Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.9 KB, 30 trang )

Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và kế toán
cho vay trong hoạt động ngân hàng
1.1.Hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
1.1.1.Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị
trờng.
Hệ thống ngân hàng ra đời dựa trên cơ sở của sự phát triển nền kinh tế
và lu thông hàng hoá, sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển kéo theo sự ra
đời và phát triển của tiền tệ và các tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong nền kinh tế hàng hoá tập trung, hệ thống ngân hàng một cấp đợc
hoat động trong môi trờng kinh tế hiệu quả thấp và vai trò của ngân hàng
không đơc thể hiện rõ. Ngân hàng nhà nớc là ngân hàng phát triển đồng thời
là ngân hàng trực tiếp cho vay vốn đối với nền kinh tế quốc dân, vừa là tổ
chức quản lý nhà nớc về lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán, vừa là ngân
hàng kinh doanh.
Cùng với sự phát triển đi lên của nền kinh tế, nghành ngân hàng cũng
đang ngày càng biến đổi cho phù hợp với xu thế phát triển chung của Việt
Nam và thế giới. Ngày nay nghành ngân hàng đợc phát triển mạnh mẽ, sôi động
hơn về cả chiều rộng và chiều sâu để vơn lên ngang tầm quốc tế, thu hút đ-
ợc nguồn vốn đầu t của các nớc trong khu vực và thế giới .
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, hệ
thống ngân hàng có sự thay đổi mới cho phù hợp với nền kinh tế. Hệ thống
ngân hàng đợc phân chia thành hai cấp đó là:
Ngân hàng nhà nớc (NHNN) và hệ thống các ngân hàng thơng mại
(NHTM) cùng các tổ chức tín dụng khác. Mỗi cấp đều đợc xác định rõ chức
năng, nhiêm vụ của mình.
NHTM là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Những hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của NH gồm có :
- Nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
- Sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện chiết khấu và làm phơng
tiện thanh toán .


NHTM với vai trò là trung gian tài chính, trung tâm thanh toán của nền
kinh tế quốc dân, đã tập trung, cung ứng và thanh toán vốn cho nền kinh tế,
góp phần đắc lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tăng nhanh vòng
quay vốn, tạo điều kiện tăng trởng kinh tế.
Nh chúng ta đã biết trong xã hội tồn tại mâu thuẫn và sự thiếu vốn một
cách tạm thời, tức là có tình trạng trong thời kỳ nào đó ngời thì thừa tiền, trong
khi đó lại có ngời cần tiền. Đối với những cá nhân, những tổ chức kinh tế có
tiền tạm thời nhàn rỗi thì vấn đề đối với họ là làm sao bảo quản đợc số tiền đó
an toàn và nếu có thể sinh lợi thì càng tốt. Nhng để thực hiện đợc điều này
nó còn phụ thuộc vào khả năng, vào mối quan hệ của từng ngời. Do đó trong xã
hội luôn có mâu thuẫn này. Xét về mặt kinh tế thì lợng tiền tạm thời nhàn rỗi
nếu đợc tập trung lại để cho vay với những ngời đang có nhu cầu thì sẽ đem lại
lơi ích kinh tế cho cả ngời có tiền nhàn rỗi và ngời có nhu cầu về vốn nói riêng
và đem lại hiệu quả kinh tế cho nền kinh tế nói chung. NHTM chính là ngời
thực hiện chức năng cầu nối này.
Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng thơng mại đã góp phần
quan trọng trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát, đầu t mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm, góp phần đẩy lùi đói
nghèo trong xã hội, tạo sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao và tơng đối ổn định
trong suốt hai thập kỉ vừa qua, thực hiện sự nghiệp công nghiêp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nớc. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, NHTM hoạt động có hiệu
quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình thực sự là một công cụ để
nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, thanh
toán giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối
lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc cung ứng tín dụng cho nền
kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trờng, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô : Nhà nớc điều tiết
ngân hàng ,ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
NHTM ra đời phát triển trên cơ sở của nền sản xuất và lu thông hàng hoá

