Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.66 KB, 26 trang )

Cơ sở lí luận về kế toán cho vay trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng

1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc
dân
1.1.1.Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
Tín dụng là một phạm trù kinh tế nảy sinh trong điều kiện phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn
nhu cầu điều hoà vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trởng
sản xuất và lu thông hàng hoá. Về nội dung kinh tế tín dụng thực chất là một quan
hệ phân phối các giá trị. Tín dụng biểu hiện một hình thái vận động đặc biệt của
tài chính, sự vận động này đợc thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy
luật. Nói một cách khác: Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị
từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc một lợng giá
trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu. Nhờ có tín dụng mà đồng vốn đã đợc luân
chuyển trong nền kinh tế quốc dân từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm thoả
mãn nhu cầu kinh tế xã hội.
Chức năng trung gian của các ngân hàng thơng mại đợc hình thành rất sớm
ngay từ khi hình thành các ngân hàng thơng mại. Trong thời kỳ này những ngời
đứng đầu các ngân hàng thơng mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho
vay, coi đó là tiền đề để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trên
góc độ kinh tế học: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với
các doanh nghiệp và cá nhân. Trong mối quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai
trò là ngời trung gian, vừa là ngời đi vay đồng thời là ngời cho vay.
* Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phục vụ phát triển kinh tế đợc
thể hiện nh sau:
- Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn từ đó góp phần đầu
t phát triển kinh tế. Trong xã hội luôn hình thành các nguồn tiền nhàn rỗi tại các
chủ thể khác nhau, những ngời sở hữu các nguồn tiền này luôn mong muốn nó
vận động để sinh lời một cách an toàn, do vậy họ có ý định cho vay làm hình
thành cung về vốn tín dụng ngợc lại đối với những ngời cần vốn họ lại không


biết vay số tiền đó ở đâu hình thành cầu về vốn tín dụng.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại đã thoả mãn đầy đủ nhất
Cung - Cầu về vốn trong nền kinh tế, có nghĩa là các ngân hàng thơng mại đứng
ra làm trung gian nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế để đa đồng vốn đến tận
tay những ngời cần vốn hay nói cách khác: tín dụng ngân hàng là cầu nối để cho
những ngời có và những ngời cần vốn gặp nhau.
Qua hoạt động đó tín dụng ngân hàng đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn
trong từng doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế, tạo đà sản xuất kinh doanh
đợc tiến hành một cách trôi chảy, đáp ứng kịp thời vốn cố định, lu động, bổ sung
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật làm cho quá trình sản xuất đợc liên tục, thúc đẩy
sản xuất lu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc
đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú, cùng với
việc thoả mãn thích ứng, thích đáng về lợi ích, nhu cầu cần tiền đột xuất của ngời
cần tiền, ( các ngân hàng thơng mại đã huy động đợc tất cả các nguồn tiền nhàn
rỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng vào trong tay mình) cũng nh đáp ứng đợc
các nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động
tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu, thông
qua việc thực hiện hoạt động đi vay để cho vay.
Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thơng mại đã và đang thực hiện
cá chức năng do Đảng và Nhà nớc giao phó tức là đa dạng hoá các loại hình sản
phẩm, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nớc
nhà.
Bên cạnh đó, yêu cầu đòi hỏi của ngời tiêu dùng trong nền kinh tế thị trờng
ngày càng cao nh sản phẩm hàng hoá phải có chất lợng tốt, hình thức đẹp, giá cả
hợp lý, lại càng làm cho nhu cầu về vốn tăng. Do đó với việc đáp ứng phần lớn
nhu cầu vay của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không những là một kênh quan
trọng trong việc cung ứng vốn mà còn giúp cho các doanh nghiệp khai thác có

