Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.78 KB, 9 trang )

Liên kết phát triển logistics miền Trung

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRUNG TÂM
LOGISTICS Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
? PHẠM QUANG TRUNG - NGUYỄN MINH NGỌC
*

**

Giới thiệu
Phát triển hệ thống các trung tâm logistics là u
cầu cấp thiết trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (gọi tắt
là Vùng). Để đạt được mục đích này, việc phát triển
cần được thực hiện trên cơ sở kế thừa các trung tâm
logistics hiện hữu, phát huy được các tiềm năng và lợi
thế phát triển phù hợp với u phát triển kinh tế - xã
hội của Vùng trong tương lai.
Vì vậy, mục tiêu chính của bài viết này là: Làm rõ
khái niệm và phân loại các trung tâm trong hệ thống
các trung tâm logistics Vùng; Đánh giá lại các điểm
mạnh, điểm yếu của hệ thống các trung tâm logistics
Vùng hiện nay; Làm rõ những cơ hội và thách thức
trong việc phát triển hệ thống các trung tâm logistics
Vùng trong thời gian tới; và cuối cùng là đề xuất các
u cầu và giải pháp tổng thể phát triển các trung
tâm logistics Vùng.
Về các u cầu, hệ thống các trung tâm logistics
của Vùng cần: (i) Tạo ra được động lực, lợi thế và điều
kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của Vùng nói riêng và miền Trung - Tây Ngun nói
chung; (ii) Đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành,


tiết kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện
về ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng; (iii) Biến
Vùng trở thành cửa ngõ giao thương của cả nước và
Hành lang kinh tế Đơng - Tây.
Các giải pháp chính được đề xuất là: (i) Đồng bộ
hóa thiết kế và các quy hoạch liên quan; (ii) Đồng
bộ hóa cơng tác vận hành hệ thống các trung tâm
*
*

GS.TS., Học viện Quản lý Giáo dục.
TS., Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

8

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

logistics; (iii) Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động
các nguồn lực phát triển các trung tâm logistics trong
Vùng; (iv) Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút
khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi
vào các trung tâm logistics trong Vùng; (v) Thành lập
khu thương mại tự do bên trong hoặc bên cạnh một
số trung tâm logistics lớn trong Vùng.
1. Tổng quan về hệ thống các trung tâm
logictics vùng
1.1. Trung tâm logistics và hệ thống các trung

tâm logistics vùng
Theo JICA (2015), trung tâm logistics là một thực
thể tách biệt ở một vùng địa lý được bảo vệ trong đó
tất cả các hoạt động logistics (vận tải, giao nhận, kho
hàng, quản lý dự trữ, chuyển tải, phân phối vật lý…)
được thực hiện trên ngun tắc thương mại. Trong
khái niệm về 3PL và 4PL, các trung tâm logistics có


Liên kết phát triển logistics miền Trung

vai trò quan trọng trong việc tích hợp các dịch vụ
logistics nhằm cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ tồn diện với chất lượng cao và có thể kết nối với
các loại phương thức vận tải khác nhau (đường bộ,
đường sắt, đường thủy và đường hàng khơng).
Theo Higgins và cộng sự (2012), các trung tâm
logistics vùng có thể được chia thành ba cấp độ theo
quy mơ, chức năng và phạm vi hoạt động từ cao đến
thấp: (i) cấp độ ba gồm các cảng lớn hay còn gọi là
cụm cửa ngõ (gateway cluster); tiếp đến các trung
tâm logistics cấp độ 2, cụm phân luồng hàng hóa,
tồn tại dưới các hình thức từ cao đến thấp là làng vận
tải (freight village), cảng nội địa (inland port), bến đa
phương thức (intermodal terminal); cấp độ thấp nhất
là cụm kho hàng và phân phối (warehousing and
distriubution cluster) tồn tại dưới các hình thức từ cao
đến thấp là cảng container nội địa (inland container
depot)/trung tâm phân phối (distribution center), bãi
container (container yard) và kho hàng (warehouse).

Trong một vùng, các loại trung tâm logistics có thể
được quy hoạch thành hệ thống nhằm tối ưu hóa các
hoạt động logistics - vận tải hàng hóa nội bộ vùng và
kết nối hiệu quả hệ thống logistics - vận tải vùng với
các hệ thống logistics - vận tải quốc tế.
1.2. Trung tâm logistics cấp độ một - cụm phân
phối và kho hàng
Đây là loại trung tâm logistics thực hiện phạm vi
hẹp nhất các hoạt động của một trung tâm logistics.
Các loại trung tâm logistics ở cấp độ này thường có
kích thước S, tồn tại dưới hình thức kho hàng, trung
tâm phân phối, bãi container và cảng container nội địa.
Hình thức đơn giản nhất của trung tâm logistics
cấp độ một là các kho hàng hoặc bãi container.
Thơng thường, kho hàng là địa điểm dùng để dự trữ
và chứa đựng hàng hóa và thực hiện chức năng vùng
đệm hàng hóa giữa các nhà cung cấp, nhà máy và
khách hàng nhằm tạo ra sự lưu chuyển liên tục của
hàng hóa trong các chuỗi cung ứng; Bãi container
là một loại cơ sở hạ tầng được sử dụng để thực hiện
chức năng dự trữ, làm sạch và sửa chữa các container
rỗng. Tương tự như các kho hàng, các bãi container
thực hiện chức năng vùng đệm trong các chuỗi vận
tải bằng cách đảm bảo sự thơng suốt trong việc cung
cấp container phục vụ lưu chuyển hàng hóa. Các bãi
chứa container thường được đặt cạnh các bến cảng
chính hoặc các trung tâm logistics khác nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ và tăng nhanh vòng quay của

containter.

