Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.97 KB, 38 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
đầu t và xây dựng sông đà
3.1.

Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu t và xây
dựng sông đà:

3.1.1. Những u điểm đạt đợc:
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung và
công tác kế toán nói riêng đà không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Kế toán đÃ
phát huy đợc vai trò của mình trong trong quản lý kinh doanh của công ty, trong đó
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng dần đợc
hoàn thiện và đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng Sông Đà, dựa
vào kiến thức bản thân tiếp thu đợc tại nhà trờng và qua nghiên cứu tình hình thực tế,
em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đà đợc những thành công đáng kể:
- Về tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, có nhiều xí nghiệp
thành viên vì vậy việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân
tán sẽ đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời, nhạy bén của kế toán trởng cũng nh sự quản lý
chặt chẽ của từng đội xây dựng. Đồng thời nó cũng phát huy hết khả năng chuyên
môn của bộ phận kế toán.
Về bộ máy kế toán, Công ty đà xây dựng đợc bộ máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức
tơng đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn


vững vàng, đợc phân công, phân nhiệm rõ ràng. Chính điều này đà tạo ra sự chuyên
môn hoá trong công tác kế toán, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kế
toán nói riêng và công tác quản lý tài chính nói chung của toàn công ty.

1

Dơng Thanh Tïng

MSV: 45CV042


2

Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó, Công ty còn thiết lËp Ban kiĨm to¸n néi bé nh»m kiĨm tra, kiĨm
so¸t các hoạt động của đơn vị cấp dới góp phần thúc đẩy hiệu quả mọi hoạt động
trong công ty trong đó có hoạt động kế toán.
- Về sổ sách kế toán:
Phần lớn công tác kế toán đợc thực hiện bằng máy tính cho nên gần nh toàn bộ
sổ sách của công ty đợc lu trữ trên máy tính do vậy giảm bớt khối lợng tính toán rất
nhiều, giúp cho kế toán lập báo cáo nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
Mặt khác để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm tra đối chiếu và
tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính, đề phòng có rủi ro xảy ra, cuối kỳ công ty còn
cho in từ máy tính ra các loại sổ sách để lu trữ số liệu song song cùng máy tính. Điều
này chứng tỏ công ty rất thận trọng trong công tác bảo quản và lu trữ số liệu theo
đúng nh chế độ ban hành.
- Về hình thức kế toán :
Hiện tại Công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Do đặc điểm sản
phẩm của công ty phần lớn là sản phẩm xây lắp nên công ty thờng chỉ nhận đợc hồ
sơ, chứng từ sau khi có tạm quyết toán công trình hoặc quyết toán công trình. Việc

sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ sẽ phù hợp với công ty khi thực hiện hạch toán cho
từng công trình.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau trong đó có những
loại bắt buộc theo mẫu chuẩn Nhà nớc quy định. Ngoài ra, Công ty còn tự lập thêm
các loại chứng từ khác để phục vụ cho việc hạch toán đợc rõ ràng, chính xác hơn, từ
đó nâng cao tính kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ Công ty. Kế toán thực hiện rất
nghiêm ngặt việc lập và luân chuyển chứng từ theo nh chế độ quy định để đảm bảo
tính khách quan và tuân thủ của chứng từ. Chứng từ đợc lu trữ một cách khoa học,
ngăn nắp, tạo diều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng kế toán có
riêng hẳn một phòng để lu trữ chứng từ và tuỳ theo từng thời hạn khác nhau theo nh
chế độ quy định.
- Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng nh chế độ Nhà
nớc ban hành, kế toán hạch toán đúng theo nh nội dung tài khoản. Công ty còn áp
2

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


3

Luận văn tốt nghiệp
dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của Công ty là cả sản
phẩm xây lắp và sản phẩm công nghiệp để đảm bảo độ chính xác của thông tin mà
vẫn tuân thủ theo nh chế độ.
- Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một hành kế

