Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

PHÂN TÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG NẦNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HOA VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.1 KB, 12 trang )

chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Phân tích và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán
tiền lơng nầng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty
cổ phần Hoa Việt
I. Phân tích cách tính và thanh toán lơng ở công ty CPHV.
1. Cách tính lơng khoán cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong Công ty Cổ phần Hoá Việt lơng của bộ phận trực tiếp phụ thuộc vào
khối lợng công việc hoàn thành của bộ phận đó.
Căn cứ vào Phiếu giao việc và Biên bản nghiệm thu Công ty thanh
toán tiền công cho đội trong đợt đó. Việc giữ lại 30% tổng giá trị nghiệm thu để
làm phí bảo hành công trình đã làm nâng cao tính trách nhiệm trong quá trình thi
công của mỗi tổ, đội, đồng thời nó cùng đảm bảo lợi cờng hoá tránh thiệt hại cho
Công ty trong những trờng hợp rủi ro. Tuy nhiên khoản tiền này cũng sẽ đợc hoàn
lại cho công nhân khi họ hoàn thành công trình hay khi hợp đồng lao động của
họ kết thúc.
Nh đối với tổ sản xuất số 2 thuộc đội XDCT số 18, căn cứ vào tổng khối l-
ợng giá trị công trình hoàn thành trong tháng 3 trên biên bản nghiệm thu gửi về
công ty, sau khi trừ đi 30% phí bảo hành công trình thì tổ sẽ đợc thanh toán là
9.100.000
đ
. Khi nhận đợc quyết định thanh toán trên công ty gửi xuống kế toán tổ
đội sẽ có nhiệm vụ tính toán xác định số tiền thực tế trả cho công nhân viên trong
tháng và số tiền sẽ giữ lại tại quỹ của tổ, đội làm chi phí để mua bảo hộ lao động
hay tính mức lơng phụ cấp cho tổ trởng Số tiền giữ lại tại quỹ đ ợc tính bằng
32% tổng giá trị đợc thanh toán tức là trong 9.100.000
đ
thì tổ trởng có trách
nhiệm giữ lại 2.912.000
đ
làm quỹ cho tổ mua sắm trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân. Tuy nhiên cần xem xét lại tỉ lệ trích này.


Ta thấy rằng cứ hàng tháng khi tính lơng cho công nhân tổ giữ lại 32% tiền
lơng phục vụ cho mua bảo hộ lao động và trả phụ cấp chức vụ cho tổ trởng theo
quy định là 50.000
đ
/tháng. Khi xem xét kỹ công việc mà tổ số 2 đảm nhận trách
nhiệm thì thấy rằng: công nhân trong tổ là những ngời chuyên thực hiện những b-
ớc cuối của quá trình làm đờng đó là láng nhựa và rải đá răm nh vậy ta có thể
1 1
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
thấy bảo hộ lao động cần cho bộ phận này là quần áo bảo hộ, giầy, khẩu trang và
găng tay, mũ. Việc trích 32% để làm quỹ phục vụ cho nhu cầu này có thể nói là
cha hợp lý nhng ta cha thể khẳng định có nên hạ tỉ lệ đó bởi còn phải xem xét
nhiều khía cạnh trọng nội bộ tổ, mới có thể rút ra nhận xét đúng đắn.
Tổng quỹ lơng tháng của tổ đợc xác định là:
(Giá trị đợc thanh toán 32% giữ tại quỹ)
= ( 9.100.000 2.912.000) = 6.188.000
đ
Khi đó đơn giá mỗi công của công nhân trực tiếp là:
Đơn giá bình quân công 1 CN =
Hệ số 1,09 đợc sử dụng để tính trả cho chủ nhân công. Hay nói cách khác
ngời chủ nhân công đợc hởng một mức lơng đợc xác định bằng khoảng chênh
lệch giữa giá trị tiền lơng thực tế để tính đơn giá bình quân và giá trị tiền lơng
thực tế đó chia cho 1,09. Khoản hệ số 1,09 này đợc xác định do sự thoả thuận
giữa công nhân và ngời chủ công nhân. Ngời chủ nhân công (hay trong xây dựng
còn gọi là chủ thầu) có thể coi nh là tổ trởng tuy nhiên nhiệm vụ của ngời này
không giống tổ trởng. Với ngời tổ trởng họ có nhiệm vụ theo dõi quản lý hớng
dẫn công nhân làm việc, còn chủ nhân công thì họ có nhiệm vụ cũng quản lý đôn
đốc nhng là quản lý về số lợng công nhân mà đã ký kết trong hợp đồng lao động.
Để đảm bảo hoàn thành đúng nh những yêu cầu đã ký kết trong hợp đồng. Nh
vậy cũng có nghĩa là tiền công mà ngời chủ nhân công đợc hởng phục thuộc vào