phát triển. Nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của NHTM. Thông qua
việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình, NHTM đã trở thành một bộ
phận quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền
kinh tế .
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, nhu cầu đi vay của ngời thiếu vốn và nhu
cầu cho vay của ngời thừa vốn tại cùng một thời điểm đã hình thành nên quan
hệ vay mợn lẫn nhau, trên cơ sở đó hoạt động tín dụng đã ra đời.
Danh từ tín dụng xuất phát từ từ gốc Latin credium có nghĩa là sự
tin tởng, tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, ra
đời và tồn tại trong nền kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá. Tín dụng đ-
ợc hiểu là mối quan hệ kinh tế trong đó ngời sở hữu chuyển nhợng tạm thời một
lợng vốn dới hình thức giá trị hoặc hiện vật sang ngời sử dụng để sau một
thời gian sẽ thu hồi một lợng giá tri lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Có thể nói quan
hệ tín dụng bao gồm các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định dới
hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
- Ngời đi cho vay chỉ đợc sử dụng lợng vốn này trong một thời gian nhất
định. Khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay có trách nhiệm
hoàn trả ngời cho vay.
Giá trị đợc hoàn trả thông thờng lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài
phần gốc đã vay, ngời vay còn phải trả thêm phí sử dụng vốn.
Đặc trng của tín dụng là lòng tin, tính thời hạn và tính hoàn trả. Những
hành vi tín dụng có thể đợc diễn ra trực tiếp giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu
vốn. Nhng trong thực tế, hai ngời này khó có thể phù hợp với nhau về qui mô ,
thời gian nhàn rỗi và thời gian sử dụng vốn; hoặc nếu có thể phù hợp đợc thì
phải tốn kém chi phí tìm kiếm, đó là cha kể đến việc hai bên có tin tởng
nhau hay không. Do đó, để thoả mãn nhu cầu từ hai phía, cần thiết phải có
một ngời nào đó đứng ra tập trung các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi cần đầu t

và trên cơ sở đó tiến hành cho vay lại đối với ngời cần vốn. Ngời đó không ai
khác chính là các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu là các NHTM. Việc
các NHTM tập trung vốn dới hình thức huy động và phân phối dới hình thức
cho vay gọi là TDNH.
Vậy TDNH là quan hệ tín dụng bằng tiền gửi giữa một bên là ngân hàng
tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân
trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay.
1.1.2.2 Vai trò của TDNH đối với nền kinh tế .
TDNH đã đóng góp rất quan trọng trong sự ngiệp phát triển kinh tế xã
hội .Qua thực tiễn cho thấy hiệu quả đem lại từ TDNH đã góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng mối
quan hệ giao lu kinh tế quốc tế có tác dung tích cực đến nhịp độ phát triển
và thúc đẩy cạnh tranh trên thị trờng. Đồng thời góp phần thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội. Dới đây ta sẽ đi sâu tìm hiểu vai trò của TDNH đối với nền
kinh tế quốc dân .
a.TDNH đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, từ đó duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển kinh tế. Do quá trình sản xuất kinh
doanh trong xã hội là thờng xuyên liên tục nên nhu cầu về vốn để đáp ứng cho
sản xuất kinh doanh cũng nảy sinh thờng xuyên với mức độ cao. Vốn là khâu
quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau qua
các giai đoạn của quá trình sản xuất tạo thành chu kỳ tuần hoàn luân chuyển
vốn. Trong điều kiện nớc ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt mất cân
đối, thất nghiệp vẫn còn ở mức cao, các đơn vị sản xuất kinh doanh thiếu
vốn nhng tại thời điểm đó lại có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi (thừa vốn ). Từ đó làm nảy sinh yêu cầu ngày càng bức thiết phải giải
quyết đợc vấn đề điều hoà vốn.
Để giải quyết mâu thuẫn trên NHTM với vai trò là một trung gian tài chính
đã đứng ra tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hoà cung - cầu vốn