toán rất đợc Công ty coi trọng. Việc tập hợp chi phí sản xuất hàng tháng giúp cho các
số liệu hạch toán ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ và là cơ sở đảm bảo tính đúng,
tính đủ vào giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Việc áp dụng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đáp
ứng yêu cầu theo dõi thờng xuyên tình hình biến động của vật t, tiền vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
thì đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành mà
Công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh gọn chính
xác. Việc phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, đáp ứng đợc yêu cầu hạch
toán ở Công ty, phù hợp với chế độ kế toán mới.
3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại:
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vẫn còn một số những vấn đề
cần nghiên cøu vµ tiÕp tơc hoµn thiƯn.
- VỊ hƯ thèng sỉ sách và phơng pháp ghi sổ:
Công ty hiện đang áp dơng h×nh thøc chøng tõ ghi sỉ nhng cã nhiỊu biến tớng.
Đúng ra theo trình tự chung thì kế toán phải lập chứng từ ghi sổ trớc, sau đó đăng ký
số hiệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi từ đó mới vào sổ cái. Nhng do áp dơng kÕ
to¸n m¸y do vËy chøng tõ gèc sau khi đợc nhập dữ liệu vào máy đợc tổng hợp theo
các bảng kê tài khoản ( mẫu tơng tự nh bảng kê của hình thức nhật ký chứng từ nghĩa
là ghi Nợ (Có) một tài khoản và ghi Có (Nợ) các tài khoản khác có liên quan). Từ

3

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042



4

Luận văn tốt nghiệp
bảng kê đó, số liệu đợc chuyển vào các sổ chi tiết, sổ cái có liên quan ( ở công ty sổ
cái đợc sử dụng để theo dõi chung cho cả sổ chi tiết và sổ tổng hợp).
Mặt khác, cuối tháng hoặc cuối quý, căn cứ vào các bảng kê chứng từ, kế toán
ghi định khoản và lập chứng từ ghi sổ để lu trữ các chứng từ gốc đà vào sổ cái. Sau
đó các chứng từ ghi sổ đợc dăng ký số hiệu trên Sổ dăng ký chøng tõ ghi sỉ nh»m
gióp cho viƯc b¶o qu¶n và theo dõi chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên do số hiệu của chứng
từ trên sổ cái là số hiệu của chứng từ gốc chứ không phải là số hiệu đà đợc đăng ký
của chứng từ ghi sổ nên khiến cho việc bảo quản và tìm kiếm chứng từ khi cần gặp
khó khăn.
Ngoài ra do hạch toán không đúng theo nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi
sổ nên dẫn tới việc lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ không đúng với ý nghĩa là sổ đăng
ký số hiệu của chứng từ ghi sổ trớc khi vào sổ cái. Hơn nữa, một tác dụng khác nữa
của Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là để đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Tuy nhiên ở Công ty sổ này không đợc dùng để đối chiếu số liệu với bảng cân đối số
phát sinh. Mà căn cứ để đối chiếu lại là Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng này đợc lập
cuối kỳ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian).
Bên cạnh đó trong hệ thống sổ sách của công ty hiện nay vÉn cha sư dơng c¸c
b¸o c¸o cđa kÕ to¸n quản trị.
- Về hệ thống TK sử dụng: TK sử dụng tại công ty hiện nay cha thực sự đúng
với chn mùc ban hµnh cđa Bé tµi chÝnh. HƯ thèng TK cấp hai( tiểu khoản của
TK623 và TK627 ) cha đợc áp dụng thống nhất tại công ty và tại các đội trực thuộc.
- Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hiện nay tại các đội xây dựng thuộc công ty vẫn cha có sự đồng nhất trong
việc sử dụng TK623 Chi phí sử dụng máy thi công. Đối với công trình nào chi phí
sử dụng máy thi công nhiều, kế toán tập hợp vào TK623, còn với công trình nào phát

sinh ít chi phí sử dụng máy thi công, toàn bộ chi phí đợc tập hợp vào TK627. Theo
chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp đợc Bộ Tài chính ban hành tại
quyết định 1864/1998 QĐ-BTC ngày 16/12/1998 đà bổ sung thêm TK623 Chi phí
sử dụng máy thi công, gồm các khoản: chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
4