tiền lơng của công nhân trực tiếp, phụ thuộc vào khối lợng mà đội công nhân đó
thực hiện đợc. Điều này tạo nên mối liên kết chặt chẽ giữa ngời chủ công nhân và
đội công nhân của mình. Bởi tiền công mà ngời chủ hởng tơng ứng với công sức
của họ và chính vì gắn với lợi ích của mình nên bắt buộc họ phải làm hết sức
mình thực hiện tốt các biện pháp bắt buộc để công nhân của họ phải tuân thủ theo
mọi quy định hoàn thành công việc đợc giao đúng thời hạn, đảm bảo chất lợng.
Về thủ tục thanh toán tiền lơng cho công nhân trực tiếp thì khi thanh toán
yêu cầu có các chứng từ hợp lệ nh: Hợp đồng kinh tế giữa giám đốc công ty với
chủ thể đơn vị nhận khoán. Biên bản nghiệm thu khối lợng công việc hoàn thành
2 2
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
trong tháng có chữ ký của Giám sát công trình của tổ trởng và Đội trởng. Căn cứ
vào mức độ hoàn thành công việc định mức lao động của từng công việc mà
phòng tài vụ tổ chức kế toán tiền lơng có trách nhiệm thanh toán lơng cho ng-
ời lao động.
Thời gian làm các thủ tục thanh toán lơng tại các đơn vị từ 25 ữ30 hàng
tháng, công ty trả lơng từ ngày mông 2 đến mồng 5 của tháng sau.
Tóm lại việc trả lơng và thanh toán lơng cho bộ phận công nhân trực tiếp
sản xuất đợc diễn ra hàng tháng khi công ty nhận đợc biên bản nghiệm thu khối
lợng công trình. Việc giữ lại 30% làm phí bảo hành công trình có ý nghĩa rất lớn.
Nó có tác dụng nh vật làm tin giữa công nhân và công ty. Buộc ngời lao động với
trách nhiệm của họ. Đảm bảo chất lợng công trình cả về kỹ thuật, mỹ thuật. Tuy
nhiên còn vấn đề trích quỹ tổ trong tổng số tiền lơng công nhân đợc thanh toán
chiếm 32% là cần xem xét và tính toán lại. Tuy cha thể kết luận ngay bởi việc kết
luận còn phụ thuộc vào tình hình thực tế, trong nội bộ tổ, đội, đồng thợi phụ
thuộc cả vào công việc của mỗi tổ đội đang làm và một số yếu tố khác. Nhng nếu
tỉ lệ này có thể giảm xuống thì sẽ tốt hơn bởi làm cho thu nhập của ngời lao động
khả quan hơn, còn xứng đáng hơn với công sức mà họ đã bỏ ra. Và nh vậy thì sẽ
khuyến khích họ hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Cách tính và thanh toán tiền lơng, tiền công cho cán bộ công nhân viên ở

các phòng ban.
Đối với cán bộ công nhân viên tại các phòng ban công ty thực hiện trả lơng
theo thời gian, căn cứ vào hệ số cấp bậc lơng, số ngày công thực tế và mức lơng
cơ bản tối thiểu theo quy định của nhà nớc.
Công ty tính mức lơng cơ bản tối tiểu theo quy định là: 290.000
đ
/tháng
Khi đó tiền lơng cơ bản của CBCNV trong tháng đợc tính.
Tiền lơng cơ bản
trong tháng
=
Hệ số lơng x 290.000 x ngày công làm việc thực tế
26 (ngày)
Hệ số lơng đợc công ty xác định căn cứ vào phân loại từng đối tợng cụ thể
theo trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của công việc đang làm để trả lơng nhằm
3 3
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
đảm bảo việc trả lơng theo đúng quy định của công văn số 4302/LĐ-TBXH ngày
29/12/1998 của Bộ LĐ-TBXH hớng dẫn.
Cụ thể mức độ phân loại theo cấp bậc, chức vụ trình độ chuyên môn nh
sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trởng
Trởng phòng
Phó phòng
Cán bộ chuyên môn (Đại học, Cao đẳng, Trung học, Sơ cấp)
Ngoài tiền lơng cơ bản trong tháng thì để đảm bảo mức sống cho CBCNV
thì công ty còn có một số quy định về mức phụ cấp chức vụ (phụ cấp trách
nhiệm) và cho phép mỗi CBCNV đợc hởng thêm một mức lơng gọi là mức lơng

