thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh Tại chi nhánh Công ty cổ phần XNK tổng hợp I
Việt nam xí nghiệp may HP
2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
may Hải phòng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp may HP
Xí nghiệp may Hải Phòng đợc thành lập theo:
- Công văn số 11818/TH - TCCB ngày 24/12/1993 của Bộ Thơng Mại về việc
thành lập xí nghiệp gia công sản xuất hàng may mặc Xuẩt Khẩu - Hải Phòng.
- Quyết định số 06/TH - TCCB ngày 21/1/1994 của công ty Xuất Nhập Khẩu
Tổng Hợp I Bộ Thơng Mại về việc Thành lập Xí Nghiệp gia công sản xuất
hàng may mặc Xuất Khẩu Hải Phòng.
Tên giao dich: Chi nhánh công ty cổ phần XNK Tổng hợp I Việt Nam Xí
nghiệp May HảI Phòng.
Trụ sở chính: Km 110, Đờng QL5, Đông Hải, Hải An, Hải PHòng.
Điện thoại: 031.3766088; Fax: 031.3827097.
Mã số thuế: 0100107490004.
Lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu.
- Nhận gia công các mặt hàng may mặc
Tính đến nay Xí nghiệp đã đi vào hoạt động đợc 14 năm, và đạt đợc những
thành tựu nhất định.
Những năm đầu thành lập, còn rất nhiều khó khăn: trang thiết bị còn nghèo
nàn, lac hậu, đội ngũ lao động còn nhiều yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ.
Nhng hiện nay, Xí nghiệp đã xây dựng đợc một nền tảng vững chắc: quy mô
sản xuất đã đợc mở rộng với hơn ba trăm công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng luôn chú trọng
đến công tác nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý.
Chính ví vậy, xí nghiệp đã chiếm đợc niềm tin của khách hàng,sản phẩm của công
ty đợc xuất khẩu sang Nhật, đợc các bạn hàng chấp nhận và có mối quan hệ làm
ăn lâu dài.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của xí nghiệp may HP
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức
Giám đốc
P. Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chínhPhòng kế toánPhòng kế hoạch vật tưPhòng kỹ thuật Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Tổ 3Tổ 2Tổ 1
Tổ 4
Tổ 5 Tổ 6 Tổ 7 Tổ 8
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tạo nên sự thống nhất,
nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho việc
tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy trình công nghệ và tình hình thực tế của SXKD, Xí nghiệp
may HP tổ chức bộ máy quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Đứng đầu
là Giám đốc,Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và hệ thống các Phòng, Ban,
Phân xởng đợc tổ chức nh sau:
Sơ đồ 1
Tổ chức bộ máy quản lý
Ban giám đốc xí nghiệp
Ban Giám đốc xí nghiệp gồm có: Giám đốc; Phó giám đốc.
- Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của xí nghiệp,
quản lý SXKD theo chế độ thủ trởng.
- Phó giám đốc là ngời trực tiếp giúp việc Giám đốc xí nghiệp, phụ trách các
khối đã đợc phân công và đợc ủy nhiệm (trong quy chế làm việc của Ban giám
đốc).
Các phòng ban của xí nghiệp
Xí nghiệp may Hải phòng hình thành 6 phòng ban trực thuộc ban giám đốc
công ty, bao gồm:
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng có nhiệm vụ chăm lo
quản lý hành chính, phục vụ đời sống cho toàn thể CBCNV trong Xí nghiệp. Trực
tiếp giải quyết các công việc sự vụ, văn phòng phục vụ cho công việc của ban
giám đốc.
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng chức năng giám đốc bằng tiền tại Xí
nghiệp cho giám đốc thực hiện đúng các chế độ, chính sách của Nhà nớc về mặt
Tài chính kế toán tại doanh nghiệp. Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ theo dõi,
ghi chép, quản lý, hạch toán kế toán đối với toàn bộ lao động, tài sản, vật t, tiền
vốn của Xí nghiệp về mặt giá trị theo hệ thống kế toán doanh nghiệp. Lập và gửi
các báo cáo Tài chính theo quy định.
- Phòng kế hoạch vật t: Là phòng chức năng tham mu cho giám đốc trong
lĩnh vực kế hoạch và cung ứng vật t phục vụ SXKD. Lập kế hoạch SXKD dài hạn,
ngắn hạn và thờng ngày. Lập kế hoạch mua sắm vật t, thiết bị đảm bảo phục vụ
cho SXKD. Lập kế hoạch sửa chữa lớn và theo dõi triển khai thực hiện. Xây dựng
mức khoán vật t tiêu hao cho quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty. Theo
dõi các thống kê theo quy định của Nhà nớc tác nghiệp sản xuất thờng ngày, tập
hợp số liệu thống kê, lập các báo.
- Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật là phòng chức năng giúp việc Giám đốc
chỉ đạo về mặt kỹ thuật, đảm bảo đúng quy trình quy phạm, đảm bảo an toàn về
chất lợng, có nhiệm vụ lập phơng án kỹ thuật sản xuất trong quá trình sản xuất. Tổ
chức thiết kế và chế tạo mẫu. Quản lý, phân loại chất lợng các loại sản phẩm của
xí nghiệp, sản xuất ra theo tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký. Xây dựng quy trình
quy phạm kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho các quy trình sản
xuất của xí nghiệp. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm của toàn
công ty.
- Phân xởng cắt : Cắt các loại quần áo theo số đo, mẫu mã của khách hàng
yêu cầu, sau đó ép mếch, vắt sổ và chuyển cho các phân xởng may tiếp tục may
và hoàn thiện sản phẩm.