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


5

Luận văn tốt nghiệp
bằng tiền cho xe, máy thi công. Do vậy công ty nên theo dõi TK623 theo từng khoản
mục chi phí sử dụng máy trong giá thành.
- Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang:
Hiện nay việc xác định chi phí khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ở
xí nghiệp xây dựng nhà Bu điện đợc thông qua giá trị xây lắp dở dang theo dự toán.
Do xác định nh vậy dẫn đến việc tính giá thành thực tế công trình mag tính chất ớc
tính, không chính xác. Từ đó dẫn đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cha đúng.
- Về kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định:
Việc trích khấu hao tài sản cố định đợc công ty đăng ký với Cục Quản lý vốn
và tài sản Nhà nớc theo thời gian là năm và có thể đến hết năm công ty vẫn đảm bảo
trích đủ số khấu hao nhng xét riêng từng công trình, hạng mục công trình cần phải
có tiêu thức phân bổ khấu hao cho phù hợp. Việc tính không đủ, không đúng chi phí
khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất sẽ làm cho giá thành sai lệch, ảnh hởng
đến quyết định của nhà quản lý. Thêm nữa Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định nhng cha đợc công ty áp dụng.
Trên đây là một số u nhợc điểm của công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty Cổ phần
Đầu t và xây dựng Sông Đà. Từ thực tế tiếp xúc với công tác kế toán cùng với những
kiến thức tiếp thu đợc trong học tập và nghiên cứu em xin mạnh dạn đa ra một số ý
kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng Sông Đà.

5

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


6

Luận văn tốt nghiệp
3.2.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần đầu t và xây dựng sông đà:

ý kiến 1: Đối với hệ thống sổ sách và phơng pháp ghi sổ:
Hệ thống sổ sách trong máy tính của Công ty nh đà nói ở trên do có sự kết hợp
giữa hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp ( sổ cái) nên một mặt không phát huy đợc tác
dụng của chứng từ ghi sổ (vì chỉ căn cứ trên chứng từ gốc để vào sổ cái) mặt khác
còn làm mất đi tính kiểm tra giữa hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Tuy nhiên do
đây là đặc thù của phần mềm kế toán máy áp dụng tại Công ty nên để khắc phục đợc

nhợc điểm nói trên cần phải có thời gian nghiên cứu thêm cả về vấn đề công nghệ
phần mềm kế toán lẫn cả phơng pháp hạch toán, từ đó tìm ra tìm ra một hình thức ghi
sổ tối u vừa đáp ứng đợc yêu cầu theo đúng nh chuẩn mực vừa phù hợp với đặc điểm
thực tế của Công ty (Bởi vì theo nh trình tự ghi sổ hiện nay công ty đang thực hiện thì
phù hợp với hình thức nhật ký chung hơn, do víi h×nh thøc nhËt ký chung hƯ thèng
sỉ chi tiết và sổ tổng hợp đều lấy từ các chứng từ gốc hàng ngày. Tuy nhiên một vấn
đề đặt ra là hình thức chứng từ ghi sổ lại phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công
ty).
Bên cạnh đó, nh đà nói ở trên, hiện tại Công ty cha sử dụng báo cáo kế toán
quản trị.
Báo cáo kế toán quản trị là báo cáo tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của từng đội xây dựng để cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Báo cáo này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và đánh giá hoạt động sản xuất của từng đội.
Vì vậy kế toán công ty nên sớm sử dụng báo cáo này nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong Công ty.
ý kiÕn 2: §èi víi hƯ thèng TK sư dơng:
HiƯn nay tại công ty cũng nh tại các đội trực thuộc, các khoản mục chi phí đều
đợc chỉ hạch toán vào tài khoản cấp I, không chi tiết đến tài khoản cấp II, kể cả TK
623, 627. Đây là hai khoản mục chi phí bao gồm nhiều loại chi phí phát sinh khác
6

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


7


Luận văn tốt nghiệp
nhau nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao... Theo quyết
định 1864/1998/QĐ/BTC ban hành ngày 26/12/1998 dùng cho các doanh nghiệp xây
lắp thì các TK 623, 627 đợc chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2:
6231 : Chi phí nhân công sử dụng máy

6271 : Chi phí nhân viên

6232 : Chi phÝ vËt liÖu

6272 : Chi phÝ vËt liÖu

6233 : Chi phÝ dơng cơ s¶n xt

6273 : Chi phÝ dơng cơ sản xuất

6234 : Khấu hao máy thi công

6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ

6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài

6238 : Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c
6278 : Chi phÝ b»ng tiỊn kh¸c
Theo em, kế toán công ty và các đội nên chi tiết các khoản mục chi phí phát
sinh theo yếu tố. Việc chi tiết các khoản mục chi phí sẽ tạo ®iỊu kiƯn thn lỵi khi
kiĨm tra ®èi chiÕu mét sè u tè chi phÝ trong tõng kho¶n mơc cịng nh để công tác
kiểm toán đợc tiến hành dễ dàng hơn, tránh phiền toái.