tăng thêm, thông qua hệ số tăng thêm.
+ Mức phục cấp chức vụ đợc quy định nh sau:
- Giám đốc: 40%
- Phó giám đốc: 30%
- Trởng phòng: 20%
- Phó phòng: 15%
Các mức phụ cấp này đợc tính trên mức lơng cơ bản tối thiểu.
Việc quy định các khoản phụ cấp chức vụ này có tác động kích thích
CBCNV nâng cao tinh thần trách nhiệm, có ý thức với chức vụ của mình trong
công ty, mức phụ cấp chức vụ này, mặt khác, cũng thể hiện đợc tính xứng đáng
của ngời đợc nhận nó. Bởi nó gắn liền với trách nhiệm của họ, giúp họ tin tởng
vào tiền công, tiền lơng mà công ty trả cho họ là phụ hợp với sức lực mà họ đã bỏ
ra. Tạo ra niềm tin cho họ vào công ty để chỉ chú ý vào công việc của mình cho
thật tốt.
+ Mức lơng tăng thêm đợc công ty tính nh sau:
Mức lơng = Tiền lơng cơ bản Hệ số
tăng thêm trong tháng tăng lơng
4 4
chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Phơng Mai
Hệ số tăng lơng đợc quy định : đối với những ngời thuộc ban lãnh đạo nh
Giám đốc, Phó giám đốc, trởng phòng thì đợc hởng hệ số tăng thêm là 1,5 còn
các CBCNV khác thì đợc hệ số tăng lơng là 1,1.
Hệ số tăng lơng đợc sử dụng để tính mức lơng tăng thêm cho CBCNV, nó
có tác dụng nh một đòn bẩy trong việc khuyến khích tính làm việc hăng say của
CNV.
Trả lơng cho CBCNV tại các phòng ban đợc diễn ra và cuối tháng. Từ ngày
25 phụ trách việc chấm công tại mỗi phòng phải gửi bảng chấm công và các
chứng từ có liên quan về phòng tài vụ của công ty. ở đây kế toán lơng và các
khoản trích theo lơng sẽ tính toán số tiền phải trả cho công nhân viên trong tháng.
Công ty sẽ tiến hành trả lơng từ ngày mồng 2 đến mồng 5 của tháng sau.

Để đảm bảo độ tin cậy cho ngời lao động, để họ yên tâm công tác đạt kết
quả cao trong công việc, thực hiện tốt trách nhiệm của mình công ty luôn đảm
bảo tính sòng phẳng trong việc trả lơng. Trong một số trờng hợp hãn hữu, vì một
lý do nào đó làm việc trả lơng bị chậm lại thì chỉ tối đa là 3 ngày sau công ty sẽ
trả hết cho CNV.
3. Tính trả BHXH, BHYT cho CNV.
Việc tính BHXH, BHYT công ty căn cứ vào quyết định số 47/HV về mua
BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22/1/2003.
Khi trong tháng có trờng hợp đợc hởng lơng BHXH thì cần phải lập ngay
phiếu hởng BHXH, và phần trợ cấp BHXH có chữ ký xác nhận của thủ trởng đơn
vị rồi gửi về phòng tài vụ của công ty để thanh toán.
Chế độ hởng BHXH đợc thực hiện theo quy chế của nhà nớc quy định về
hởng BHXH. Nh:
- Đối với trợ cấp ốm đau thì mức độ trợ cấp trong khoảng thời gian nghỉ là
75% lơng cơ bản.
- Đối với chế độ trợ cấp thai sản thời gian nghỉ là 4 tháng và mức độ cấp là
100% lơng cơ bản.
5 5

×