mối liên kết
ngang, ngược và xuôi. Trong nghiên cứu
này, trước tiên chúng ta sẽ ước lượng hiệu
quả của các doanh nghiệp thuộc ngành chế
biến thực phẩm sau đó sử dụng hiệu quả
làm biến phụ thuộc ước lượng tác động của
FDI thông qua các mối liên kết ngược và

các đặc trưng của các doanh nghiệp thuộc
ngành chế biến thực phẩm.
2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này
là dạng số liệu hỗn hợp bao gồm số liệu
theo các chỉ tiêu đặc trưng của doanh
nghiệp ở các vùng và theo năm của các
doanh nghiệp của ngành chế biến thực
phẩm trong toàn quốc trong thời kỳ từ
2000 đến 2010, với tổng số 745 quan sát
cho mỗi năm. Tổng số 8195 quan sát trong
11 năm. Số liệu này được lấy từ điều tra
doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục
thống kê từ năm 2000 đến năm 2010 (số

liệu điều tra cho năm 2011).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Với số liệu thu thập được từ báo cáo
hàng năm của Tổng cục Thống kê, các tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng bằng mô hình hồi quy với sự trợ
giúp của phần mềm Frontier để phân tích
tác động của FDI đến hiệu quả kỹ thuật của
ngành chế biến thực phẩm trong giai đoạn
2000-2010.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
KHUNG PHÂN TÍCH
3.1. Mở đầu
Trước hết ta sẽ tổng quan ngắn gọn về
mô hình đường biên ngẫu nhiên và đo hiệu
quả. Những tổng kết chi tiết hơn có thể
xem trong Forsund, Lovell và Schmidt
(1980), Lovell (1993) và Greene (1993).
Farell (1957) đã đề xuất một độ đo
hiệu quả của doanh nghiệp gồm hai thành
phần: hiệu quả kỹ thuật, phản ánh khả năng
của công ty đạt được đầu ra cực đại từ một
tập hợp đầu vào đã cho, và hiệu quả phân
bổ, phản ánh khả năng của công ty sử dụng
các đầu vào theo những tỷ lệ tối ưu với các
giá cả tương ứng cho trước. Sau đó kết hợp
30


hai độ đo này để cho một độ đo hiệu quả

kinh tế toàn phần.
Các độ đo hiệu quả trên đây giả thiết
rằng ta biết hàm sản xuất của doanh nghiệp
hiệu quả hoàn toàn. Nhưng trên thực tế ta
không biết hàm sản xuất, Farell (1957) gợi
ý ước lượng hàm này từ số liệu mẫu sử
dụng hoặc công nghệ tuyến tính từng khúc
phi tham số hoặc một hàm tham số, ví dụ
như dạng Cobb-Douglas hoặc loga siêu
việt. Charnes, Cooper và các tác giả khác
đã phát triển cách tiếp cận khác mà ngày
nay gọi là tiếp cận phi tham số (DEA).
Aigner và một số người khác theo cách tiếp
cận tham số, dẫn đến sự phát triển mô hình
đường biên ngẫu nhiên.
Aigner và Chu (1968) đã xem xét ước
lượng một hàm sản xuất đường biên tham
số dạng Cobb-Douglas sử dụng số liệu trên
một mẫu n doanh nghiệp. Mô hình được
định nghĩa bởi
(1)
yi = xi ui ,
i = 1,
2, …, n,

đầu ra quan sát yi trên giá trị ước lượng của
đầu ra đường biên exp(xi) thu được bởi
ước lượng  nhờ sử dụng bài toán quy
hoạch tuyến tính cực tiểu hoá


yi
exp(x iβ - u i )

 exp(-u i )
exp(x iβ)
exp(x iβ)

u

i

với

i=1

ràng buộc ui  0, i=1,2,…,n.
3.2. Chỉ định mô hình hàm sản xuất biên
ngẫu nhiên
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hàm
sản xuất biên ngẫu nhiên của Battese và
Coelli (1993, 1995) để nghiên cứu ảnh
hưởng của FDI và các biến số biểu thị đặc
trưng của doanh nghiệp thuộc ngành chế
biến thực phẩm đến các ảnh hưởng phi
hiệu quả kỹ thuật được biểu diễn là một
hàm của các biến số khác, và các hệ số của
mô hình phi hiệu quả cũng được ước lượng
đồng thời với các hệ số của mô hình hàm
sản xuất biên. Hai dạng hàm đường biên
được đưa vào lựa chọn có dạng:

Dạng Cobb-Douglas:
LnYit = α0 +
(4)
βKLnKit + βLLnLit +
βTT + vit - uit
Dạng loga siêu việt:
LnYit = α0 + βKLnKit + βLLnLit +
βTT + βKK(LnKit)2 + βLL(LnLit)2 +
βTTT2
+
(5)
βKL(LnKit*LnLit)+ βTK(T*LnKit)+
βTL(T*LnLit) + vit - uit
Các biến trong các hàm sản xuất biên
ngẫu nhiên dạng Cobb-Douglas và hàm
loga siêu việt, được định nghĩa như sau:
Yit là đầu ra quan sát được của doanh
nghiệp thứ i ở năm t; T là biến số thời gian;
các đầu vào là vốn K và lao động L. vit là
sai số ngẫu nhiên được giả định là độc lập
và có quy luật phân phối xác xuất chuẩn
N(0,v2); uit là biến ngẫu nhiên không âm
đại diện cho những ảnh hưởng phi hiệu quả
về kỹ thuật liên quan đến tính phi hiệu quả

ở đây yi là logarit của đầu ra (vô
hướng) của công ty thứ i;
Tỷ số của đầu ra quan sát đối với
doanh nghiệp thứ i so với đầu ra tiềm năng
xác định bởi hàm đường biên với véc tơ

đầu vào xi đã cho được dùng để định nghĩa
hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp thứ i:
TEi 

n

(2)

Độ đo này là một độ đo Farrell hướng
đầu ra của hiệu quả kỹ thuật, nó lấy giá trị
giữa 0 và 1. Nó cho thấy độ lớn tương đối
của đầu ra của doanh nghiệp thứ i so với
doanh nghiệp hoàn toàn hiệu quả có thể
sản xuất với cùng véc tơ đầu vào đó. Hiệu
quả kỹ thuật, định nghĩa bởi phương trình
(2), có thể được ước lượng bằng tỷ số của
31


trong hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm. uit
được giả định là phân phối độc lập và tuân
theo quy luật phân phối bán chuẩn với kỳ
vọng toán là it và phương sai là 2.
3.3. Chỉ định mô hình phi hiệu quả
3.3.1. Mô hình phi hiệu quả
it = 0 + 1LnLcit + 2(K/L)it +
3Vngit + 4Fsit + 5Horit +6Backt + (6)
7Forwt + 8Sbackt + 9Hert
trong đó véc tơ các biến biểu thị các

nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm:
Lc = w/L: thu nhập trên đầu người,
được dùng làm biến xấp xỉ cho chất lượng
lao động;
K/L: vốn trên đầu công nhân, biểu thị
mức trang bị vốn trên đầu người của doanh
nghiệp;
Vng = 1- (vốn chủ sở hữu/tổng nguồn
vốn), biểu thị vốn vay từ bên ngoài.
Các biến biểu thị các kênh truyền tải
FDI đến các doanh nghiệp ngành chế biến
thực phẩm được định nghĩa như trong mục
3.4.2 dưới đây.
3.3.2. Các kênh truyền tải FDI
Fsit (Fs) cho biết phần chia vốn của
doanh nghiệp FDI trong tổng số vốn của
các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến
thực phẩm.
Horizontaljt (Hori) cho biết mức độ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong
ngành đó và được tính bằng tỷ trọng vốn
nước ngoài trên tổng số vốn của tất cả các
doanh nghiệp trong ngành. Nói cách khác,
Fsijt Yijt

i j
Horizontal jt 
(7)
 Yijt


Biến Backward (Back) biểu thị cho
mức độ tham gia của doanh nghiệp nước
ngoài trong các ngành mà ngành cung cấp
đầu vào cho chúng có các doanh nghiệp mà
chúng ta đang nghiên cứu, và do vậy nó sẽ
phản ánh mức độ hợp tác giữa các nhà
cung cấp nội địa với các khách hàng là
doanh nghiệp đa quốc gia. Nó được tính
như sau:
(8)
Backwardjt =  a jk *Horizontalkt
k j