ý kiến 3: Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể
trong giá thành và có xu hớng ngày càng tăng. Vì vậy công ty cần theo dõi và quản
lý chi phí này ở mọi công trình có phát sinh đến chi phí sử dụng máy thi công. Tuỳ
thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công tại từng đội xây lắp để hạch toán cho phù
hợp.
Thêm vào đó, ở công ty việc hạch toán chi phí thuê ngoài máy thi công vào TK
623 là không đúng với chế độ ban hành của Bộ Tài chính về hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp xây lắp.
ở công ty nếu chủ nhiệm công trình thuê máy thi công thì khi nhận đợc chứng
từ có liên quan kế toán các đội ghi:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 141
Còn ở công ty thì toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công ở các đội
xây dựng không kể là thuê ngoài hay sử dụng máy thi công của công ty đều hạch
toán vào TK 623.
7

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


8

Luận văn tốt nghiệp
Theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ban hành ngày 16/12/1998 đối với các
đơn vị sử dụng máy thi công thuê ngoài thì toàn bộ chi phí này sẽ đợc tập hợp vào
TK 627 (6277-Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công).

Nh vậy công ty nên mở thêm TK cấp 2 là TK 6277 để theo dõi đối với chi phí
thuê máy thi công. Việc làm này không làm thay đổi cơ cấu chi phí theo khoản mục
trong giá thành sản phẩm xây lắp nhng có thể dễ dàng quản lý từng khoản chi phí
nào do sử dụng máy thi công của đơn vị và khoản chi phí nào do thuê máy thi công
từ bên ngoài.
ý kiến 4: Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang:
Đánh giá sản phẩm làm dở có ỹ nghĩa rất quan trọng trong việc tính đúng, tính
đủ giá thành sản phẩm. Tại đội xây dựng 602 cũng đà xác định chi phí dở dang cuối
kỳ theo công thức nhng giá trị dự toán của khối lợng xây lắp là ớc tính, không chính
xác. Do xác định chi phí dở dang cuối kỳ không có căn cứ, không chính xác dẫn đến
việc tính giá thành thực tế của công trình cũng không chính xác. Để khắc phục nhợc
điểm này, cuối quý công ty cần tiến hành kiểm kê khối lợng xây lắp dở dang và đợc
bên chủ đầu t chấp nhận. Sau khi có giá trị khối lợng xây lắp dở dang, kế toán tiến
hành xác định chi phí thực tế khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình.
ý kiến 5: Về kế toán khấu hao tài sản cố định:
Theo quyết định số 206 QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định có nhiều những quy định mới,
công ty nên xem xét và sớm đa vào thực hiện.
Do tiêu chuẩn xác nhận tài sản cố định có nhiều thay đổi nên đối với những tài
sản cố định dùng cho thi công hiện đang ghi sổ của công ty nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận quy định là tài sản cố định hữu hình phải chuyển sang công cụ dụng cụ, kế
toán phải ghi giảm tài sản cố định hữu hình và tính chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ:
Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
Nợ TK 627 - Giá trị còn lại ( nếu nhỏ)
Nợ TK 142, 242 - Giá trị còn lại ( nếu lớn)
Có TK 211 - Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
8