hiệu quả tiềm năng kinh tế kỹ thuật vốn có của mình.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng không phải là đáp ứng tất cả các nhu cầu về
vốn của các chủ thể mà việc đầu t chỉ đợc thực hiện cho các khách hàng có khả
năng về tài chính, kinh doanh có hiệu quả. Việc đầu t nh vậy vừa đảm bảo tránh
rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế với các nớc.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng
thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ giữa nớc ta với các nớc trên thế giới. Một mặt
tín dụng ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế, mặt
khác tín dụng ngân hàng còn tham gia trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thông qua các hình thức nh mở và thanh toán th tín dụng (L/C), bảo lãnh đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi, tín dụng ngân hàng
nhận đợc các nguồn tài trợ nh nguồn ODA, FDI, SAC... từ các nớc cấp tín dụng
cũng nh các tổ chức quốc tế, đem cho vay và tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu,
đầu t chiều sâu đổi mới cộng nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
trong nớc đã mang lại kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa nớc
ta với các nớc trên thế giới, buộc các nhà kinh tế phải có cái nhìn khả quan đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam, đồng thời thúc đẩy quá trình thúc đẩy
sản xuất trong nớc phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khâủ, góp phần tăng trởng
kinh tế.
Nh vậy thông qua hoạt động của mình tín dụng ngân hàng đã góp một phần
không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế đất nớc. Ngoài sự
tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt động của từng doanh nghiệp, tín
dụng ngân hàng còn góp phần phát triển kinh tế và thực hiện tốt chính sách kinh
tế của Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng là một yếu tố
cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động khác giúp cho từng ngân hàng nói
riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung đứng vững và phát triển trên thị tr-
ờng hiện nay
1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh:
Ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp khác hoạt động trên thị trờng đều cần

có khách hàng, chính khách hàng là ngời quyết định cho sự tồn tại và phát triển
của mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Khi khách hàng của
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, phát triển tốt thì ngân hàng có điều kiện mở
rộng quy mô và chất lợng kinh doanh của mình và ngợc lại. Do đó hoạt động ngân
hàng luôn luôn gắn chặt vào hoạt động của các doanh nghiệp, thoả mãn cao nhất
các mong muốn của các khách hàng, hơn nữa khách hàng còn là ngời cung cấp
vốn để ngân hàng kinh doanh, vì vậy ngân hàng vừa phải thu hút khách hàng để
củng cố đầu vào vừa phải thu hút khách hàng để củng cố đầu ra. Khách hàng của
ngân hàng là các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh ngiệp t nhân và các thành phần
khác trong nền kinh tế.
Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta các doanh nghiệp có
một vị trí vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện đảm bảo cho những cân đối chủ
yếu cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn nhất hiện
nay đối với các nhà doanh nghiệp là thiếu vốn kinh doanh. Vậy họ giải quyết bằng
con đờng nào là tối u nhất? Vốn tín dụng có vai trò nh thế nào đối với sự phát
triển của các doanh nghiệp?.
- Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp đợc liên
tục.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thờng xuyên phát sinh do các doanh
nghiệp thờng mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phơng
tiện vận chuyển, kỹ thuật.
Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay nhu cầu về vốn rất lớn
trong lúc các nhà doanh nghiệp cha tích luỹ đợc nhiều vốn, vốn đầu t chủ yếu mới
dựa vào vốn tự có của các doanh nghiệp và bộ phận chủ yếu còn lại phải dạ vào sự
tài trợ của các ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp
đầu t, XDCB, mua thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp các khoản
chi phí sản xuất kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu để sản
xuất, có vốn mới thêm đợc lao động, có vốn mới mua đợc bản quyền sáng chế, bí
quyết công nghệ... Từ đó góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất kinh doanh đợc liên tục phát triển.

- Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các loại hình doanh nghiệp cũng
ngày càng phát triển và đa dạng. Chính điều này đòi hỏi sức vơn lên của từng
doanh nghiệp bởi khi đã có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào thị trờng thì
quy luật cạnh tranh tất yếu xảy ra. Đối với các doanh nghiệp lớn có nhiều u thế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh thờng đợc u tiên cấp vốn tín dụng thậm chí
có những u đãi hơn hẳn các doanh nghiệp nhỏ kém u thế. Do đó với nguồn vốn
dồi dào sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tăng cờng áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên càng đứng vững trong
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp vì phải cạnh tranh nhau
nên sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của
mọi ngời đồng thời tạo cho ngời tiêu dùng tâm lý yên tâm tin tởng vào chất lợng
hàng hoá mà họ sẵn sàng bỏ tiền ra để đổi lấy nó.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy củng cố chế độ hạch toán kinh tế:
Đặc trng cơ bản của tín dụng là sản xuất vận động trên cơ sơ hoàn trả và có
lợi tức. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, sự tuần hoàn vốn theo chu
kỳ sản xuất khi đi vào sản xuất hoặc mua hàng hoá thì cần nhiều vốn, khi tiêu thụ
lại d vốn nhàn rỗi và cho họ vay khi họ cần vốn sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà
hoạt động tín dụng của ngân hàng đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả.
Về nguyên tắc sử dung vốn do ngân sách Nhà nớc cấp khác hẳn với vốn tín
dụng, doanh nghiệp nhận vay vốn ngân sách Nhà nớc để sử dụng mà không phải
hoàn trả hoặc nộp một tỷ lệ nhỏ về vốn sử dụng cho ngân sách Nhà nớc, còn khi
sử dụng vốn tín dụng không những phải hoàn trả số vốn vay mà doanh nghiệp còn
phải trả một khoản phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) trong một khoảng thời gian
nhất định đợc thể hiện trong hợp đồng tín dụng. Bằng các quy định nh vậy đã kích
thích các doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng cờng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài đặc điểm cơ bản nêu trên thông qua cho
vay, vốn tín dụng đợc cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh

doanh và kiểm soát đợc hoạt động kinh tế đối với doanh ngiệp vay vốn, làm cho
ngời vay vốn có ý thức ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý nguồn vốn thông
qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế thêm
vững chắc.
Với những vai trò to lớn trên của vốn tín dụng là một lý do tất yếu giải thích
tại sao vốn tín dụng lại tham gia, thậm chí tham gia phần lớn vào cơ cấu nguồn
vốn kinh doanh hiện nay và nói lên rằng trong quá trình chuyển sang kinh tế thị
trờng ở nớc ta nguồn vốn tín dụng đã và đang góp một vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Hạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã
hội thông qua sự hình thành và vận động của tài sản trong nền kinh tế xã hội. Do
vậy đối tợng của hạch toán kinh tế nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng đều
là vốn cũng nh sự vận động của nó trong nền trong nền sản xuất hàng hoá. Nghiên
cứu kế toán ngân hàng cũng chính là nghiên cứu về vốn và sự vận động của nó,
đồng thời cũng thấy rõ đợc tầm quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung
và tín dụng ngân hàng nói riêng.
1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân hàng.
Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng vốn, thu
nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ ngân hàng. Qua đó
ta có thể thấy đợc ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không đồng thời cũng
thấy đợc triển vọng của ngân hàng để từ đó có những quyết định kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài sản.
Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các ngành
kinh tế khác. Vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động
của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế
thông qua quan hệ tiền tệ _ tín dụng giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua các hoạt
động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao dịch trong nền kinh tế đợc

tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn. Những số liệu do kế
toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thômg tin kinh tế quan trọng giúp cho
viêc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho việc
hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
Để phát huy đầy đủ vai trò của mình kế toán ngân hàng có các nhiệm vụ sau
đây:
- Kế toán ngân hàng ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoat động nguồn vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc và các thể lệ chế độ
kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân
hàng cũng nh tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo đúng phơng
pháp và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời
phục vụ lãnh đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Kế toán ngân hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trớc các nghiệp vụ bên nợ và bên
có ở từng đơn vị ngân hàng cũng nh toàn bộ hệ thống, góp phần tăng cờng kỷ luật
tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kế toán ngân hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa
học, văn minh. Giúp khách hàng nắm đợc những nội dung cơ bản của kỹ thuật
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần
thực hiện chiến lợc khách hàng của ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của kế toán cho vay
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ tài sản có của ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy độngtrong
khách hàng do vậy ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nghĩa là cho vay phải thu
hồi đợc nợ để trả cho ngời gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí. Kế toán cho vay

có vai trò quan trọng đối với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
- Phản ánh tình hình đầu t vốn vào các ngành kinh tế quốc dân đồng thời qua
đó tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có đầy đủ vốn để sản xuất kinh
doanh và mở rộng lu thông hàng hoá.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay có thể biết đợc phạm vi, phơng hớng
đầu t, hiệu quả đầu t của ngân hàng vào các ngành kinh tế.
- Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả việc sử dụng vốn vay của từng đơn vị,
qua đó tăng cờng khuyến khích cho vay vốn hay hạn chế cho vay đối với từng
khách hàng.
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung, kế
toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi của ngân hàng.
- Tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho ngân hàng.
- Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cho vay của khách
hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý ( hồ sơ chứng minh về đảm bảo tiền vay) và hồ sơ
vay vốn, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ để thu nợ và thu lãi kịp thời.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả của mỗi món vay: cụ thể kế toán cho vay cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời số liệu về những món vay đã quá hạn, đến hạn, sắp đến hạn để
cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời đồng thời cung cấp cho
lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
- Kế toán cho vay phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu cho vay để
đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và theo dõi chặt chẽ kỳ
hạn nợ, hạch toán thu nợ kịp thời, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay vốn tín
dụng.
- Giám sát tình hình cho vay, thu nợ thông qua việc kiểm soát chứng từ cho
vay, thu nợ từ đó phản ánh vào sổ sách thích hợp tình hình cho vay, thu nợ kịp thời
giúp lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch, phơng hớng đầu t tín dụng ngày càng cao