Hình thức phức tạp hơn của trung tâm logistics
cấp độ một là trung tâm phân phối và cảng container
nội địa. Trung tâm phân phối là một kho hàng lớn độc
lập hoặc là một chuỗi kho hàng được sử dụng để lưu
chuyển hàng hóa nhanh chóng, có các chức năng
chính là bảo quản hàng hóa, giao hàng, nhận hàng,
chuyển tải, tiếp nhận đơn hàng, nhận lại hàng hóa,
quản trị thơng tin, dán nhãn, in mã hàng hóa và các
hoạt động khác. Khác với các kho hàng, các trung tâm
phân phối tập trung quản lý các dòng hàng hóa hơn
là dự trữ hàng hóa. Các cảng container nội địa được
sử dụng để tích trữ tạm thời hàng hóa đóng trong
các container. Tương tự như các trung tâm phân
phối, mục đích chính của các cảng container nội địa
là phục vụ lưu chuyển các container hàng hóa chứ
khơng phải là tích trữ hàng hóa. Các cảng container
nội địa còn có chức năng của cảng container truyền
thống như: giao hàng, tích trữ, tháo hàng rời, đóng
gói hàng, các dịch vụ gia tăng khác như thơng quan
và kiểm tra hàng hóa.
1.3. Trung tâm logistics cấp độ hai - cụm phân
luồng hàng hóa
Cụm phân luồng hàng hóa bao gồm các bãi vận
tải đa phương thức, cảng nội địa và làng vận tải có
kích thước M, kích thước L và có thể cả kích thước XL.
Các trung tâm này thực hiện các hoạt động từ đơn
giản như chuyển hàng hóa từ loại hình vận tải này
sang một loại hình vận tải khác tại các bến cảng đa
phương tiện, đến chuyển tải giữa tất cả các loại hình
vận tải, phục vụ phạm vi địa lý rộng với nhiều loại

dịch vụ gia tăng như trong trường hợp của các làng
vận tải.
Cảng đa phương tiện là cơ sở được sử dụng để
chuyển tải và tập kết hàng hóa từ các phương tiện
khác nhau vào các dòng vận tải lớn hơn phục vụ cho
các hoạt động thương mại vùng và lục địa. Các cảng
đa phương tiện lưu chuyển các luồng hàng hóa lớn
và có cơ sở hạ tầng phục vụ nhiều loại phương tiện
vận tải khác nhau để vận chuyển hàng hóa đến điểm
cuối cùng. Một số cảng vận tải đa phương tiện thực
hiện các chức năng như một làng vận tải ngoại trừ
các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ thương mại, trong
khi đó một số cảng vận tải đa phương tiện chỉ thực
hiện chức năng chuyển tải giữa các hình thức vận tải.
Cảng nội địa có thể được hiểu là một sự mở rộng
của các cảng biển truyền thống, được kết nối với các

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

9


Liên kết phát triển logistics miền Trung

cảng chính bởi hệ thống các phương tiện vận chuyển
đường sắt hoặc là điểm trung gian kết nối với các
tuyến vận tải đường biển cự ly gần. Cảng nội địa có

thể được coi là một vệ tinh của cảng chính tập hợp
hàng hóa vào các tuyến vận tải xa hơn hoặc luồng
hàng hóa được chuyển đến vào các vùng nhỏ hơn.
Cảng nội địa có thể cung cấp các loại dịch vụ của
cảng container nội địa và bãi container. Bên cạnh đó,
cảng nội địa còn phục vụ các hình thức vận tải khác
và cung cấp các gói dịch vụ hải quan đầy đủ. Thơng
qua việc cung cấp tất cả các loại dịch vụ của một cảng
biển truyền thống, các cảng nội địa có thể làm giảm
sự tắc nghẽn giao thơng tại các cảng chính. Hơn nữa
với chức năng là một điểm tập hợp và phân luồng
cho các dòng vận chuyển đường biển, các cảng nội
địa có thể tạo ra các lợi ích cho khách hàng từ lợi thế
do quy mơ.
Làng vận tải là một khu đất chứa đựng cụm cơ
sở hạ tầng về cơng nghiệp, vận tải đa phương thức,
phân phối và logistics được sử dụng để điều tiết các
luồng hàng hóa. Đặc điểm trọng tâm của các làng
vận tải là có mức độ kết nối cao và nhanh đến các
cảng đa phương thức và các hình thức vận tải khác
(đường bộ, đường sắt, đường khơng, và đường thủy).
Một số làng vận tải được bổ sung thêm chức năng tập
kết và phân chia hàng hóa nhằm nâng cao hiệu quả