Dơng Thanh Tùng


MSV: 45CV042


9

Luận văn tốt nghiệp
Đối với trờng hợp giá trị còn lại lớn, từng kỳ tiến hành phân bổ:
Nợ TK 627 - Phần giá trị đợc phân bổ trong kỳ
Có TK 142, 242 - Phần giá trị đợc phân bổ trong kỳ
ý kiến 6: Đối với hệ thống giá dự toán:
Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở định mức chi phí ban hành và đơn
giá dự toán. Giá thành dự toán là cơ sở hình thành giá đấu thầu của công ty, là căn cứ
để ghi nhận doanh thu. Nhng chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình sản xuất chỉ
lấy giá dự toán làm thớc đo chứ không phụ thuộc vào giá dự toán. Nh vậy nếu công
tác xác định giá dự toán không tốt sẽ dẫn đến tình trạng chi phí bỏ ra lớn hơn doanh
thu ghi nhận. Trong trờng hợp này công ty bị lỗ. Do đó có thể thấy xác định giá dự
toán là công việc hết sức quan trọng đối với hoạt động cả công ty. Trên thực tế đây
cũng là công việc hết sức khó khăn do giá cả thị trờng không ổn định. Để công tác
xác định giá dự toán chính xác hơn, thực hiện vai trò định hớng cho việc đầu t vốn và
các yếu tố đầu vào em xin đề xuất là công ty nên xây dựng hệ thống định mức trên
cơ sở điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ năng kỹ thuật công nghệ hiện có của mình.
Đồng thời đơn giá dự toán phải đợc xác định trên cơ sở giá cả thị trờng tại thời điểm
lập dự toán và tại địa bàn thi công công trình do công ty chủ yếu thi công công trình
ở đâu thì tiến hành mua vật t và thuê nhân công cũng tại địa bàn đó.

9

Dơng Thanh Tùng


MSV: 45CV042


10

Luận văn tốt nghiệp

Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác hạch toán ở các
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với hiệu quả sử dụng vật t, tiền vốn và tài sản
trong doanh nghiệp. Vì vậy hoàn thiện quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở Công ty Cổ phần Đầu t và xây
dựng Sông Đà nói riêng là cần thiết, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn. Ngoài ra tập hợp chi
phí chính xác còn đóng vai trò quan trọng trong công việc quản lý tình hình cấp phát
vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả - một vấn đề nan giải đối với sự tăng trởng
kinh tế nớc ta hiện nay.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của đề tài này, qua thời gian thực tập tai công ty
Cổ phần Đầu t và xây dựng Sông Đà em đà tìm hiểu công tác tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Kết hợp với những kiến thức lý luận đà tiếp thu ở nhà trờng, em xin đa ra
những ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty.
Đây là một đề tài khó, phức tạp, lại thực hiện trong một thời gian ngắn nên khó
tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận đợc sự góp ý kiến giúp đỡ của thầy cô để chuyên
đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo ThS Đoàn Vân
Khánh, ngời đà tận tình hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân
thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng TC-KT của công ty Cổ phần Đầu t và xây dựng
Sông Đà đà nhiệt tình giúp đỡ em về mọi mặt trong thời gian em thực tập tại công ty.

Hà Nội, ngày 20 tháng 07 năm 2008

Sinh viên
Dơng Thanh Tùng

10

Dơng Thanh Tïng

MSV: 45CV042


11

Luận văn tốt nghiệp

11

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


12
Luận văn tốt nghiệp

12

mục lục


Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


13

13
Luận văn tốt nghiệp

Danh mục từ viết tắt
BHXH

:

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CT

: Công trình

CPSX

: Chi phí sản xuất

DNXL

: Doanh nghiệp xây lắp


GTSP

: Giá thành sản phẩm

HMCT

: Hạng mục công trình

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

MTC

: Máy thi công

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

: Nhân công trực tiếp

TK

: Tài khoản

TSCĐ


: Tài sản cố định

SXC

: Sản xuất chung

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

SPDD

: Sản phẩm dở dang

SPXL

: Sản phẩm xây lắp

XDCTGT

: Xây dựng công trình giao thông

Dơng Thanh Tùng

Bảo hiểm xà hội

MSV: 45CV042



14
Luận văn tốt nghiệp

14

Sơ đồ 1:
TK 152

TK 621

TK 152

Xuất nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho và phế liệu thu hồi
cho sản xuất

TK 111,112,331
Nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất trong kỳ

TK 154

KÕt
TK 133 chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp dùng vào sản xuất trong kỳ

TK 141
Thanh toán toán chi phí tạm ứng xây lắp nội bộ

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042



15

15
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 2:
TK 3341

TK 622

TK 154

Phải trả công nhân viên

TK3342,111

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Trả lao động thuê ngoài

TK 141
Thanh toán toán chi phí tạm ứng xây lắp nội bộ

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


16


16
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 3:
TK 622

TK
111,112,331

TK 154

Giá thuê ngoài
TK 133

Dơng Thanh Tùng

Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi c«ng

MSV: 45CV042


17

17
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 4:
TK 621

TK 154


TK
152,111

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu Kết chuyển giảm chi phí sử dụng máy thi công
trực tiếp

