Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO &PTNT CHI NHÁNH LỤC NGẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.94 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNO
&PTNT CHI NHÁNH LỤC NGẠN
2.1 Khái quát về NHNo &PTNT chi nhánh huyện Lục Ngạn
Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc giang tổng diện tích tự nhiên là
101.223,72 ha được chia thành 29 xã và một thị trấn trong đó có 12 xã vùng
cao.Toàn huyện có 11 dân tộc trong đó dân tộc kinh chiếm khoảng 51,7% các
dân tộc thiểu số chiếm 48,3%.Tuy nhiên trình độ dân trí ở những vùng sâu vùng
sa còn thấp. Cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp. Trên địa bàn huyện không có các
doanh nghiệp lớn hoạt động, có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động nên
tốc độ phát triển chưa cao. Với điều kiện kinh tế- xã hội như vậy nên cũng đã
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. NHNo Lục Ngạn là một
chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo &PTNT tỉnh Bắc Giang được thành lập vào
ngày 26/3/1988. Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHNo Lục Ngạn
đã có những đóng góp không nhỏ trong mục tiêu chung của toàn tỉnh đồng thời
nâng cao được vị thế và uy tín của mình.Để có thể hiểu rõ hơn sau đây em sẽ đi
sâu hơn về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của chi nhánh.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo Lục Ngạn
NHNo Lục Ngạn gồm 1 trụ sở NH huyện tại trung tâm của huyện là thị
trấn Chũ và 5 PGD trực thuộc tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong huyện.
Các phòng ban được bố trí cụ thể như sau:
+ Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các mặt hoạt
động khác nhau, gồm:
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng Kinh Doanh
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - ngân quỹ
- 1 Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính
+ Phòng tín dụng kinh doanh: có nhiệm vụ điều tra, thẩm định và cho vay đối
với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy động vốn.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ: có nhiệm vụ ghi chép, hạch toán, theo dõi các
nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ, thực hiện các dịch vụ đối với
khách hàng, quản lý hồ sơ vay vốn theo quy định, thu - chi tiền mặt...


+ Phòng hành chính tổ chức: thực hiện các công việc quản lý hành chính, thi
đua khen thưởng…sắp xếp bố trí nhân sự, tham mưu cho Giám đốc để đảm bảo
hoạt động của NH và các chính sách của người lao động.
+Các NH cấp 3 Lim Kim, Biển Động, Tân Sơn hoạt động kinh doanh (huy động
vốn, cho vay, các dịch vụ NH khác…) trên địa bàn của mình.
+ Phòng giao dịch 92: có nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, mua bán vàng bạc
đá quý, cho vay cầm cố...
Cơ cấu tổ chức được thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHN
0
&PTNT huyện Lục Ngạn.
Cùng với sự phát triển và tăng trưởng các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh, việc
bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cũng như việc sử dụng bố
trí cán bộ được Chi nhánh quan tâm bởi thế đã tạo sự đoàn kết, thống nhất trong
toàn Chi nhánh điều kiện thuận lợi cho mỗi cán bộ, công nhân viên phát huy hết
khả năng của mình. Năm 2005, 2006, 2007 NHNo Lục Ngạn đạt danh hiệu là
đơn vị lá cờ đầu trên 10 huyện, TP của NHNo Bắc Giang.
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh.
Với môi trường kinh doanh có nhiều thuận lợi và khó khăn như trên đã đặt
ra những cơ hội và thách thức không nhỏ với chi nhánh NHNo Lục Ngạn. Song
với sự cố gắng của mình NH đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, luôn
hoàn thành vượt mức kế hoạch, thu hút ngày càng nhiều khách đến với NH. Có
thể đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NH trên các mặt sau:
* Về hoạt động huy động vốn.
Vốn là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Đối với các nghành trong nền kinh tế nói chung, vốn tự có đóng vai trò
quan trọng còn vốn đi vay chỉ là vốn bổ sung. Riêng đối với ngành ngân hàng –
một loại hình doanh nghịêp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ “đi vay để
Ban giám đốc
PGĐ