10

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng


lưu chuyển hàng hóa đơ thị. Ngồi ra, các làng vận tải
còn tối đa được hiệu quả hoạt động cho các khách
hàng thơng qua việc tập hợp và điều phối việc khai
thác các thiết bị, sử dụng cơ sở hạ tầng, cung ứng các
dịch vụ tại một địa điểm.
1.4. Trung tâm logistics cấp độ ba - cụm cửa ngõ
Cụm cửa ngõ thường được đặt ở các cảng quốc tế
chính (mainport Terminal) kết nối vận tải đường biển
quốc tế với hệ thống vận tải và logistics nội địa. Nhiều
hoạt động khác nhau được thực hiện ở bên trong và
các vùng ngoại vi của cửa ngõ này. Trung tâm này có
thể bao gồm các cảng biển lớn có thể chuyển tải khối
lượng hàng hóa lớn từ các tuyến vận tải đường biển
sang các tuyến vận tải nội địa hoặc các cảng lớn khác
như sân bay kết nối với khắp thế giới. Các dòng hàng
hóa lớn đi vào được phân luồng thành những dòng
vận tải nhỏ hơn nhưng đủ lớn để bốc đầy tồn bộ
một chuyến tàu hỏa, chuyến phà hoặc tàu biển để
tiếp tục vận chuyển hoặc ngược lại hàng hóa từ các
loại phương tiện khác nhau được tập hợp về đây để
vận chuyển ra bên ngồi.
Các trung tâm cửa ngõ này thường đòi hỏi vốn
đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và đất đai. Ngồi ra, các
trung tâm logistics này có những tác động rất lớn về
mặt kinh tế, có thể tạo ra nhiều việc làm, cung cấp các


Liên kết phát triển logistics miền Trung


khơng gian rộng lớn để dự trữ hàng hóa, có cơ sở hạ
tầng lớn để có thể bốc dỡ hàng hóa một cách nhanh
chóng, cung cấp nhiều loại dịch vụ gia tăng liên quan
đến vận tải và logistics. Các trung tâm này thường
được sử dụng bổ sung cho các trung tâm logistics đa
phương tiện nội địa và thực hiện chức năng là cổng
kết nối cho các chuỗi cung ứng quốc tế.

vụ cung ứng tàu biển; (5) Dịch vụ cung ứng xăng dầu;
(6) Vận chuyển khách du lịch; (7) Đại lý, mơi giới hàng
hải; (8) Sửa chữa cơ khí; (9) Cung cấp các dịch vụ hàng
hải: cung ứng điện, nước ngọt, nhiên liệu, vật tư tàu
biển; cửa hàng miễn thuế; (10) Xuất nhập khẩu, giao
nhận và bảo quản hàng hóa.

2. Thực trạng, điều kiện và thách thức trong
phát triển hệ thống các trung tâm logistics ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung

Cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối
vùng (loại I), về lâu dài có thể phát triển để đảm nhận
vai trò cảng cửa ngõ quốc tế của Vùng. Cảng Đà Nẵng
bao gồm khu cảng chính là Xí nghiệp cảng Tiên Sa
và các cơng ty thành viên, sở hữu gần 1.200 m cầu
bến với khả năng tiếp nhận các tàu hàng tổng hợp
lên đến 50.000 DWT, tàu container đến 2.500 Teus và
tàu khách đến 75.000 GRT, cùng các thiết bị xếp dỡ
và kho bãi hiện đại, đảm bảo năng lực khai thác lên
đến 8 triệu tấn/năm. Bên cạnh đó, với mục tiêu nâng
cao năng lực khai thác tàu container và tàu có trọng

tải lớn, cảng Đà Nẵng cũng đã định hướng thực hiện
các kế hoạch phát triển và mở rộng cảng, với mục
tiêu đến năm 2018 sẽ hồn thiện các khu logistics, bãi
trung chuyển và hồn thành xong dự án cảng Tiên Sa
giai đoạn 2 với mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.

2.1. Thực trạng hệ thống các trung tâm logistics
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều
trung tâm logistics được hình thành ở những mức
độ khác nhau. Tuy vậy, các trung tâm này chưa thực
sự được kết nối với nhau một cách có hệ thống, có
những hạn chế nhất định về mặt chức năng và về mặt
phân bố.
Các cảng biển như Chân Mây, Đà Nẵng, Dung
Quất, Quy Nhơn hiện đang là những trung tâm
logistics chính của Vùng. Ở Vùng cũng có một số
trung tâm logistics cung cấp các dịch vụ tương đối
trọn gói như Cơng ty Thaco Logistics, Cơng ty Cổ
phần Logistics Cảng Đà Nẵng. Tuy vậy, số lượng các
trung tâm logistics dưới hình thức này còn tương đối
ít, quy mơ và chức năng còn hạn chế.
a. Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế)
Cảng Chân Mây có Bến số 1 với chiều dài 420 m, độ
sâu trước bến 12,5 m đủ khả năng đón tàu có trọng
tải 50.000 DWT và tàu du lịch quốc tế cỡ lớn; Bến
chun dùng cho tàu có trọng tải 20.000 DWT để xếp
dỡ các cấu kiện siêu trường, siêu trọng; thiết bị cẩu bờ
di động Gottwald làm hàng đa năng như container,
hàng siêu trường, siêu trọng, đặc biệt là xếp dỡ hàng