trong đó ajk là tỷ trọng của sản lượng
ngành j được cung cấp cho ngành k.
Ta định nghĩa biến lan tỏa xuôi
Forwardjt (Forw) như sau:
(9)
Forwardjt =  a jlt *Horizontallt
l, l  j

trong đó tỷ lệ ajlt (được rút ra từ các
bảng I-O) biểu thị các đầu vào của ngành j
được mua từ ngành thượng nguồn l. Các
đầu vào được mua trong nội bộ ngành (l 
j) lại cũng được loại trừ, vì lượng này đã
được nắm bắt bởi Horizontal.
Biến SupplyBackwardjt (Sback),
nắm bắt giả thiết Markusen và Venables,
được xây dựng như sau:

(10)
SupplyBackwardjt =  a jlt *Backwardlt
l, l  j

ở đây ajlt lại cũng là tỷ lệ các đầu vào
của ngành j mua từ ngành phía thượng
nguồn l mà đến lượt nó cung cấp cho các
ngành phía hạ nguồn của các công ty nước
ngoài được đo bởi Backlt.
Her là biến biểu thị tác động của tập
trung công nghiệp đến hiệu quả của các
doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực
phẩm.
 là các hệ số ước lượng và phương sai
của ước lượng được biểu diễn như sau:
(11)
2s = 2v + 2 và  = 2/2s
3.4. Kiểm định các giả thuyết
Một số kiểm định phải được thực hiện

i j

Do vậy, giá trị của biến này tăng theo
sản lượng của doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài và tỷ trọng vốn nước ngoài trong các
doanh nghiệp này.
32


đối với việc lựa chọn một mô hình tốt là:

(i) lựa chọn giữa hàm sản xuất CobbDouglas và hàm loga siêu việt; (ii) kiểm
định xem có tồn tại phi hiệu quả kỹ thuật
không; (iii) kiểm định xem có tiến bộ công
nghệ không và nếu có thì liệu nó có phải là
trung tính không…. Ta sử dụng kiểm định
tỷ số hợp lý tổng quát một phía để thực
hiện các kiểm định trên. Kiểm định tỷ số
hợp lý tổng quát đòi hỏi ước lượng mô
hình dưới cả giả thuyết 0 lẫn giả thuyết đối.
Thống kê kiểm định được cho như sau:
LR = -2{ln[L(H0)/L(H1)]} = (12)

2{ln[L(H0)] - ln[L(H1)]}
ở đây L(H0) và L(H1) là các giá trị của
hàm hợp lý tương ứng dưới giả thuyết 0 và
giả thuyết đối, H0 và H1. Nếu H0 là đúng,
thống kê kiểm định này được giả thiết là có
phân phối 2 với bậc tự do bằng số ràng
buộc liên quan.
4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Các kiểm định giả thuyết
Các kiểm định giả thuyết cho lựa chọn
mô hình tốt để ước lượng hiệu quả và đánh
giá tác động của FDI được cho ở bảng sau.

Bảng 1. Kiểm định thống kê để lựa chọn mô hình
Giả thuyết kiểm định

Giá trị thống


Giá trị hàm
hợp lý

kê kiểm định

-13408.403

-13427.25

Mức ý nghĩa

Quyết định

1%

5%

134.334

16.81

12.59

Bác bỏ H0

172.032

10.50


7.40

Bác bỏ H0

55.86

6.63

3.84

Bác bỏ H0

-13313.371

39.158

6.63

3.84

Bác bỏ H0

-13400.414

213.352

13.28

9.49


Bác bỏ H0

-13375.168

164.85

9.21

5.99

Bác bỏ H0

H0: Cobb-Douglas
H1: Loga siêu việt
(df = 6)
H0: Không có phi hiệu quả kỹ thuật
(H0: µ = η = γ = 0)

H0: Phi hiệu quả kỹ thuật phân phối
bán chuẩn (H0: µ = 0)
-13341.236
(df = 1)
H0: Phi hiệu quả kỹ thuật bất biến
theo thời gian (H0: η = 0)
(df = 1)
H0: Không có tiến bộ công nghệ
(H0: βT = βTL = βTK = βTT = 0)
(df = 4)
H0: Tiến bộ công nghệ là trung tính
(H0: βTL = βTK = 0)

(df = 2)

Nguồn: Ước lượng của các tác giả

33


Các kiểm định giả thuyết đối với hàm
sản xuất biên ngẫu nhiên ước lượng được
và đối với các ảnh hưởng phi hiệu quả
được tóm tắt ở Bảng 1. Kết quả kiểm định
các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H0 cho rằng hàm sản xuất
Cobb-Douglas thích hợp với tập dữ liệu của
ngành chế biến thực phẩm với giả thiết đối
là H1: hàm loga siêu việt, bị bác bỏ với mức
ý nghĩa 1%. Như vậy dạng hàm được chọn
sẽ là hàm sản xuất dạng loga siêu việt.
Giả thuyết H0 cho rằng không tồn tại
tính phi hiệu quả về mặt kỹ thuật (H0: µ =
η = γ = 0) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%.
Bác bỏ giả thiết này có nghĩa là quá trình
sản xuất của ngành chế biến thực phẩm có
tồn tại phi hiệu quả kỹ thuật.
Giả thuyết H0 cho rằng không có tiến
bộ công nghệ H0: βT = βTL = βTK = βTT = 0
(df = 4) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác
bỏ giả thiết H0 nghĩa là có tiến bộ công
nghệ trong ngành này.
Giả thuyết H0 cho rằng tiến bộ công

nghệ là trung tính H0: βTL = βTK = 0 (df =
2) bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác bỏ giả
thiết H0 nghĩa là tiến bộ công nghệ không

trung tính, kết hợp với kết quả ước lượng
mô hình (5) với hệ số của biến T*LnK
không có ý nghĩa thống kê còn hệ số của
biến T*LnL có ý nghĩa thống kê cao có thể
khẳng định rằng tiến bộ công nghệ thiên về
lao động.
Giả thuyết H0 giả định rằng tất cả phi
hiệu quả kỹ thuật là bán chuẩn. Nếu giả
thuyết này là đúng, các ảnh hưởng phi hiệu
quả về kỹ thuật có cùng một quy luật phân
phối xác suất bán chuẩn. Tuy nhiên, giả
thuyết H0 bị bác bỏ tại mức ý nghĩa 1%.
Giả thuyết H0 giả định rằng tính phi
hiệu quả kỹ thuật là bất biến theo thời gian
bị bác bỏ ở mức ý nghĩa 1%. Bác bỏ giả
thuyết này có nghĩa là hiệu quả kỹ thuật
thay đổi theo thời gian. Điều này được
khẳng định bằng kết quả ước lượng hiệu
quả được trình bày ở bảng 3.
4.2. Kết quả ước lượng
4.2.1. Ước lượng hiệu quả
Kết quả ước lượng hiệu quả của các
doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm
trong 11 năm, kể từ năm 2000 đến năm
2010 được cho ở bảng 2.


Bảng 2. Kết quả ước lượng hiệu quả các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm
Trung bình
Trung vị
Cực đại
Cực tiểu
Độ lệch chuẩn
Số doanh nghiệp
Trung bình
Trung vị
Cực đại
Cực tiểu
Độ lệch chuẩn
Số doanh nghiệp

HQ2000
0.345
0.313
0.812
0.118
0.138
745
HQ2006
0.540
0.521
0.889
0.306
0.117
745

HQ2001

0.378
0.347
0.828
0.144
0.137
745
HQ2007
0.571
0.553
0.899
0.342
0.112
745

HQ2002
0.410
0.383
0.842
0.172
0.134
745
HQ2008
0.601
0.585
0.908
0.378
0.106
745

HQ2003

0.443
0.418
0.855
0.203
0.131
745
HQ2009
0.629
0.615
0.916
0.415
0.100
745

HQ2004
0.476
0.453
0.867
0.236
0.127
745
HQ2010
0.656
0.643
0.924
0.451
0.095
745

HQ2005

0.508
0.487
0.879
0.270
0.122
745

Nguồn: Ước lượng của các tác giả
34


Kết quả ước lượng cho ta một số nhận
xét sau:
Hiệu quả trung bình của ngành chế
biến thực phẩm tăng đều qua các năm.
Chẳng hạn, năm 2000, hiệu quả trung bình
của ngành chỉ là 34,5% nhưng đến năm
2010, hiệu quả trung bình của các doanh
nghiệp thuộc ngành này là 65,6%.
Hiệu quả cao nhất năm 2000 là 81,2%

