Lý luận chung về kế toán TSCĐ và vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các
doanh nghiệp
----------***----------
I Những vấn đề cơ bản về TSCĐ.
1) Khái niệm, đặc điểm và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ :
Lịch sử đã chứng minh lao động giúp con ngời tồn tại và phát triển. Để tiến
hành hoạt động lao động cần thiết phải có sự kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động,
đối tợng lao động và lao động. Thông qua t liệu lao động, lao động của con ngời tác
động lên đối tợng lao động tạo thành sản phẩm. Trong đó t liệu lao động đợc chia
thành 2 nhóm : tài sản cố định và công cụ dụng cụ. Trong 2 yếu tố này, TSCĐ là bộ
phận quan trọng nhất, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chiếm một
giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
a) Khái niệm :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính đa ra 2 khái niệm sau :
TSCĐ hữu hình (TSCĐHH) : là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
TSCĐ vô hình (TSCĐVH) : là những tài sản không có hình thái vật chất nhng
xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Tiêu chuẩn nhận biết :
Theo quyết định số 166/1999/QĐ-BTC thì TSCĐ phải có giá trị từ 5.000.000
đồng trở lên và thời gian sử dụng trên một năm.
Còn trong chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BT thì
qui định cụ thể nh sau :
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH : một tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình
phải thoả mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn :
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm .
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH : một tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ
vô hình phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn giống nh tài sản cố định hữu hình và
định nghĩa về TSCĐ vô hình. Để xác định nguồn lực vô hình có thoả mãn định
nghĩa TSCĐVH cần phải xem xét các yếu tố: tính có thể xác định đợc, khả năng
kiểm soát nguồn lực và lợi ích kinh tế trong tơng lai.
c) Đặc điểm :
Về mặt hiện vật : khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc h hỏng. Thông
thờng khi TSCĐ h hỏng thì đợc sửa chữa khôi phục để tiếp tục sử dụng cho đến khi
hao mòn hết hoặc trở nên lạc hậu về mặt kỹ thuật thì mới trang bị lại.
Về mặt giá trị : đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào
chi phí giá thành của sản phẩm làm ra và đợc gọi là chi phí khấu hao. Cũng nh bao
hàng hoá thông thờng khác, TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có giá trị,
nó cũng đợc mua bán trao đổi trên thị trờng.
2) Phân loại và đánh giá TSCĐ :
2.1 Phân loại :
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Do
vậy, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì phân loại TSCĐ là
rất cần thiết. Tuỳ theo quy mô và cách thức tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể
phân loại TSCĐ theo các theo tiêu thức sau :
a) Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện :
- TSCĐ hữu hình : là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu
chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định. Bao gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : là những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình thi
công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân bãi, các công
trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt ...
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, thiết bị động lực và những máy móc đơn lẻ
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : gồm các loại phơng tiện vận tải đ-
ờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống ... và các thiết bị truyền dẫn
nh hệ thống điện, nớc, băng tải ...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng cho công tác quản
lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị,
dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng ...
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : gồm các cây lâu năm ( chè,
cao su, cà phê, cam ... ), súc vật làm việc ( trâu, bò, ngựa, voi ... ), súc vật cho sản
phẩm ( trâu, bò sữa, sinh sản ... ).
+ TSCĐ khác : là những TSCĐ cha phản ánh vào các loại trên nh TSCĐ không
cần dùng, cha cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhợng bán, các tác phẩm nghệ thuật,
tranh ảnh, sách chuyên môn ...
- TSCĐ vô hình : Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình đ-
ợc chia thành : Quyền sử dụng đất có thời hạn; nhãn hiệu hàng hoá; giấy phép và
giấy phép nhợng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; quyền phát hành; phần mềm
máy vi tính; công thức và cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ
vô hình đang triển khai .