TK 622

TK 632
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Giá thành thực tế của đơn vị MTC phục vụ xây lắp

TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK 623

TK 512
Giá bán của đội máy thi công cho đội xây lắp

TK 1331

TK 3331
VAT đầu vào được khấu trừ

TK 511

TK
Tổng giá thanh toán


Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


18

18
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 5:
TK 334

TK 623

TK
152,111

Chi phí nhân công điều khiển máy sinh giảm chi phí sử dụng MTC
Phát

TK 152, 111, 112
Tập hợp chi phí sử dụng MTC

TK 154

TK 133

KÕt chun,ph©n bỉ chi phÝ sư dơng MTC


TK 214,152, 111

Chi phí khấu hao, sửa chữa máy, điện nước

TK 141
Kết chuyển chi phí tạm ứng cho máy

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


19

19
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 6:
TK 627

TK 152,153

TK
152,111

Chi phí vật liƯu, CCDC phơc vơ qu¶n lý chun gi¶m chi phÝ sản xuất chung
Kết

TK 334,338

Tiền lương, trích BH

TK 154
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung
Kết

TK 331,111
Chi dịch vụ khác
TK 133
VAT đầu vào

Dơng Thanh Tïng

MSV: 45CV042


20

20
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 7:
TK621

TK 154

TK 632

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tế sản phẩm xây lắp hoàn thành

Giá thành thực
TK 622
Kết chuyển chi phí nhân c«ng trùc tiÕp

TK 154
TK 623
KÕt chun chi phÝ sư dơng MTCKết chuyển giá trị công trình chờ tiêu thụ

627

TK
Kết chuyển chi phí sản xuất chung

TK 331

TK 133

Phải trả nhà thầu
phụ

Dơng Thanh Tïng

MSV: 45CV042


21

21
Luận văn tốt nghiệp


Sơ đồ 8:
Chủ đầu tư mời thầu

Nhận hồ sơ

Lập phương án thi công và lập dự toán gia đấu thầu
Tham

Hợp đồng mua bán vật tư
Tiến hành xây dựng

Hợp đồng thuê nhân công
Điều động thuê MTC

Nghiệm thu bàn giao xác định kết quả
Vốn

Dơng Thanh Tùng

MSV: 45CV042


22

22
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 9:

Mô hình bộ máy quản lý công TY Cổ PHầN ĐầU TƯ Và XÂY DựNG SÔNG Đà
Phó giám đốc

Kinh doanh

Phòng tổ chức lao động
hành chính

Đội

XD
601

Dơng Thanh Tùng

Đội
XD
602

Phó giám đốc

Giám đốc

Phòng tài chính
kế toán

Đội
XD
603

Đội
XD
604


Kỹ thuật

Phòng kỹ thuật
nghiệp vụ

Đội
XD
605

Đội

XD
606

Phòng kỹ thuật
vật t

Đội
XD
608

Đội
XD
612

MSV: 45CV042


23


23
Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 10: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán phó

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ

Dơng Thanh Tùng

Kế toán Ngân hàng

Kế toán vật tư và TSCĐ

Thủ kho

Kế toán Chi phí giá thành


24

24

Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 11:

Chứng từ gốc

Sổ quỹ
Đính kèm chứng từ gốc

Máy vi tính1. Vào chứng từ trong máy2. Máy tự kết chuyển vào các sổ chi tiết sổ cái có liên quan
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:Vào máy tínhLập cuối kỳĐối chiếu

Dơng Thanh Tùng


25
Luận văn tốt nghiệp

25

Bảng 1:

Bảng số liệu thể hiện kết quả hoạt động SXKD của Công ty
qua các năm (2004 - 2006):
Đơn vị tính: VNĐ
STT

Chỉ tiêu

Năm2004

Năm2005

Năm2006

96.405.669.981

93.595.685.346

103.101.615.243

8.924.350.527

9.021.016.647

10.656.036.963

58.808.740.257

67.632.525.567

72.211.015.069


1

Tổng tài sản

2

Tổng NVCSH

3

Doanh thu

4

Lợi nhuận trớc thuế

1.533.313.278

1.910.206.143

2.283.761.133

5

Thu nhập bình quân

780.239

950.206


1.052.063

ngời/ tháng

Dơng Thanh Tùng


×