- Phân xởng may: Thực hiện các công nghệ may và hoàn thiện bán thành
phẩm mà phân xởng cắt chuyển giao. Phân xởng may gồm có 8 tổ may trực thuộc,
trực tiếp hoàn thanh các sản phẩm.
2.1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Xí nghiệp may HP tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp kiểu chế
biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp nhau
theo dây truyền công nghệ khép kín: Cắt May hoàn thiện sản phẩm, đồng thời
trong giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại đợc sản xuất 1 cách độc
lập song song và cuối cùng đợc lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm may.
Từ nguyên liệu chính là vải (loại vải tuỳ theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng),
phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch cắt do phòng kế hoạch chuyển sang để tiến
hành thiết kế, may thử quần áo mẫu (nếu khách hàng cha có mẫu hoặc khách
hàng yêu cầu) và lập kế hoạch cắt đối với những đơn đặt hàng lớn, số lợng nhiều,
sản xuất hàng loạt, viết phiếu may đo đối với hợp đồng nhỏ đặt may đo. Vải và kế
hoạch sản xuất sẽ đợc chuyển cho phân xởng cắt để tiến hành trải, cắt theo tác
nghiệp hay cắt theo số đo ghi trên phiếu may đo và pha thành các bán thành
phẩm. Tại phân xởng cắt, có nhân viên giám sát kỹ thuật trực tiếp hớng dẫn, giám
sát thực hiện cắt trên vải theo đúng yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật.
Bán thành phẩm cắt chuyển sang phân xởng may, tại đây tiến hành phân
công chuyên môn hoá theo từng chi tiết của sản phẩm đến từng chuyền may. Bán
thành phẩm do nhân viên thống kê nhận về, sau đó đợc quản đốc phân xởng giao
cho các tổ. Từng tổ nhận BTP và bóc tách hàng sau đó tiến hành may chuyền.
Khâu cuối của giai đoạn là may ghép các bộ phận, chi tiết riêng lẻ thành sản phẩm
và tiến hành gắn mác, thùa đính, là, kiểm hoá hoàn thiện sản phẩm nhập kho,
đóng gói và xuất trả giao cho khách hàng theo ngày ghi trên hợp đồng đã ký kết.
Toàn bộ quy trình công nghệ thực hiện sản xuất theo sơ đồ :
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
Nguyên vật liệu
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ 4 Tổ 7Tổ 6Tổ 5 Tổ 8
KhoThành phẩm
Xuất trảkhách hàng
Sơ đồ 2
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp
2.1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp may HP
Toàn bộ công tác tài chính, kế toán của xí nghiệp may HP đợc tổ chức thành
một phòng gọi là Phòng Kế toán- Tài vụ. Bộ máy hạch toán kế toán của xí nghiệp
đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán kế toán đợc
thực hiện tại phòng Kế toán- Tài vụ xí nghiệp. Các phân xởng đều có các thống kê
phân xởng. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận đợc thực hiện trực tiếp tại
phòng Kế toán hoặc định kỳ luân chuyển về phòng kế toán tùy theo tính chất công
việc và đặc thù của từng đơn vị.
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ
công việc trong phòng: Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán,
chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong xí nghiệp, tổ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lươngThủ quỹKế toán chi tiếtKế toán công nợ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho
chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và
phơng pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD
của xí nghiệp
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập
BCTC của công ty, giúp cho kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích
hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức tổng
hợp và chi tiết nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của đơn vị.
- Các kế toán viên: có nhiệm vụ thu thập, xử lí thông tin kế toán phát sinh
hàng ngày một cách chính xác đảm bảo đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ hàng ngày.
Sơ đồ 3
Cơ cấu bộ máy kế toán và mối liên hệ giữa các bộ phận
2.1.2.2 Hình thức kế toán hệ thống sổ sách kế toán
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1441 BTC/ CĐKT ban hành
ngày 21/12/ 2001 của Bộ Tài Chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt động SXKD của
Xí nghiệp
- Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
- Kỳ kế toán: Quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên
tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Hình thức ghi sổ: Nhật ký chứng từ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
+ Phơng pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phơng pháp KKTX.
- Phơng pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng
theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Các nhật ký chứng từ sau:
+ NKCT số 1: Ghi có TK 111.
+ NKCT số 2: Ghi có TK 112.
+ NKCT số 3: Ghi có TK 113.
+ NKCT số 4: Ghi có các TK 311, 315, 341, 342.
+ NKCT số 5: Ghi có TK 331..
+ NKCT số 6: Ghi có TK 151
+ NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334, 338,621,622,627, ...
+ NKCT số 7: Ghi có các TK 152,153,154,334,338, 621, 622, 627, ...
+ NKCT số 8: Ghi có các TK 155, 131, 511, 632.
+ NKCT số 9: Ghi có TK 211, 213.
+ NKCT số 10: Ghi có các TK 136, 141, 333, 336, 338
- Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán,.
+ Các bảng kê, chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản,. . .
- Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD,
Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Bảng cân đối các tài khoản .
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảngtổng hợp chi tiết
Bảng kê
Sơ đồ 4
Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
2.2 Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại chi nhGnh Công ty cổ phần
XNK tổng hợp I Việt nam xi nghiệp may HP
2.2.1 Các phơng thức bán hàng tại xí nghiệp may HP
Xí nghiệp là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc xuất
khẩu, do vậy xí nghiệp chủ yếu sử dụng phơng pháp bán hàng trực tiếp và bán
hàng theo hợp đồng.
Với mục tiêu đẩy nhanh khối lợng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với xí
nghiệp đợc đảm bảo về chất lợng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn
hình thức thanh toán thích hợp. Xí ngiệp chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng