Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG KINH TẾ TRANG TRẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.92 KB, 10 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI VÀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG KINH TẾ TRANG TRẠI
I. Khái niệm, đặc trưng, tiêu chí của kinh tế trang trại.
1. Khái niệm.
I.1. Trang trại:
Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, ở đây nói về trang trại
trong nền kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá là với khái niệm cụ thể sau
đây:
- Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá
thời kỳ công nghiệp hoá .
- Trang trại là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (SXKD) nông nghiệp gắn
với thị trường .
- Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ.
- Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp có tổ
chức lao động SXKD có quản lý kiểu doanh nghiệp .
- Trang trại là tổ chức sản xuất nông nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các
hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất TLSX, các họat động dịch vụ và các tổ
chức chế biến tiêi thụ nông sản.
- Trang trại là loại hình sản xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt động
SXKD nông nghiệp (Từ các hình thức sở hữu TLSX và PTSX khác nhau có trang
trại gia đình, trang trại tư bản chủ nghĩa).
- Trang trại thường có quy mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn).
1.2. Kinh tế trang trại:
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá phát sinh và phát
triển trong thời kỳ công nghiệp hoá thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc
được biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động
SXKD nông nghiệp bao gồm các hoạt động trước, trong và sau sản xuất nông sản
hàng hoá .
- Là sản phẩm của thời kỳ CNH- HĐH, bởi quá trình hình thành và phát triển
gắn liền với quá trình CNH từ thấp đến cao.


- Phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá phục vụ nhu cầu nông sản hàng hoá
là phù hợp với quy luật phát triển kinh tế và là một tất yếu khách quan của nền
kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch từ sản xuất tự cấp lên sản xuất
hàng hoá.
- Là loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp mới có tính ưu việt hơn hẳn các
loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác như kinh tế nông nghiệp tập thể, đồn
điền, tiểu nông
1
...
2. Đặc trưng của kinh tế trang trại:

Trên cơ sở khái niệm về Kinh tế trang trại đã nêu, chúng ta đi vào tìm hiểu
đặc trưng của kinh tế trang trại với những điểm khác biệt so với các loại hình sản
xuất nông nghệp khác.
2.1. Kinh tế trang trại mang tính chất sản xuất nông sản hàng hoá:
1 Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 258.
Đây là đặc trưng cơ bản khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự túc theo nhu
cầu của gia đình nông dân. Ngay từ khi kinh tế trang trại mới hình thành ở một số
nước CNH Tây âu, C.Mác là người đầu tiên đưa ra nhận xét chỉ rõ đặc trưng cơ
bản của Kinh tế trang trại khác với kinh tế tiểu nông là người chủ trang trại sản
xuất và bán tất cả sản phẩm họ làm ra và mua tất cả kể cả thóc giống.

2.2. Quy mô diện tích tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất:
Quy mô diện tích của trang trại không nhất thiết phải lớn, diện tích nhiều.
Thông thường những trang trại trồng trọt có quy mô tương đối lớn, nhất là các
trang trại lâm nghiệp cần có diện tích rất lớn. Ngược lại trang trại chăn nuôi gia
cầm thường có diện tích sử dụng nhỏ nhưng lại cần quy mô đầu tư lớn. Hơn nữa,
do tính chất sản xuất hàng hoá chi phối đòi hỏi phải tạo ra ưu thế trong cạnh tranh
sản xuất kinh doanh để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động của kinh
tế trang trại được thực hiện theo xu thế tích tụ và tập trung sản xuất ngày càng cao,

tiến đến quy mô sản xuất tối ưu của trang trại, phù hợp với từng ngành sản xuất,
từng vùng kinh tế, từng thời kỳ CNH.
Cùng với việc tập trung nâng cao năng lực sản xuất của tưng trang trại còn
diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành những vùng chuyên môn hoá từng loại
sản phẩm.

2.3. Chủ trang trại là chủ gia đình đồng thời là một nhà kinh doanh:
Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức và quản lý, có kiến thức
và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Thông thường trang trại là một doanh nghiêp do chính người nông dân làm chủ. Đa
số chủ trang trại là lao động chính, nhiệm vụ của họ là điều hành sản xuất và tham
gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của trang trại.
2.4. Kinh tế trang trại là mô hình xuất nông nghiệp hiệu quả và tiên tiến:
Kinh tế trang trại có khả năng dung nạp nhiều trình độ khoa học và công nghệ
từ thô sơ đến hiện đại, phù hợp với từng loại cơ sở tạo điều kiện giảm chi phí sản
xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kinh tế trang trại tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá, khối lượng hàng hoá
nhiều, chất lượng tốt và giá thành hạ.
Kinh tế trang trại góp phần tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn, tăng
thu nhập cho người lao động, làm giảm bất công bằng trong xã hội, đi tiên phong
trong quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn.
2.5. Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau.
Tuỳ theo hình thức sở hữu và tổ chức quản lý mà ta có thể phân làm các loại
sau:
+ Trang trại gia đình: (loại hình trang trại này chiếm phần lớn) Trang trại gia
đình có tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thích hợp, tiến bộ, sử dụng có hiệu
quả các TLSX (đất, lao động, vốn..) chọn và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học-công nghệ tiên tiến.
+ Trang trại uỷ thác: người chủ trang trại không tham gia trực tiếp vào quản lý
và sản xuất mà thuê người khác làm những việc đó.

+ Trang trại hơp doanh theo cổ phần: loại này có nhiều chủ sở hữu và quản lý.
Nếu phân theo ngành sản xuất thì có: trang trại nông nghiệp,trang trại lâm nghiệp,
trang trại ngư nghiệp.
3. Tiêu chí về kinh tế trang trại.
3.1. Về định tính:
Tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ bản của trang trại là sản xuất nông
sản hàng hoá.
3.2. Về định lượng:
Tiêu chí trang trại thể hiện thông qua các chỉ số cụ thể nhằm để nhận dạng,
phân biệt loại cơ sở sản xuất nào được coi là trang trại, loại cơ sở nào không phải
là trang trại và để phân loại giữa các trang trại với nhau về quy mô giúp chúng ta
có cơ sở để phân tích đánh giá sau khoi đã thu thập được số liệu.
Theo thông tư 69/2000 ngày 23/6/2000 của liên bộ NN-PTNT và Tổng cục
Thống kê quy định các tiêu chuẩn:
- Một là: Phải có giá trị hàng hoá đạt 40 triệu đồng một năm trở lên.
- Hai là: Có mức sử dụng đất đai, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tối thiểu:
+ Từ 2 ha trở lên đối với trang trại cây hàng năm và nuôi trông thuỷ sản.
+ Từ 3 ha trở lên đối với trang trại cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
+ Từ 10 ha trở lên đối với trang trại cây lâm nghiệp.
+ Chăn nuôi từ 50 con trâu bò, 1000 con lợn, dê trở lên.
+ kinh doanh tổng hợp trong các chỉ tiêu trên phải có ít nhất hai chỉ tiêu, mỗi
chỉ tiêu phải bằng 1/2 quy định.
+ Loại khác không đạt về chỉ tiêu quy mô ở trên nhưng có thu nhập bình quân
đầu người đạt từ 400000 đồng đối với miền xuôi và 300000 đồng trở lên đối với
miền núi.

-Ba là: Có sử dụng lao động làm thuê thường xuyên hoặc lao động làm thuê
thời vụ.
- Bốn là: Chủ trang trại là người trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.

×