rời như than cám, cát silic, titan, clinker với năng suất
cao, có thể đạt 10.000 T/24 giờ. Năm 2006, Tập đồn
Alcan - nhà khai thác và chế biến quặng nhơm hàng
đầu thế giới - đã chọn cảng Chân Mây để gia cơng, lắp
ráp xuất khẩu các cấu kiện siêu trường, siêu trọng. Về
dài hạn, cảng Chân Mây sẽ được phát triển đào sâu
vào đất liền với chiều dài bến cảng có thể đạt đến
20 km và lượng hàng thơng qua có thể đạt đến 100
triệu tấn/năm.
Cảng Chân Mây đang cung cấp các dịch vụ chủ
yếu sau: (1) Xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa; (2) Cho
th kho tàng, bến bãi; (3) Lai dắt tàu biển; (4) Dịch

b. Cảng Đà Nẵng

Cảng Đà Nẵng cung cấp các dịch vụ chủ yếu sau
đây: (1)  Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa; (2) Dịch vụ lưu và
cho th kho bãi; (3) Lai dắt, hỗ trợ tàu tại cảng; (4)
Vận tải đường thủy, đường bộ; (5) Cung ứng xăng
dầu; (6) Sửa chữa phương tiện vận tải; (7) Xây dựng
cơng trình vừa và nhỏ; (8) Kinh doanh các dịch vụ
hàng hải khác.
c. Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi)
Cảng Dung Quất là cảng tổng hợp quốc gia loại I
được chính thức đưa vào khai thác và sử dụng từ năm
2002 với chức năng phục vụ bốc xếp, vận chuyển
tồn bộ hàng hóa thiết bị để xây dựng Nhà máy lọc
dầu Dung Quất. Cảng Dung Quất là nơi xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị và hàng hóa cho hầu hết các nhà
đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất và các doanh

nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam.
Hàng năm, số lượng hàng hóa được bốc xếp thơng
qua cảng đạt khoảng 0,6 triệu tấn, số lượng tàu cập
cầu trung bình 150 tàu/năm. Bến số 1 cảng Dung
Quất có năng lực đón tàu  70.000 DWT và năng lực
bốc xếp 2.000 tấn/ngày.
Cảng Dung Quất cung cấp các dịch vụ chính sau:
(1) Xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa gồm cả hàng siêu
trường siêu trọng; (2) Cho th thiết bị nâng hạ; (3)

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

11


Liên kết phát triển logistics miền Trung

Dịch vụ lắp đặt thiết bị; (4) Cung ứng và sửa chữa tàu
biển; (4) Đại lý tàu biển.
d. Cảng Quy Nhơn (Bình Định)
Cảng Quy Nhơn có năng lực tiếp nhận được cỡ tàu
đến 30.000 DWT với tần suất bình thường và cỡ tàu
đến 50.000 DWT giảm tải.
Các dịch vụ chính được cung cấp tại cảng Quy
Nhơn là: (1) Kinh doanh dịch vụ cảng và bến cảng;
(2) Dịch vụ đưa đón tàu ra vào cảng, hỗ trợ, lai dắt
tàu biển; (3) Kinh doanh kho/bãi, kho ngoại quan; (4)

Bốc xếp, giao nhận hàng hóa; (5) Đại lý vận tải hàng
hóa, đại lý tàu biển, đại lý vận tải thủy/bộ, vận tải đa
phương thức; (6) Bảo dưỡng, sửa chữa các loại động
cơ, phương tiện vận tải thủy/bộ; (7) Dịch vụ PTI, bảo trì,
chạy điện, sửa chữa, vệ sinh container lạnh; (12) Dịch
vụ đại lý vận tải thủy, bộ; (13) Dịch vụ xếp dỡ, đóng
gói, ủy thác giao nhận; (14) Dịch vụ đại lý tàu biển. 
2.2. Các động lực thúc đẩy phát triển hệ thống
trung tâm logistics trong Vùng
a. Triển vọng phát triển vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là vùng có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, có nhiều khu cơng
nghiệp và đơ thị lớn như Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi,
Quy Nhơn, tạo ra tiềm năng phát triển các trung
tâm logistics. Theo Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày
13.10.2014 của Thủ tướng Chính chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 thì giai đoạn 2016 - 2020
vùng này có tốc độ tăng trưởng khoảng 9% hàng
năm, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt mức 20%. Các
khu vực Chân Mây - Lăng Cơ, Chu Lai - Dung Quất và
Nhơn Hội sẽ được phát triển trở thành các hạt nhân,
trung tâm kinh tế lớn của Vùng. Theo một số tính
tốn được cơng bố, tùy theo tính hiệu quả trong hoạt
động logistics, chi phí logistics chiếm khoảng 10 đến
25% GDP, vì vậy để hỗ trợ cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, hình thành nên các hạt nhân phát
triển thì các trung tâm logistics cũng cần được xây

dựng, mở rộng và phân bố một cách tương ứng và
đồng bộ.
b. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có nhiều
tiềm năng để phát triển các trung tâm logistics lớn

12

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

như có nhiều cảng biển sâu, chi phí giải phóng mặt
bằng thấp, là nơi giao thoa của các loại hình vận tải
đường biển, đường sắt, đường bộ, đường sơng và
đường hàng khơng. Ngồi ra, vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung còn có một vùng hinterland (vùng
nội địa rộng) bao gồm các tỉnh miền Trung và Tây
Ngun, các vùng thuộc Hành lang kinh tế Đơng - Tây
gồm Trung Lào, vùng Đơng Bắc Thái Lan và miền Nam
Myamar. Các yếu tố trên tạo ra những lợi thế và tiềm
năng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics
đa chức năng có quy mơ lớn, thực hiện vai trò là trung
tâm logistics cửa ngõ (gateway) cho vùng miền Trung
- Tây Ngun và Hành lang kinh tế Đơng - Tây.
c. Quy hoạch phát triển các cảng biển và trung tâm
logistics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy hoạch

các trung tâm logistics ở miền Trung tạo ra hành
lang pháp lý để phát triển các trung tâm logistics
trong Vùng. Theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày
24.12.2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thì
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung sẽ có 3 cụm
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối vùng loại I là cụm
cảng Đà Nẵng, cụm cảng Dung Quất và cụm cảng
Quy Nhơn có thể đón các tàu có trọng lượng đến 30
nghìn DWT. Ngày 03.7.2015, Thủ tướng Chính phủ đã
ký Quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch
phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn
cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030.  Theo
quy hoạch này một Trung tâm logistics hạng I sẽ được
thành lập ở Đà Nẵng; 1 Trung tâm logistics hạng II sẽ
được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 14B; 1
Trung tâm logistics hạng II sẽ được thành lập ở Hành
lang kinh tế đường 9; 1 Trung tâm logistics hạng II
sẽ được thành lập ở Hành lang kinh tế đường 19 và
dun hải Nam Trung Bộ.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức trong phát triển hệ thống trung tâm logistics ở
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
a. Những điểm mạnh
- Có các cảng nước sâu, có tiềm năng phát triển
thành các cảng biển lớn: Vùng trọng điểm kinh tế
miền Trung có 4 cảng biển lớn đang hoạt động và có
nhiều tiềm năng để mở rộng quy mơ. Độ sâu của các
cảng biển cùng tiềm năng mở rộng diện tích các cảng
tạo nên những điều kiện thiết yếu để phát triển các

cảng này thành các cụm logistics cửa ngõ của Vùng.


Liên kết phát triển logistics miền Trung

- Các loại hình dịch vụ logistics cơ bản đã được
triển khai, các tuyến đường biển quốc tế đã được kết
nối tại các cảng biển chính của Vùng đã tạo ra những
tiền đề vững chắc để mở rộng hoạt động của các
cảng này theo mơ hình cụm logistics cửa ngõ.
- Các cảng biển nhỏ, cảng đường sơng, ga đường
sắt, tuyến đường sắt, đường bộ chính hiện nay đã
tạo ra được những tiền đề thuận lợi để phát triển
các trung tâm logistics nội địa, tạo nên xương sống
để hình thành hệ thống các trung tâm logistics đa
phương tiện ở vùng nội địa.
b. Những điểm yếu
- Hiện nay ở Vùng chưa có trung tâm logistics lớn
có thể thực hiện đầy đủ các chức năng của một trung
tâm logistics hồn chỉnh: các cảng biển chính trong
Vùng đang là những trung tâm logistics lớn và phức
tạp nhất, tuy nhiên các trung tâm này chưa thực sự
trở thành nơi tập hợp nhiều nhà cung cấp dịch vụ
logistics có khả năng cung cấp một cách tồn diện
các loại dịch vụ của cụm cửa ngõ logistics.
- Các trung tâm logistics nội địa ở cấp độ thấp hơn
như các cụm phân phối hàng hóa, cụm kho hàng và
trung tâm phân phối chưa được hình thành một cách
rõ nét. Cụ thể, ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
hiện nay chưa có cụm phân phối hàng hóa (trung tâm

logistics cấp độ 2) để thực hiện hiệu quả chức năng
cảng vệ tinh, trung tâm phân luồng hàng hóa, cảng
hàng hóa đa phương tiện. Các trung tâm logistics cấp
độ 1 đang tồn tại chủ yếu dưới hình thức kho hàng
là chính, còn thiếu các hình thức trung tâm logistics
khác phục vụ cho việc phân phối hàng hóa ở các địa
bàn nhỏ hơn trong Vùng.
- Chưa có sự phối hợp tốt trong việc làm rõ vai trò
của các trung tâm logistics chính trong Vùng nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động logistics và chất lượng
logistics. Cụ thể, hiện nay cảng Đà Nẵng đang được
coi là cảng cửa ngõ, tuy nhiên quy mơ và năng lực
tiếp nhận tàu hàng của cảng này cũng khơng có sự
khác biệt nhiều so với các cảng biển chính khác trong
Vùng, do vậy khơng khai thác được lợi thế nhờ quy mơ
và phạm vi hoạt động. Kinh nghiệm của nhiều nước
cho thấy để nâng cao năng lực cạnh tranh về mặt
logistics của Vùng, chức năng cửa ngõ Vùng nên tập
trung vào một cảng chính. Ví dụ, số lượng hàng hóa
vận chuyển bằng container ở cụm cảng Long - Beach
chiếm đến 32,4% lưu lượng hàng hóa vận chuyển ở
nước Mỹ vào năm 1997 lên 37,8% năm 2006.