số 92
NH
cấp 3
Tân
sơn
NH
cấp 3
Biển
động
NH
cấp 3
Kim
NH
cấp 3
Lim
phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
cho vay” – thì lại khác. Vốn đi vay lại là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Có thể nói, huy động vốn không chỉ là
phương tiện kinh doanh chủ yếu quyết định qui mô hoạt động, qui mô tín dụng
mà còn quyết định đến khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng đó, NHNN & PTNT huyện Lục Ngạn đã
không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau,
đưa ra nhiều sản phẩm khác nhau như : tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, kỳ phiếu, đặc biệt ngân hàng hay có những đợt gửi tiền có
quà khuyến mại, gửi tiền tiết kiệm dự thưởng. Với những cố gắng hết mình,
ngân hàng đã đạt được những kết quả khả quan.
Qua biểu đồ số 01 dưới đây ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng qua các
năm đến 31/12/06 đạt 179597 triệu đồng tăng 54752 triệu đồng tương ứng
43.85% so với 2005, đến 31/12/07 đạt 220469 triệu đồng tăng 40872 triệu đồng
tương ứng 22.75% so với 2006. Trong đó cơ cấu các loại hình huy động đều
tăng lên (theo Phụ lục số 07) 2007 so với 2006, 2006 so với 2005( đối với tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn và phát hành GTCG). Có được điều đó NHNo Lục Ngạn
đã khai thác được những lợi thế như địa bàn rộng, đông dân cư với nhiều hình
thức huy động khác nhau. Có các biện pháp năng động mềm dẻo để tác động
vào tâm lý khách hàng: tuyên truyền quảng cáo…với thái độ phục vụ rất lịch
sự , niềm nở ân cần, tạo mối quan hệ thân thiết lành mạnh giữa NH và khách
hàng.
Tuy tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 so với 2005 giảm 10588 trđ tương ứng
32.64%, điều này không phải là không tốt. Bởi lẽ do đây là một huyện miền núi
nghèo cơ cấu kinh tế chủ yếu của huyện là sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp còn thấp hơn nữa trình độ dân trí ở những vùng
sâu vùng sa còn thấp nên việc nhu cầu sử dụng các tiện ích thanh toán chưa cao.
Đến năm 2007 tiền gửi thanh toán này đã tăng lên 11939 trđ tương ứng 54.66%
so với 2006. Có được điều này do tỷ lệ người dân đi lao động ở nước ngoài tăng
lên( người dân ở đây có thói quen mở TK loại này để chuyển tiền về cho người
nhà) hơn nữa số lượng các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên đáng kể.

Biểu đồ 01: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007
(Nguồn :Báo cáo kết cấu nguồn vốn huy động các năm 2005, 2006, 2007 -
NHNo Lục Ngạn).
- Về kế toán:
Cùng với sự phát triển kinh doanh và tăng doanh số cho vay, thu nợ của chi
nhánh thì hoạt động thanh toán Ngân quỹ cũng tăng theo.
Trong những năm qua NHNo & PTNT huyện Lục Ngạn đã góp phần đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho khách hàng ở
địa bàn khác tham gia thanh toán với nhau được nhanh gọn. Hiện nay Ngân
hàng đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt là hệ thống máy
vi tính được lắp đặt truyền tin với các Ngân hàng khác đáp ứng được nhu cầu
thanh toán ngày càng nhiều cho khách hàng, làm cho việc thanh toán trở nên
nhanh chóng, rút ngắn thời gian chu chuyển chứng từ, tăng vòng quay của vốn.
- Về Ngân quỹ: Đáp ứng kịp thời nhu cầu thu, chi tiền mặt cho khách hàng,
kể cả các tổ chức kinh tế, Bảo hiểm…
*Kết quả tài chính.
Bên cạnh hoạt động truyền thống là huy động và cho vay thì NHNo Lục
Ngạn còn còn có hoạt động kinh doanh vàng bạc, có dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, cung cấp dịch vụ Prunet…
Biểu đồ số 02: Tình hình thu nhập và chi phí qua các năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Cân đối chi tiết năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu đồ số 02 ta thấy tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của NH luôn có
lợi nhuận. Tổng thu nhập đến 31/12/2007 đạt được 51140 triệu đồng, tăng
6.98% so với 2006 và tăng 101.4% so với 2005, bên cạnh đó tổng chi phí là
36875 triệu đồng cũng tăng 7.43% so với 2006 và tăng 334.3% so với 2005. Lợi
nhuận năm 2007 tăng 5.82% so với 2006 tương ứng với 785 triệu đồng. Lợi
nhuận năm 2006 giảm so với 2005 đó là do nguồn huy động có kỳ hạn và phát
hành GTCG tăng mạnh trong làm chi phí tăng mạnh trong khi đó tỷ trọng cho
vay ngắn hạn tăng, cho vay trung, dài hạn lại giảm,