trong các chủ thể của nền kinh tế, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh hoạt
động một cách trôi chảy. Có thể nói tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phơng tiện đáp ứng nhu cầu
vốn cho đầu t va phát triển kinh tế.
Thông qua tín dụng các nguồn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân c
trong xã hội đợc tập trung lại và nguồn vốn đó sẽ đợc đầu t trở lại vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Điều này làm cho việc đầu t vào nền kinh tế đợc mở
rộng , tạo điều kiện cho quá trình sản xuât kinh doanh của đơn vị không bị
dán đoạn, góp phần nâng cao sản lợng trong sản xuất kinh doanh cải thiện đời
sống ngời lao động, kích thích phát triển tăng trởng kinh tế. Tín dụng còn
kích thích quá trình cạnh tranh của nền kinh tế bằng cách tập trung vốn vào
một nghành, một lĩnh vực nào đó để thúc đẩy các nghành khác, lĩnh vực khác
phải đẩy mạnh tập trung vốn , tăng cờng huy động vốn để tăng sức cạnh tranh.
Có vốn thì các doanh nghiệp, xí nghiệp các tổ chức kinh tế mới có thể
đầu t cho việc thay đổi công nghệ mới, ứng dụng tiến bộ KHKT để đẩy
mạnh quá trình tái sản xuất xã hội.
Nh vậy thông qua TDNH các nguồn vốn tiền tệ đợc tập trung và đa vào
sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu t cho nền kinh tế, góp phần nâng cao sản
lợng trong sản xuất, thúc đẩy lu thông hàng hoá, tăng tốc độ chu chuyển vốn
tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất
mở rộng từ đó đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế.
b.TDNH là công cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn tín dụng có nguồn gốc từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng
ra khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nguồn vốn khấu
hao đợc tiến hành dần dần, các khoản phải trả nhng cha trả, các khoản phải
nộp mà đơn vị đang nắm giữ. Nguồn vốn tiết kiệm của dân c, nguồn vốn
tiền tệ của các cơ quan nhà nớc nguồn vốn này tuy dồi dào nhng lại có qui mô
nhỏ, thời gian nhàn rỗi ngắn, không đáp ứng đợc nhu cầu vốn vay vì đa số các
chủ thể trong nền kinh tế cần những khoản vốn lớn, có thời hạn sử dụng lâu

dài và ổn định.
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng luôn luôn
phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nh : đòi hỏi các sản phẩm
hàng hoá đợc sản xuất ra phải có chất lợng ngày càng cao, mẫu mã đẹp, chủng
loại phong phú, giá cả hợp lý, để cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế phải không ngừng đổi mới về công nghệ, đa những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, hiện đại hoá máy móc, thiết bị
Để giải quyết nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì
TDNH là công cụ tốt nhất, quan trọng nhất. Ngân hàng sẽ đứng ra tập trung
những nguồn vốn nhỏ, lẻ thành các khoản vốn lớn, biến đổi cơ cấu thời hạn và
tiến hành cho vay lại các chủ thể trong nền kinh tế. Nh vậy, TDNH không
những thúc đẩy quá trình tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền
kinh tế mà còn giúp các doanh nghiệp có đủ vốn để sản xuất kinh doanh, phát
huy đợc thế mạnh về lao động và kỹ thuật của mình.
Tuy nhiên, quá trình đầu t tín dụng không phải đầu t trải đều cho mọi
đối tợng, mọi chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn mà việc đầu t đợc thực hiện
có trọng điểm, đầu t đợc thực hiện một cách tập trung chủ yếu cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Còn với các đối tợng khác thi đầu t với một lợng vốn ít hơn và nhất định.
Việc đầu t tập trung có trọng điểm nh vậy vừa bảo đảm, vừa tránh đợc
rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
c.TDNH là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển và nghành sản
xuất mũi nhọn.
Nớc ta là một nớc nông nghiệp, do đó nông nghiệp đợc coi là mặt trận
hàng đầu làm cơ sở cho sự phát triển công nghiệp. Chính vì vậy nhà nớc đã
tập trung đầu t phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Vịêt Nam là
một trong những nớc hàng đầu xuất khẩu về gạo, xuất khẩu thuỷ sản với giá trị
lớn từ trớc tới nay. Bên cạnh đó, nhà nớc còn tập trung vốn tín dụng để tài trợ cho
các nghành kinh tế mũi nhọn khác để tăng nguồn thu ngoại tệ nh đầu t vốn mở
rộng sản xuất hàng hoá xuất khẩu, khai thác than, dầu khí