và có hiệu quả hơn.
* Bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng vì ngân hàng đầu t một khối lợng lớn
vốn tín dụng vào các ngành kinh tế. Do đó để theo dõi chặt chẽ kế toán cho vay
phải kiểm soát chính xác các chứng từ liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm hạch
toán kịp thời, đúng lúc tránh thất thoát vốn của ngân hàng.
Nh vậy kế toán cho vay cùng các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông
qua hoạt động của mình giúp cho ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh
doanh vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó, hệ thống kế
toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải đợc hoàn thiện
hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành ngân hàng trong nền kinh tế.
Đặc biệt ở Việt Nam hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại tập
trung chủ yếu ở nghiệp vụ cho vay. Trong khi đó ở trên thế giới cả ngân hàng th-
ơng mại hoạt động mạnh về mảng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ
mà các ngân hàng này cung cấp cho khách hàng rất phong phú và đem lại nguồn
thu chính cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam thì cho vay là nghiệp vụ cơ bản, quan
trọng chiếm một tỷ lệ lớn nhất và là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho các
ngân hàng. Lãi thu đợc từ cho vay là nguồn chính để bù đắp các chi phí tiền gửi,
chi phí kinh doanh quản lý, chi phí thuế các loại và cả chi phí rủi ro đầu t. Vì theo
dõi, quản lý, phân tích số liệu tài chính _ kế toán liên quan đến nghiệp vụ cho vay
góp phần quan trọng trong chính sách tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, kế toán cho
vay làm có hiệu quả thì nó sẽ giúp cho ngân hàng trong việc theo dõi thu hồi nợ,
thu lãi đúng thời hạn từ đó đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân hàng vì vốn cho
vay của ngân hàng dùng trong kinh doanh chủ yếu là vốn huy động từ trong dân
c, các tổ chức kinh tế và phải hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất
định. Nếu ngân hàng không thu hồi đợc các khoản cho vay đúng hạn thì ngân
hàng có thể sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn cho khách hàng gửi khi đến
hạn. Thu nợ đúng thời hạn sẽ giúp cho ngân hàng tăng nhanh vòng quay của vốn
tín dụng, ngân hàng sẽ dùng vốn đó để cho vay nhiều khách hàng hơn từ đó sẽ
giúp ngân hàng tăng thu nhập. Kế toán cho vay làm có hiệu quả thì nó còn giúp
cho ngân hàng trong việc theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng

có đúng mục đích xin vay hay không thông qua việc sử dụng tiền vay trên tài
khoản cho vay của khách hàng, từ đó sẽ phát hiện kịp thời những khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích giúp cho ngân hàng có biện pháp thu hồi khoản cho vay tr-
ớc thời hạn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
1.3. Các phơng thức cho vay, chứng từ và tài khoản kế toán
nghiệp vụ cho vay
1.3.1 Phơng thức cho vay
Phơng thức cho vay là cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào tính chất, đặc
điểm và cách xác định đối tợng vay. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và tổ chức
kinh tế, t nhân, cá thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung- dài hạn. Tín
dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lu động cho các đơn vị, cá nhân vay có đủ vốn
để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tín dụng trung dài-
dài hạn nhằm cung cấp vốn đầu t cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực
sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh
tế, yêu cầu nghiệp vụ riêng. Do đó kế toán cho vay cũng đòi hỏi có nghiệp vụ
thích hợp.
Việc áp dụng phơng thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
nhu cầu vốn của khách hàng, một phơng thức cho vay khoa học phải đảm bảo các
nguyên tắc tín dụng đồng thời theo sát đợc quá trình chu chuyển của vốn vay. Nói
cách khác, phơng thức cho vay phải đảm bảo việc cho vay của từng đơn vị.
1.3.1.1. Phơng thức cho vay từng lần
Phơng thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu đề nghị
vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng xuyên. Mỗi lần
vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng

×