trong khi đó hiệu quả cao nhất năm 2010 là
92,4%.
Hiệu quả thấp nhất năm 2000 là
11,8% trong khi đó hiệu quả thấp nhất năm
2010 là 45,1%.
Như vậy nhìn chung, hiệu quả của các
doanh nghiệp trong ngành chế biến thực
phẩm được cải thiện qua thời gian.


4.2.2. Tác động của FDI đến hiệu quả của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
Bảng 3. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cho ngành chế biến thực phẩm
Mô hình (5)
(Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên)

Sai số
Thống kê
hiệu
Hệ số
tiêu chuẩn
t

Mô hình (6)
(mô hình phi hiệu quả)
Sai số
Thống kê
Hệ số
tiêu chuẩn
t

Hằng số



2.354***

0.244

9.663 8.8395***


0.3604

24.5267

LnK



0.549***

0.054

10.084 0.6422***

0.0532

12.0678

LnL

L

0.848***

0.059

14.316 0.7696***

0.0636


12.1026

T



-0.084***

0.013

-6.397 -0.324***

0.0182

-17.7813

-2.4 0.0097***

0.0015

6.5716

0.0155**

0.0055

2.8122

T


-0.003**

0.001

2

(LnK)



0.038***

0.005

(LnL)2

LL

0.061***

0.009

6.52 0.0324***

0.0099

3.2594

T*lnK


K

-0.001

0.003

-0.406 0.0182***

0.0033

5.5774

T*lnL

TL

0.014***

0.004

0.0077**

0.0043

1.7991

LnK*LnL
Hằng số
LnLc
Vng

K/L
Fs
Hori
Back
Forw
Sback
Her
sigma-

L












-0.116***

0.011

1.443

0.027


-10.339 -0.074***
7.8734***
-0.334***
0.0002***
0.0101***
0.2292***
-0.282***
-2.286***
-0.1882
0.9899***
0.4798***
52.787
1.4089

0.0132
0.3204
0.0168
0
0.001
0.0662
0.102
0.3072
0.2625
0.2709
0.0447
0.0237

-5.5897
24.5722
-19.9455

6.0786
9.6795
3.4627
-2.771
-7.4435
-0.7169
3.6543
10.7311
59.483

2

T

7.812

3.418

35


Mô hình (5)
(Mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên)

Sai số
Thống kê
hiệu
Hệ số
tiêu chuẩn
t


Mô hình (6)
(mô hình phi hiệu quả)
Sai số
Thống kê
Hệ số
tiêu chuẩn
t

squared
gamma
Mu


µ
𝜂

0.03
0.418

0.006
0.054

4.694
7.712

0.2867

0.1531


1.8735

Eta
0.101
0.01 0.96467164E
(*** và ** chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5% tương ứng)
Nguồn: Ước lượng của các tác giả
Kết quả ước lượng mô hình ((5) và (6))
cho các mô hình hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên dạng loga siêu việt cho thấy:
Hầu hết các ước lượng tham số là có ý
nghĩa về mặt thống kê, ở mức ý nghĩa 1%
trừ hệ số của biến T*LnK là không có ý
nghĩa thống kê ở bất cứ mức ý nghĩa nào.
Các giả thuyết chủ yếu được xây dựng để
kiểm định tính phù hợp của dạng hàm sản
xuất dạng loga siêu việt. Các phương sai
của các nhiễu cũng được ước lượng.
4.3. Thảo luận các ảnh hưởng
phi hiệu quả về mặt kỹ thuật từ hàm
sản xuất biên ngẫu nhiên
Giải thích ảnh hưởng của các yếu tố
bên trong của mỗi doanh nghiệp đến hiệu
quả kỹ thuật của các doanh nghiệp thuộc
ngành chế biến thực phẩm:
Thứ nhất, các ước lượng hệ số của biến
biểu thị chất lượng lao động có dấu âm và
có ý nghĩa về mặt thống kê, điều này cho
thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa
chất lượng lao động và hiệu quả kỹ thuật

trong các ngành chế biến thực phẩm. Như
vậy năng suất lao động của công nhân là
quan trọng (cũng hàm ý rằng, việc nâng
cao năng suất thông qua giáo dục chuyên
môn, năng lực quản trị là quan trọng). Kết
quả này cũng chỉ ra các doanh nghiệp trong
ngành chế biến thực phẩm bước đầu đã có

chính sách sử dụng lao động tương đối tốt.
Thứ hai, hệ số biến số vốn bên ngoài
và mức trang bị vốn trên lao động, mang
dấu dương trong mô hình và có ý nghĩa
thống kê. Điều này ngược với mong đợi
nhưng có thể là do thị trường tài chính
chưa phát triển và mức trang bị vốn không
đồng bộ.
Giải thích ảnh hưởng của các yếu tố
ngành đến hiệu quả kỹ thuật của các
doanh nghiệp:
Thứ nhất, ta kỳ vọng, các hệ số mang
dấu âm và có ý nghĩa đối với những thay
đổi đầu vào sản xuất cũng như thay đổi tỷ
trọng vốn nước ngoài. Nó hàm ý rằng tăng
tỷ lệ vốn nước ngoài ở một doanh nghiệp
gắn với mức hiệu quả hơn. Tuy nhiên kết
quả ước lượng của chúng ta ngược với
mong muốn. Biến Fs có ý nghĩa thống kê
nhưng lại mang dấu dương. Đây là dấu
hiệu cho biết sự hiện diện của yếu tố nước
ngoài làm giảm hiệu quả kỹ thuật của các

doanh nghiệp thuộc ngành này bởi vì tác
động lấn át của các doanh nghiệp FDI trội
hơn các nhân tố tích cực của lan tỏa FDI.
Điều này có thể giải thích là các doanh
nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm
đang phải đối mặt với sự gia tăng cường độ
cạnh tranh và có thể do yếu kém về quản
lý, công nghệ lạc hậu, họ bị thua thiệt do
36


hiệu ứng chèn lấn.
Thứ hai, hệ số của biến đại diện cho
ảnh hưởng lan tỏa theo chiều ngang (Hori),
mang dấu âm nhưng lại có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%. Điều này giải thích rằng ảnh
hưởng lan tỏa ngang có tác động tích cực
đến các doanh nghiệp thuộc ngành một
cách có ý nghĩa. Sự tham gia của các doanh
nghiệp có đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả của các doanh nghiệp
thuộc ngành chế biến thực phẩm.
Hệ số của thước đo về mối liên kết
ngược (ngược dòng Back) cũng mang dấu
âm có ý nghĩa thống kê. Như vậy mối liên
kết ngược tức là các doanh nghiệp làm
nhiệm vụ cung cấp đầu vào cho các doanh
nghiệp FDI có tăng hiệu quả một các có ý
nghĩa. Điều này có thể giải thích là do yêu
cầu chất lượng đầu vào cao, các doanh

nghiệp trong nước đã thay đổi công nghệ
để có thể tạo ra các sản phẩm chất lượng
cao cung cấp cho các doanh nghiệp FDI.
Mặt khác hình thức chuyển giao công nghệ
của các doanh nghiệp FDI tới các doanh
nghiệp nội địa để có được đầu vào có chất
lượng đã làm tăng hiệu quả của các doanh
nghiệp thuộc ngành này.
Hệ số của biến Forw âm và không có ý
nghĩa thống kê. Điều này có thể giải thích
là những doanh nghiệp nhận đầu vào từ các
doanh nghiệp FDI tuy có dấu hiệu cải thiện
hiệu quả nhưng không có ý nghĩa.
Hệ số của biến Sback dương và có ý
nghĩa thống kê, nghĩa là mối liên kết này
làm phương hại đến hiệu quả của các
doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực
phẩm.
Hệ số của biến biểu thị tác động của
tập trung công nghiệp (Her) đến hiệu quả
của các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến
thực phẩm mang dấu dương và có ý nghĩa
thống kê, điều này chỉ ra rằng hiệu quả của

các doanh nghiệp thuộc ngành này vận
động ngược chiều với chỉ số tập trung công
nghiệp.
5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Các kết quả ước lượng ở trên đã cho
thấy hiệu quả kỹ thuật (nói một cách khác,

khả năng sử dụng công nghệ sản xuất, quản
lý) của các doanh nghiệp thuộc nghành chế
biến thấp nhưng có có xu hướng được cải
thiện từ năm 2000 đến năm 2010 (năm
2000, hiệu quả kỹ thuật trung bình là
34,5% nhưng đến năm 2010 là 65.6%).
Mặc dù xu hướng chung hiệu quả kỹ
thuật của ngành tăng, nhưng nhìn chung
vẫn còn thấp. Nguyên nhân do trình độ của
công nhân và trình độ quản lý chưa bắt kịp
với tình hình phát triển mới, đầu tư công
nghệ chưa đồng bộ. Vì vậy các chính sách
phát triển hiệu quả lao động thông qua các
hình thức để nâng cao tay nghề của công
nhân là rất quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng
tích cực tới hiệu quả của các doanh nghiệp
thuộc ngành này.
Kết quả của mô hình đánh giá tác động
của FDI đến hiệu quả của các doanh
nghiệp ngành chế biến thực phẩm cho thấy
dấu hiệu cho biết sự hiện diện của yếu tố
nước ngoài (hệ số Fs có dấu dương và có ý
nghĩa thống kê) nghĩa là sự hiện diện của
các doanh nghiệp FDI làm giảm hiệu quả
kỹ thuật của các doanh nghiệp thuộc ngành
này mà nguyên nhân chủ yếu có lẽ do tác
động lấn át (tác động tiêu cực như tăng giá
nhân công, mất phần chia thị trường đối
với các doanh nghiệp trong nước) trội hơn
các nhân tố tích cực của lan tỏa FDI.

Kết quả ước lượng cho biết hiệu quả
các doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp
đầu vào cho các doanh nghiệp FDI tăng rõ
rệt. Điều này gợi ý là về mặt chính sách
chính phủ cần phải phát triển công nghiệp
phụ trợ tương ứng với FDI vào nước ta.
37


Như vậy để phát triển ngành chế biến
thực phẩm, một mặt nhà nước cần có chính
sách thu hút FDI và phát triển công nghiệp
phụ trợ tương ứng sao cho phát huy được
tác động tích cực của ảnh hưởng lan tỏa và

mặt khác cần có chính sách hỗ trợ đặc biệt
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (vì
phần lớn các doanh nghiệp thuộc ngành
này là doanh nghiệp vừa và nhỏ) để có thể
tận dụng lợi thế của ngành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Aigner, D.J. and Chu, S.F. (1968), “On Estimating the Industry Production Function”,
American Economic Review, 58, 226-239.

2.

Farrell, M.J. (1957), “The Measurement of Productive Efficiency”, Journal of the

Royal Statistical Society, 120, 253-81.

3.

Forsund, F.R., Lovell, C.A.K. and Schmidt, P.(1980), “A Survey of Frontier
Production Functions and of their Relationship to Efficiency Measurement”, Journal
of Econometrics, 13, 5-25

4.

Greene, W. H. (1993), “The Econometric Approach to Efficiency Analysis”, In The
Measurement of Productive Efficiency: Techniques and Applications, ed. Fried H.O.,
Lovell C.A.K. and Schmidt S.S., New York : Oxford University Press.

5.

Javorcik, B.S. (2004), “Does Foreign Direct Investment Increase the Productivity of
Domestic Firms? In Search of Spillovers Through Backward Linkages”, The American
Economic Review, 94(3), 605-627.

6.

Lovell, C. A. K. (1993), "Production Frontiers and Productive Efficiency", In: H. O. Fried,
C. A. Knox Lovell, and P. Schmidt (eds.), The Measurement of Productive Efficiency:
Techniques and Applications, New York: Oxford University Press, Chapter I.
* Ngày nhận bài: 15/3/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015.

38




×