d.TDNH góp phần hoàn thiện hơn và thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Khi các
doanh nghiệp sử dụng vốn vay của ngân hàng thì phải có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi đúng thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng, đồng thời cũng phải
tôn trọng và thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Nếu các
doanh nghiệp , chủ thể kinh tế trả gốc và lãi không đúng thời hạn sẽ phải chịu
mức lãi suất phạt cao, làm cho chi phí sử dụng vốn tăng, dẫn đến giảm nguồn
thu, giảm khả năng cạnh tranh, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp, chủ thể
kinh tế phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả,giảm bớt chi
phí không cần thiết, tăng nhanh vòng quay vốn tạo điều kiện thận lợi cho
đơn vị mình. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình thông
qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Trong đó, một trong những hoạt
động kinh doanh quan trọng nhất đó là công tác hạch toán kế toán vì quá trình
hạch toán kế toán là quá trình quản lý đồng vốn sao có hiệu quả để làm tốt
việc này thì hạch toán kinh tế phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn sao
cho đúng mục đích đúng đối tợng để tạo lợi nhuận cao nhất cho đơn vị
mình.
Nh vậy, TDNH đã thực sự thúc đẩy các đơn vị, tổ chức kinh tế quan tâm
tới lợi nhuận, tăng cờng hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, nhằm mục tiêu
phấn đấu nâng cao mức doanh lợi trong sản xuất kinh doanh.
e.Hoạt động TDNH có vai trò kiểm soát đới với nền kinh tế.
Xuất phát từ chức năng phân phối lại vốn tiền tệ, TDNH có thể kiểm soát
đợc các hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội. Qua việc tổ chức thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể
đánh giá , phân tích tình hình sản xuất cũng nh tiêu thụ sản phẩm của khách
hàng; đồng thời xem xét, đánh giá khả năng thanh toán, chi trả của khách hàng
thông qua sự biến động số d trên tài khoản tiền vay. Trong quá trình cho vay,
ngân hàng phải luôn đề phòng tới nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, vì vậy phải th-
ờng xuyên phân tích tình hình tài chính của khách hàng thông qua các chỉ
tiêu trên các loại báo cáo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, ngân

hàng có thể đánh giá đợc mức độ phát triển của từng nghành nghề kinh tế để
từ đó nêu lên những ý kiến đóng góp để thực hiện việc điểu chỉnh khi có sự
mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
f.TDNH góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế.
TDNH là một trong những giải pháp tốt nhất để các nớc tăng cờng mối quan
hệ kinh tế quốc tế. Khi quan hệ tín dụng đợc mở rộng sẽ kéo quan hệ đầu t
trong nền kinh tế phát triển khiến cho các quan hệ thơng mại quốc tế khác
cũng phát triển theo, quan hệ tín dụng là tiền đề, là cơ sở để thực hiện các
quan hệ khác.
Với xu thế quốc tế hoá khu vực hoá nh hiện nay, sự phát triển kinh tế của
một quốc gia không thể thiếu các yếu tố nớc ngoài. Trong quan hệ kinh tế đối
ngoại TDNH góp phần quan trọng trong việc phát triển quan hệ nớc ta với các n-
ớc bạn thông quan các hình thức mở và thanh toán nh : tín dụng, bảo lãnh với
hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh, nhận giải ngân các nguồn vốn
tài trợ nh : ODA, FDI,, TDNH đã có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ và ứng
dụng KH-KT vào sản xuất kinh doanh trong nớc, đồng thời tạo lập mối quan hệ
tốt đẹp giữa nớc ta với các nớc khác trên thế giới.
Nh vậy thông qua các hoạt động của mình TDNH có những ảnh hởng rất
lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, TDNH còn góp
phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của đảng và nhà nớc đề ra, đặc
biệt là các chính sách phát triển kinh tế nông thôn, đồng thời nó cũng là một
yếu tố cơ bản giúp cho toàn bộ hệ thống ngân hàng đứng vững và phát triển.
1.1.3 Vai trò của TDNH trong hoạt động của NHTM
.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng. Hoạt động
tín dụng mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho một NHTM.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng :là trung gian
chuyển vốn từ ngời thừa vốn sang ngời thiếu vốn để đầu t . Ngay từ buổi