- Hệ thống các trung tâm logistics chưa được hình
thành rõ nét. Hiện nay, các trung tâm logistics ở vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung chưa có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau trong việc thực hiện các chức năng
của các trung tâm logistics, đặc biệt là để bổ sung cho
nhau thực hiện các chức năng logistics nhằm tạo ra
các chuỗi cung ứng hiệu quả trong nội bộ Vùng và

kết nối chặt chẽ với các chuỗi cung ứng quốc tế.
c. Triển vọng và cơ hội phát triển
- Nhu cầu phát triển các trung tâm logistics để
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Các trung tâm
logistics được coi là nền tảng của hệ thống logistics
Vùng và là yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư
phát triển kinh tế Vùng thơng qua việc tạo ra các lợi
thế về logistics cho các ngành kinh tế trong Vùng. Vì
vậy, việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và hình
thành các trung tâm hạt nhân, trung tâm phát triển
của Vùng như trong Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tạo nên
triển vọng tốt để phát triển hệ thống các trung tâm
logistics của Vùng.
- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý của vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung tạo ra cơ hội để phát triển
hệ thống các trung tâm logistics lớn: Các biển nước
sâu trong Vùng có thể mở rộng, vùng nội địa rộng
lớn và mạng lưới đầy đủ các tuyến vận tải đường sắt,
đường bộ và đường sơng trong Vùng tạo nên triển
vọng lớn để phát triển hệ thống trung tâm logistics
đa chức năng lớn gồm các trung tâm logistics cửa
ngõ (gateway) và các trung tâm phân luồng hàng hóa
ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Thuận lợi về mặt chính sách từ Quy hoạch phát
triển các cảng biển và Quy hoạch các trung tâm
logistics. Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy
hoạch trung tâm logistics đã tạo ra những khn khổ

chính sách và pháp lý để phát triển các trung tâm
logistics ở miền Trung có tính hệ thống, tránh được
hiện tượng chồng chéo trong quy hoạch phát triển.
d. Những khó khăn và thách thức
- Thách thức trong phối hợp thực hiện các quy
hoạch: liên quan trực tiếp nhất đến phát triển hệ
thống các trung tâm logistics Vùng là Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng, Quy hoạch
hệ thống cảng và Quy hoạch các trung tâm logistics.

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

13


Liên kết phát triển logistics miền Trung

Tuy nhiên việc chủ trì các quy hoạch này được thực
hiện bởi các cơ quan chức năng khác nhau gồm: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thơng vận tải và Bộ Cơng
thương. Vì vậy, sẽ có những khó khăn nhất định trong
việc đảm bảo rằng các trung tâm logistics được phát
triển một cách hệ thống, có khả năng bổ sung cho
nhau trong việc tạo ra lợi thế hay điều kiện phát triển
thuận lợi để thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng kinh tế trọng điểm.
- Thách thức trong phối hợp thực hiện giữa các

địa phương trong Vùng: Các trung tâm logistics có
thể đem lại các lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho sự
phát triển kinh tế của các địa phương trong Vùng.
Về mặt trực tiếp, phát triển các trung tâm logistics sẽ
góp phần tạo ra việc làm, tạo ra nguồn thu ngân sách,
đóng góp vào sự tăng trưởng của địa phương có các
trung tâm này. Về mặt gián tiếp, phát triển hệ thống
logistics hợp lý (một hệ thống các trung tâm logistics
tối ưu cho tồn Vùng chứ khơng phải cho từng địa
phương) sẽ góp phần tạo ra các lợi thế cho phát triển
các ngành kinh tế của tồn Vùng. Vì vậy, sẽ có những
thách thức nhất định trong việc phối hợp phát triển
hệ thống logistics giữa các địa phương trong Vùng.
- Thách thức về các nguồn lực phát triển hệ thống
các trung tâm logistics. Phát triển các trung tâm
logistics, đặc biệt là phát triển các trung tâm logistics
cấp độ 2 và cấp độ 3 đòi hỏi quy mơ vốn đầu tư lớn,
nguồn nhân lực có trình độ cao để vận hành các
trung tâm logistics. Tuy vậy, với quy mơ thu ngân sách
và quy mơ nền kinh tế, nguồn nhân lực của các tỉnh
trong Vùng hiện nay sẽ rất khó khăn để huy động các
nguồn lực địa phương cho phát triển các trung tâm
logistics trong Vùng.
3. Giải pháp phát triển hệ thống các trung tâm
logictics ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3.1. u cầu đặt ra đối với phát triển hệ thống
các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
- Tạo ra được động lực, lợi thế và điều kiện để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng

điểm miền Trung và cả miền Trung - Tây Ngun. Cụ
thể, hệ thống các trung tâm logistics phải góp phần
cắt giảm tổng chi phí logistics cho các doanh nghiệp
thuộc các ngành kinh tế khác nhau, cắt giảm chi phí
sinh hoạt của người dân qua đó góp phần cắt giảm
chi phí hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn,
tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho Vùng.

14

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

- Tạo ra được hệ thống trung tâm logistics tối ưu
nhằm đảm bảo tính hiệu quả về mặt vận hành, tiết
kiệm chi phí đầu tư, phù hợp với các điều kiện về
ngân sách và nguồn nhân lực của Vùng. Cụ thể, các
trung tâm logistics được thành lập sẽ tạo ra được hệ
thống cơ sở hạ tầng chung, giúp doanh nghiệp phân
phối hàng hóa và các luồng vận tải hợp lý, tránh được
hiện tượng dư thừa chồng chéo cơ sở hạ tầng, tiết
kiệm vốn đầu tư, có lộ trình phát triển phù hợp với
khả năng huy động các nguồn lực trong Vùng.
- Tạo ra được hệ thống logistics nhằm biến Vùng
trở thành cửa ngõ giao thương của cả nuớc và Hành
lang kinh tế Đơng - Tây. Cụ thể, phát triển hệ thống
các trung tâm logistics ở Vùng phải đảm bảo cung
cấp được đầy đủ các chức năng, các dịch vụ của một

cụm cửa ngõ (gateway cluster) theo các tiêu chuẩn
quốc tế.
3.2. Các giải pháp tổng thể phát triển hệ thống
trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
a. Giải pháp đồng bộ hóa thiết kế và quy hoạch
- Các trung tâm logistics cần được chuẩn hóa thiết
kế theo các cấp độ nhằm hạn chế sự chồng chéo
khơng cần thiết về mặt chức năng và đảm bảo các
trung tâm có chức năng bổ sung cho nhau trong các
chuỗi cung ứng hàng hóa. Các bên liên quan cần phối
hợp với nhau để xây dựng các thiết kế chuẩn ở cả cấp
độ chuỗi cửa ngõ, trung tâm phân luồng, trung tâm
kho hàng và phân phối hàng hóa.
- Đồng bộ hóa các Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, Quy hoạch hệ thống cảng biển và Quy
hoạch các trung tâm logistics. Theo đó, ủy ban nhân
các địa phương trong Vùng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Giao thơng vận tải và Bộ Cơng thương cần hợp tác
với nhau để đồng bộ hóa các quy hoạch đảm bảo các
cảng và các trung tâm logistics ở vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung được phát triển đồng bộ.
- Quy hoạch sau khi được đồng bộ hóa phải xác
định rõ các chủng loại, vị trí, số lượng các trung tâm
logistics cho từng cấp độ nhằm đảm bảo các trung
tâm logistics được bố trí, thiết kế và đầu tư phát triển
để trở thành một hệ thống các trung tâm có năng lực,
có chức năng bổ sung cho nhau, phù hợp với u cầu
thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của cả Vùng và từng địa phương trong Vùng.

- Các trung tâm logistics theo từng cấp độ cần


Liên kết phát triển logistics miền Trung

được bố trí ở các địa điểm phù hợp với chức năng,
điều kiện giao thơng, điều kiện tự nhiên, quy mơ dân
số và u cầu phát triển kinh tế của địa phương.
b. Giải pháp đồng bộ hóa trong vận hành hệ thống
các trung tâm logistics
Các trung tâm logistics cần có sự phối hợp chặt
chẽ trong q trình vận hành đảm bảo lưu thơng
hàng hóa thuận lợi, thơng suốt với chi phí thấp nhất.
Sự phối hợp này được thể hiện ở sự hợp tác giữa các
khách hàng trong một trung tâm logistics và giữa các
trung tâm trong hệ thống trong Vùng.
- Về hợp tác giữa các khách hàng trong từng khu
logistics: Các trung tâm logistics theo từng cấp độ
phải xác định rõ danh mục các dịch vụ mà mình cung
cấp, khách hàng mà họ phục vụ, các cơ sở hạ tầng
chung mà khách hàng có thể chia sẻ, góp phần tạo
ra các điều kiện thuận lợi về mặt khoảng cách và về
mặt mạng lưới để khách hàng trong từng trung tâm
có thể hợp tác hiệu quả với nhau hoặc có thể sử dụng
các dịch vụ của nhau một cách thuận tiện.
- Về hợp tác giữa các trung tâm logistics: Các
trung tâm logistics cũng cần xây dựng nội dung và

các phương án hợp tác trong vận hành nhằm tăng
cuờng hợp tác giữa các trung tâm, nâng cao hiệu quả

khai thác cơ sở hạ tầng. Các nội dung hợp tác giữa các
trung tâm có thể là chia sẻ năng lực cung cấp, chia sẻ
thơng tin về các luồng hàng hóa, tối ưu hóa các luồng
hàng hóa giữa các trung tâm, xây dựng các phương
án phân luồng và tích tụ các dòng vận tải.
c. Đồng bộ hóa lộ trình đầu tư và huy động các
nguồn lực phát triển các trung tâm logistics
- Hệ thống các trung tâm logistics sau khi được thiết
kế khơng thể tiến hành đầu tư xây dựng cùng một lúc
mà đòi hỏi các bên liên quan phải phối hợp xây dựng
trên cơ sở tính cấp bách của nhu cầu và khả năng huy
động các nguồn lực phát triển từ ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn tư nhân.
- Xác định rõ các nguồn vốn chủ yếu cho từng
trung tâm logistics theo từng cấp độ và theo từng
hạng mục. Cụ thể, ngân sách Trung ương nên được
sử dụng để đầu tư các trung tâm logistics cấp độ 3
và cấp độ 2 có quy mơ lớn. Ngân sách nhà nước địa
phương nên ưu tiên để đầu tư phát triển các trung
tâm logistics cấp độ 2 có quy mơ nhỏ. Các trung
tâm logistics cấp độ 1 nên tập trung kêu gọi tư nhân