2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại NHNo Lục Ngạn
Chi nhánh NHNo Lục Ngạn hiện nay đang áp dụng mô hình giao dịch nhiều cửa
nên bộ máy kế toán được bố trí theo sơ đồ 2.2.
Một kế toán trưởng là người chỉ đạo chung và kiểm soát toàn diện công
tác kế toán, 01 phó phòng kiểm soát chứng từ tổng hợp nhập liệu máy vi tính,
01 kế toán chi tiêu kiêm giao dịch chuyển tiền điện tử, 01 kế toán chuyển tiền
điện tử, 01 kế toán tiết kiệm, 03 kế toán cho vay được phân theo quản lý từng
xã, còn lại 06 kế toán đưa xuống các Phòng giao dịch
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
2.2 Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo huyện
Lục Ngạn.
2.2.1.Tài khoản sử dụng.
Căn cứ quyết định số 1161/NHNo- TCKT của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam
về việc: Ban hành Hệ thống tài khoản kế toán NHNo Việt Nam, tại Chi nhánh
NHNo Lục Ngạn sử dụng các TK trong kế toán huy động vốn :
* TK 42- Tiền gửi của khách hàng
+ TK 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VNĐ
- TK 4211, 4212: Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của khách hàng
- TK 4214: Tiền gửi vốn chuyên dùng
+ TK 422: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
Trưởng
phòng
Phó phòngPhó phòng
Bộ phận
kho quỹ
Kế toán
tiềngửi(
PGD 92)
Kế toán
chuyển

tiền
Ktoán
giao
dịch
chuyển
tiền
Kế toán
cho vay
thu
nợ
Kế toán
phòng giao
dịch
Kế toán
phòng giao
dịch
Kế toán
phòng giao
dịch
Kế toán
phòng giao
dịch
- TK 4221, 4222: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
- TK 4224: Tiền gửi vốn chuyên dùng.
+ TK 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ
- TK 423101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- TK 423201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- TK 423202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
- TK 423802: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
- TK 423824: Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng.

+ TK 424: Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
- TK 424101: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- TK 424201: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12 tháng.
- TK 424202: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
- TK 424204: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang dưới 24 tháng
- TK 424205: Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang trên 24 tháng.
* TK 43- Phát hành GTCG
+ TK 431005: Kỳ phiếu dưới 12 tháng.
+ TK 431025: Kỳ phiếu trên 12 tháng.
* TK 80- Chi phí hoạt động huy động vốn
+ TK 801005: Trả lãi tiền gửi không kỳ hạn.
+ TK 801006: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dưới 12T.
+ TK 801007: Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
+ TK 803002: Trả lãi phát hành kỳ phiếu.
Bên cạnh đó để dễ quản lý và theo dõi các sản phẩm huy động vốn nên Chi
nhánh có mở thêm tiểu khoản chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Ví dụ: TK Tiền gửi tiết kiệm kiệm 12 tháng bằng USD là: 424202.37.012
2.2.2 Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán huy động vốn tại Chi nhánh là:
+ Chứng từ tiền mặt: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền mặt, séc tiền mặt, phiếu chi.
+ Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Phiếu chuyển khoản, uỷ
nhiệm chi.
+ Các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
+ Các loại sổ tiết kiệm, thẻ lưu…
2.2.3 Quy trình kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo Lục Ngạn.
2.2.3.1 Quy trình kế toán nghiệp vụ tiền gửi thanh toán
Đối với TK tiền gửi thanh toán KH có thể gửi vào rút ra bất cứ lúc nào và
được hưởng mức lãi suất là 0.25%/ tháng.Tại NHNo Lục Ngạn chủ yếu là TK
tiền gửi thanh toán bằng VNĐ còn bằng ngoại tệ thì chủ yếu là USD hoặc
EURO nhưng rất hạn chế.Khách hàng mở TK loại này chủ yếu là cá nhân có