ban đầu hoạt động của NHTM đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền
gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất-kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển mặc dù môi trờng kinh doanh có nhiều
thay đổi, nhiều phơng pháp, công dụng kinh doanh mới xuất hiện nhng hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các
hoạt động của NHTM. Bởi hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng tài sản có của các NHTM. Lãi thu đợc từ hoạt động tín dụng thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM. Nớc ta trong giai đoạn hiện nay
chiếm khoảng 90% tổng thu nhập. Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng ngày càng đợc
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Theo đó
quan hệ tín dụng cũng đợc mở rộng cả về đối tợng và qui mô làm cho hoạt
động ngày càng phức tạp và đa dạng hơn. Để NHTM có thể đứng vững trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt
hơn đòi hỏi các NHTM phải luôn làm tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.Nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHTM.
1.2.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
trong NHTM.
Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế vì nó có tác dụng
to lớn trong quá trình kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, việc sử
dụng vốn tiền tệ, bảo vệ an toàn tài sản, củng cố và tăng cờng chế độ hạch
toán kinh tế.
Kế toán ngân hàng là công cụ để tính toán, ghi chép bằng con số, phản
ánh và giám đốc toàn bộ các nghiệp vụ thuộc ngân hàng. Kế toán ngân hàng
có vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin tổng hợp để phục vụ quản lý
nền kinh tế, bảo vệ an toàn tài sản và đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo, chỉ đạo,
quản trị ngân hàng.
Kế toán cho vay là công cụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ chính

xác các khoản vay, thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng.
Kế toán cho vay là một bộ phận trong hệ thống kế toán ngân hàng nên nó
cũng phát huy vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung. Tuy nhiên,
xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động cho vay nên vai trò, nhiệm vụ của
kế toán cho vay cũng có nhng đặc điểm khác biệt.
1.2.1.1 Vai trò của kế toán cho vay.
Trong toàn bộ các nghiệp vụ kế toán của ngân hàng, nghiệp vụ kế toán
cho vay giữ một vị trí quan trọng vì kế toán cho vay quản lý một bộ phận tài
sản rất lớn của mỗi ngân hàng, đó là toàn bộ vốn ngân hàng cho khách hàng
vay; nói cách khác kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn
- nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do tính phức
tạp của nghiệp vụ tín dụng cùng tính pháp lý cao của các khoản vay nên kế
toán cho vay cũng rất phong phú,phức tạp, việc tổ chức hạch toán đòi hỏi phải
khoa học, chính xác và tuân thủ các qui định của chế độ tín dụng.
Bên cạnh các vai trò của kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay
còn có các vai trò sau:
Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân
có quan hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình
cho vay, thu nợ, thu lãi thời hạn cho vay một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Đồng thời, qua đó cũng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm chính xác thông tin,
số liệu về d nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ thu lãi, tình hình nợ
quá hạn, từ đó có phơng hớng xử lý, chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt
đợc các mục tiêu đề ra, đó còn là an toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Đứng ở góc độ kế toán thu nợ thu lãi, kế toán cho vay là cơ sở để ngân
hàng thu nợ gốc lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời. Một sai xót nhỏ khi ghi chép
cũng có thể gây khó khăn cho quá trình cho vay, thu nợ, đôi khi làm nảy sinh
những xung đột không đáng có giữa nhà nớc và khách hàng.
Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh

nghiệp, sẽ đánh giá đợc khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp nh thế
nào, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không, để từ đó đánh giá xu
thế vận động của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp cho ngân hàng xây dựng
mối quan hệ kinh doanh và các chiến lợc đầu t phù hợp hiệu quả.
Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của
ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của
ngân hàng thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn
nợ hàng ngày, lu trữ hồ sơ vay vốn
Qua kế toán cho vay, ngân hàng đã đa một khối lợng vốn lớn ra lu thông,
phục vụ nền kinh tế thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nớc.

×