Phơng pháp phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có
một cái nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t của DN. Đây là căn cứ quan trọng để xây
dựng các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh phơng hớng đầu t cho phù hợp với thực
tế. Mặt khác, phân loại theo phơng pháp này giúp cho kế toán sử dụng tài khoản
phản ánh phù hợp và tính toán khấu hao chính xác hợp lý.
b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp nhng không phải lúc nào cũng thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp đợc
chia làm 2 loại :
- TSCĐ tự có : là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm, chế tạo bằng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (do Ngân sách cấp, bằng nguồn vốn tự
bổ sung, bằng nguồn vốn vay, do góp vốn liên doanh ). Đối với những TSCĐ
này, doanh nghiệp đợc quyền định đoạt nh nhợng bán, thanh lý
- TSCĐ đi thuê : là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ sở hữu tài sản
nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phơng thức thuê, TSCĐ thuê ngoài đợc chia làm 2 loại :
+ TSCĐ thuê hoạt động : là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn, kết thúc hợp đồng thuê doanh nghiệp phải trả lại
tài sản đó cho bên cho thuê.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà DN đi thuê của công ty cho thuê
tài chính và đợc trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ
của TSCĐ. Quyền sở hữu có thể đợc chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo cách phân loại này, nhà quản lý biết đợc các TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cũng nh các TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng, từ đó có kế hoạch trích khấu hao, trả chi phí cho thuê hay lập kế hoạch trả
lại TSCĐ khi hết hợp đồng sử dụng.
c) Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành :
Căn cứ vào nguồn hình thành, TSCĐ có thể chia thành các loại sau :
- TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách (hoặc cấp trên) cấp : gồm những TSCĐ đ-
ợc cấp hoặc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn của Nhà nớc.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung : Là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm
bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi
hoặc TSCĐ đợc biếu tặng, viện trợ không hoàn lại.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay : là những TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn
vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các tổ chức khác.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn liên doanh : bao gồm những TSCĐ do các bên tham
gia liên doanh đóng góp hoặc đợc mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn do các bên
tham gia liên doanh tài trợ.
Cách phân loại này, có ý nghĩa rất quan trọng giúp chúng ta quyết định sử
dụng nguồn vốn khấu hao hợp lý.
d) Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng :
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ hữu hình, vô hình đ-
ợc dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này bắt buộc
phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp : Là những TSCĐ đợc nhà nớc hoặc cấp trên cấp
hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp và đ-
ợc sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi : là những TSCĐ đợc hình thành từ quỹ
phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho nhu cầu phúc lợi, công cộng nh :
nhà văn hoá, nhà trẻ, nhà thi đấu thể thao, câu lạc bộ, nhà nghỉ
- TSCĐ chờ xử lý : bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì
thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công
nghệ và những TSCĐ bị h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết.
Những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi
mới TSCĐ.
* Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, phân tích kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại và phân tích kết cấu
TSCĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Ngoài ra, phân loại
TSCĐ hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản cũng nh việc tổ chức
hạch toán TSCĐ đợc nhanh chóng, chính xác hơn. Từ đó, cung cấp thông tin kịp
thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến thay đổi TSCĐ theo kịp với tiến trình phát triển
của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ :
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ tại từng thời điểm
nhất định. TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đợc đánh giá lại trong quá trình sử
dụng. Do đó, TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Đánh giá TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đánh giá TSCĐ phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ : Chúng ta
đánh giá đợc giá trị TSCĐ để tiến hành khấu hao hợp lý, qua đó còn có đợc thông
tin tổng hợp về tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.
- Sử dụng đánh giá TSCĐ để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
đơn vị.
a) Nguyên giá :
TSCĐ đợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá TSCĐ là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đợc TSCĐ tính đến thời điểm đa
tài sản đó vào sử dụng theo dự tính (phù hợp với nguyên tắc giá gốc trong chuẩn
mực kế toán số 01ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC)
Về việc xác định nguyên giá TSCĐ, chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC có những qui định sau:
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình :
Đối với TSCĐHH mua sắm :
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản đợc
chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng nh: Chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế
liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Nguyên giá TSCĐHH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền
sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
- Trờng hợp TSCĐHH hình thành do đầu t xây dựng theo phơng thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu t xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác, lệ phí trớc bạ ( nếu có ).
- Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm : nguyên giá TSCĐ đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay đ ợc hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán chi
phí đi vay .
- Trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi :
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ
hữu hình nhận về hoặc bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về .
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình t-
ơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tơng
tự. Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi nhận trong
quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐHH đem trao đổi .
Đối với TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế :
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành của TSCĐ tự xây
dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản
xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không
đợc tính vào nguyên giá các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý nh nguyên vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
Đối với TSCĐHH thuê tài chính :
Khi đi thuê dài hạn TSCĐ, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên
cho thuê chuyển đến để xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê. Nói cách khác, nguyên
giá ghi sổ TSCĐ đi thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển
giao.
Đối với TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến :
Nếu là đơn vị hạch toán độc lập : nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng (+) với các
phí tổn mới trớc khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử )
Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá,
giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi chép theo sổ của đơn vị cấp. Các phí
tổn mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính
vào nguyên giá TSCĐ.
Đối với TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đợc tài trợ, đợc biếu tặng, nhận góp vốn liên
doanh, nhận lại vốn góp liên doanh đ ợc tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trớc khi dùng.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình :
Đối với TSCĐ vô hình mua ngoài :
Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ (-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá),
các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính .
Nguyên giá TSCĐ VH trong một số trờng hợp đợc xác định nh sau :
- Trờng hợp TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn :
Nguyên giá TSCĐVH là quyền sử dụng đất có thời hạn khi đợc giao đất hoặc
số tiền trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc
giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh. Trờng hợp quyền sử dụng đất đ-
ợc mua cùng nhà cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đ ợc
xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐVH
- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua sắm đợc thanh toán theo phơng thức trả
chậm : Nguyên giá trong trờng hợp này đợc xác định tơng tự nh TSCĐHH mua sắm
theo phơng thức trả chậm.
- Trờng hợp TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi : Nguyên giá đợc xác
định tơng tự nh trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên
quan đến quyền sử hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý
của các chứng từ đợc phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn .
- Trờng hợp mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐVH hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập
doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có thể là: Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động hoặc
giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
Đối với TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng đợc xác định
theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài
sản cố định vào sử dụng theo dự tính .
Đối với TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp :
Nguyên giá TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm tất cả
các chi phí liên quan trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào
sử dụng theo dự tính.
* Lợi thế thơng mại đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận là
tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá đợc một cách
đáng tin cậy và doanh nghiệp không kiểm soát đợc .
* Các nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các
khoản mục tơng tự đợc hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không đợc ghi nhận
là TSCĐ vô hình .
Thay đổi nguyên giá TSCĐ : Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi doanh
nghiệp đánh giá lại TSCĐ, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ sung một số
bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao
luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b) Giá trị hao mòn :
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này đợc thể
hiện dới 2 dạng : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá
trị do TSCĐ tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Dới
tác động của môi trờng tự nhiên nh ma sát, trọng tải, nhiệt độ, hoá chất, độ ẩm, khí
hậu cùng với c ờng độ và thời gian sử dụng, TSCĐ bị giảm sút về chất lợng, tính
năng kỹ thuật. Để giảm bớt hao mòn hữu hình phải bảo quản tốt, bảo dỡng thờng
xuyên và sử dụng đúng tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
- Hao mòn vô hình của TSCĐ là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã cho phép sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với
năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. Ngoài ra, hao mòn vô hình còn xuất hiện
khi chu kỳ sống của một sản phẩm kết thúc, TSCĐ bị mất tác dụng. Hao mòn vô
hình không chỉ xảy ra đối với TSCĐ có hình thái vật chất mà ngay cả đối với TSCĐ
không có hình thái vật chất.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra.
c) Giá trị còn lại :
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định, giá trị này chỉ đợc xác định khi bán TSCĐ trên thị trờng.Về phơng diện kế
toán, GTCL đợc xác định nh sau :
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ số khấu hao luỹ kế của tài sản đó.
Nh vậy, cần phân biệt GTCL trên sổ kế toán và GTCL thực tế của TSCĐ.
GTCL trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc
xác định thời gian khấu hao dài hay ngắn. Còn GTCL thực là giá trị thị trờng tại
thời điểm đánh giá. Và đợc xác định theo công thức :
NG
1
= NG
0
x H
1
x H
0
G
cl
= NG
1
x ( 1 M
kh
/ NG
0
)
Trong đó :
NG
1
: Nguyên giá đánh giá lại H
1
: Hệ số trợt giá
NG
0
: Nguyên giá ban đầu H
0
: Hệ số hao mòn vô hình
G
cl
: GTCL tơng ứng với NG
1
M
kh
:Tổng mức khấu hao TSCĐ
3) Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp :
a) Yêu cầu quản lý TSCĐ :
- Phải quản lý TSCĐ nh là yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, góp phần
tạo ra năng lực sản xuất đơn vị. Do đó, kế toán phải cung cấp thông tin về số lợng
TSCĐ hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ trong đơn
vị.
- Kế toán phải cung cấp những thông tin về các loại vốn đã đầu t cho TSCĐ và
chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn cần thiết để đầu t mới
cũng nh để sửa chữa TSCĐ.
- Phải quản lý TSCĐ đã sử dụng nh là một bộ phận chi phí của sản xuất kinh
doanh. Do đó, yêu cầu kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao tích luỹ trong
thời kỳ kinh doanh theo 2 mục đích : thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý và đảm bảo khả
năng bù đắp đợc chi phí.
- Quản lý TSCĐ còn là để bảo vệ tài sản cho doanh nghiệp không những bảo
đảm cho TSCĐ sống mà còn sống có ích cho doanh nghiệp, đảm bảo khả
năng tái sản xuất và có kế hoạch đầu t mới khi cần thiết.
b) Nhiệm vụ hạch toán :
Xuất phát từ vai trò và yêu cầu quản lý TSCĐ trong hoạt động kinh doanh, kế
toán TSCĐ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa
chữa về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ làm tăng giảm nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình
thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết
và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của nhà nớc và
yêu cầu bảo quản vốn để phân tích tình hình tranh bị, bảo quản sử dụng TSCĐ tại
doanh nghiÖp.
II quy trình hạch toán kế toán TSCĐ
1) Phơng pháp hạch toán TSCĐ :
1.1 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Trong quá trình hoạt động SXKD, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB, do biếu tặng, cấp phát , TSCĐ của doanh
nghiệp giảm do thanh lý, nhợng bán, đánh giá lại Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán
cần phải theo dõi chặt chẽ và phản ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm của
TSCĐ vào đúng tài khoản và ghi sổ phù hợp cho từng trờng hợp.
Tài khoản sử dụng :
TK 211 TSCĐ hữu hình
đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản
TK 213- TSCĐ vô hình
đợc chi tiết thành 7 tiểu khoản
TK 2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 : Máy móc, thiết bị
TK 2114 : Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 : Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc,
cho sản phẩm
TK 2118 : TSCĐ hữu hình khác
TK 2131 : Quyền sử dụng đất
TK 2132 : Quyền phát hành
TK 2133 : Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 : Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 : Phần mềm máy tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng
quyền
TK 2138 : TSCĐ vô hình khác
Kết cấu : TK 211, 213
SDĐK : Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN đầu kỳ.
- Nguyên giá TSCĐ tăng - Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ trong kỳ
SDCK: Nguyên giá TSCĐ
hiện có ở DN cuối kỳ
- Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản :
TK 214, TK 331, TK 111
Sơ đồ hạch toán tăng, giảm TSCĐ :
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hạch
toán tăng TSCĐ cũng tiến hành tơng tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ, chỉ khác số thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà hạch
toán vào nguyên giá TSCĐ.
Hạch toán tình hình tăng, giảm TSCĐ tại doanh nghiệp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ đợc khái quát theo sơ đồ hạch toán sau :
TK 211, 213