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

15



Liên kết phát triển logistics miền Trung

đầu tư. Đối với từng hạng mục trong các trung tâm
logistics, ngân sách nhà nước nên được sử dụng
để đầu tư vào các cơ sở hạ tầng và thiết bị sử dụng
chung cho khách hàng. Các hạng mục có tính chun
biệt nên huy động tư nhân đầu tư.
d. Xây dựng chính sách khuyến khích thu hút khu
vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi vào
các trung tâm logistics trong Vùng
Phát triển các trung tâm logistics đòi hỏi thời
gian xây dựng lâu dài và khối lượng vốn lớn. Vì vậy,
các chính sách khuyến khích như miễn giảm thuế và
các hình thức hỗ trợ khác là rất cần thiết đối với phát
triển các trung tâm logistics. Các biện pháp cụ thể
bao gồm:

qua đó sẽ rút ngắn được tiến độ biến Đà Nẵng và một
vài địa phương trong Vùng trở thành cửa ngõ của cả
nước và Hành lang kinh tế Đơng - Tây.
Để thực hiện giải pháp thành lập các trung tâm
thương mại bên trong hoặc bên cạnh các trung tâm
logistics lớn trong Vùng, nhà nước cần xây dựng và
ban hành các chính sách cắt giảm hoặc loại bỏ các
chi phí khơng lường trước, các trở ngại liên quan đến
thuế và Luật Thương mại hiện nay cho một số trung
tâm logistics trong Vùng, đặc biệt là ở Đà Nẵng.
P.Q.T. - N.M.N.

- Thực hiện các chính sách ưu đãi với các nhà đầu

tư tiên phong, chính sách ưu đãi thuế, bảo lãnh vay,
bảo hiểm tín dụng, cung cấp các nguồn tài chính với
lãi suất thấp trong q trình phát triển các trung tâm
logistics trong Vùng.
- Áp dụng chính sách khấu hao nhanh cho các
máy móc thiết bị và các tòa nhà phục vụ hoạt động
logistics ở các trung tâm logistics trong Vùng nhằm
giúp các nhà đầu tư nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư.
- Thực hiện chính sách cho phép các doanh nghiệp
lùi thời hạn trả tiền th đất/sử dụng đất ở các dự án
phát triển trung tâm logistics nhằm thu thút đầu tư
của các cơng ty đa quốc gia và các cơng ty logistics
quốc tế.
e. Thành lập khu thương mại tự do bên trong hoặc
bên cạnh một số trung tâm logistics lớn trong Vùng,
biến các trung tâm này trở thành cửa ngõ giao thương
của cả nước và của Hành lang kinh tế Đơng - Tây
Đối với phát triển hệ thống các trung tâm logistics
ở Vùng, việc thành lập các khu thương mại tự do bên
trong hoặc bên cạnh một số trung tâm logistics lớn
trong Vùng sẽ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động
trung chuyển các hàng hóa chịu thuế và hạn ngạch,
làm gia tăng khối lượng hàng hóa lưu thơng, qua đó
làm làm tăng nhu cầu về các dịch vụ ở các trung tâm
logistics.
Sự gia tăng của lưu lượng hàng hóa lưu thơng và
nhu cầu về dịch vụ sẽ góp phần làm cho các trung
tâm logistics trong Vùng trở nên hấp dẫn đối với các
chủ hàng, các cơng ty logistics, và các nhà đầu tư; vì
vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn và

bền vững hơn của các trung tâm logistics trong Vùng,

16

Phát triển

Kinh tế - Xã hội
Đà Nẵng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cảng Chân Mây. 2016. Các thơng tin tại www.
chanmayport.com.vn
2. Cảng Đà Nẵng. 2016. Các thơng tin tại http://
danangport.com
3. Cảng Dung Quất. 2016. Các thơng tin tại http://
dungquatport.com.vn
4. Cảng Quy Nhơn. 2016. Các thơng tin tại http://www.
quinhonport.com.vn
5. Quyết định số 1037/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. 2014.
6. Quyết định số 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030. 2014.
7. Quyết định số 1012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030. 2015.

8. Higgins, C.D., Ferguson, M.R., & Kanaroglou, P.S. 2012.
Varieties of Logistics Centers: Developing a Standardized
Tyopology and Hierarchy. Transportation Research Record
(2288). 9 - 18.
9. JICA. 2015. Master Plan for Development of an
International Logistics Hub for SADC Countries in the
Republic of Namibia.



×