người nhà đi lao động ở nước ngoài và mục đích chính không phải là sử dụng
tiện ích thanh toán của sản phẩm này mà là để nhận tiền của người nhà chuyển
về.
* Khi khách hàng có nhu cầu mở TK tiền gửi thanh toán:
Khách hàng phải có Quyết định thành lập doanh nghiệp, Quyết định bổ nhiệm
Giám đốc Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng, con dấu, mã số thuế (nếu có),
( đối với khách hàng là tổ chức), phải có Chứng minh nhân dân(đối với khách
hàng là cá nhân). Sau đó kế toán sẽ làm thủ tục mở TK cho KH và in Giấy đề
nghị mở TK gồm 2 bản( KH giữ 1 bản, 1 bản lưu tại NH).
+ Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản.
Kế toán giao dịch hướng dẫn khách hàng viết giấy nộp tiền 2 liên.Khi đã kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của chứng từ hạch toán :
Nợ : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng gửi
Có : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng gửi
Sau khi qua kế toán kiểm soát kiểm soát thì chứng từ được mang sang quỹ. Khi
đã thu đủ tiền thủ quỹ ký xác nhận vào chứng từ rồi trả cho khách liên 2, liên 1
được lưu tại NH.
+ Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt:
-Nếu KH là tổ chức kinh tế kế toán hướng dẫn khách hàng viết séc (VD:
Mẫu Séc rút tiền gửi thanh toán số tiền 200 triệu đồng Phụ lục số 08), kiểm tra
chữ ký, số dư TK của KH, mẫu dấu nếu đủ và hợp lệ, hợp pháp thì tiến hành
hạch toán trên máy rồi đưa séc qua kế toán kiểm soát và chuyển sang thủ quỹ để
chi tiền cho KH.
- Nếu KH là cá nhân kế toán yêu cầu xuất trình chứng minh nhân dân, sau
khi kiểm tra số dư TK thì tiến hành nhập máy, in giấy lĩnh tiền mặt 1 liên đưa
KH ký vào ô trước khi nhận tiền. Kế toán so sánh chữ ký với chữ ký mẫu nếu
hợp lệ thì đưa chứng từ qua kế toán kiểm soát và chuyển sang quỹ để chi tiền
cho KH.
Khi đó kế toán sẽ hạch toán trên máy theo bút toán:
Nợ : TK 4211/ KH : Số tiền khách hàng rút

Có : TK 101101.01 : Số tiền khách hàng rút
VD: Ngày 01/7/2008 Bưu điện Lục Ngạn với nghiệp vụ rút tiền với séc ở trên
thì kế toán sẽ nhập máy theo bút toán:
Nợ : TK 421101.000002 : 200 triệu đồng
Có : TK 101101.01 : 200 triệu đồng
+ Nếu khách hàng có nhu cầu thanh toán chuyển khoản:
- Nếu trả cho người thụ hưởng có TK tại NHNo Lục Ngạn khách hàng lập
UNC 3 liên( 1 liên giao cho KH, 1 liên lưu tại NH, 1 liên báo có cho KH, NH
không thu phí) (VD : Mẫu Uỷ nhiệm chi với số tiền 100 triệu đồng Phụ lục số
25) kế toán kiểm tra nếu hợp lệ thì hạch toán.
VD: Ngày 11/7/2008 Chi nhánh điện Lục Ngạn trả tiền cho Bưu điện Lục Ngạn(
cả hai đều có TK tại NHNo Lục Ngạn) số tiền 100 triệu đồng theo Mẫu Uỷ
nhiệm chi ở trên thì hạch toán:
Nợ : TK 421101.000023 : 100 triệu đồng
Có : TK 421101.000002 : 100 triệu đồng
- Nếu trả cho người thụ hưởng có TK tại NH khác: kế toán hướng dẫn
KH lập UNC 2 liên kiểm tra nếu hợp lệ, hợp pháp thì chuyển sang cho bộ phận
chuyển tiền điện tử để chuyển tiền đi cho KH.
VD: Ngày 25/6/2008 Khách hàng NôngVăn Thực trích tiền từ TK chuyển tiền
cho Nông Minh Đức có TK tại NH Công thương Hà Nội 10.000.000đ thì hạch
toán:
Nợ : TK 421104.000928 : 10 triệu đồng
Có : TK 519121.2559 : 10 triệu đồng
Sau đó tiến hành thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định: Thu phí dịch vụ
chuyển tiền của KH Nông Văn Thực đi NH khác hệ thống là 0.11%, phí tối
thiểu là 22000đ. Hạch toán:
Nợ : TK 421104.000928 : 22000 đồng
Có : TK 453101.01 : 2000 đồng
Có : TK 711001.01 : 20000 đồng
+ NH tính và trả lãi nhập gốc cho KH vào ngày cuối hàng tháng theo phương

pháp tích số và hạch toán theo phiếu chuyển khoản :
Nợ : TK 801005.01 : Số lãi
Có : TK 4211/ KH : Số lãi
* Đóng TK tiền gửi thanh toán

×