Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.38 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính - kế toán của
doanh nghiệp
III. Phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
1.Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cũng nh công tác quản lý thì công tác tổ chức kế toán giữ một vị trí quan
trọng trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quản lý và sử dụng tốt tài
sản, tiền vốn, vật t của mình mặt khác công ty cổ phần Khí công nghiệp là một
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, công ty không có các chi nhánh, không có các bộ
phận tách biệt, thực hiện công tác hạch toán kinh doanh độc lập, chính vì vậy mà
công tác kế toán ở công ty đợc tổ chức tập trung, mọi hoạt động trong phòng kế
toán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiệp. Phòng tài chính- kế toán chịu sự giám sát của ban kiểm
soát, giám đốc cũng nh các cổ đông trong công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng Tài chính- Kế toán của công ty đảm nhận toàn bộ công tác kế toán,
tài chính từ khâu thu nhận xử lý chứng từ, ghi sổ sách đến khâu lập báo cáo tài
chính và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Khí công nghiệp
Kế toán trởng
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
Thống kê phân xởng
1
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 ngời, trong đó :
+ Kế toán trởng: Là ngời trực tiếp quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt


động của phòng kế toán. Kế toán trởng có trách nhiệm giúp giám đốc quản lý tài
chính và sổ sách kế toán của công ty, kiểm tra và ký các kế hoạch tài chính, tín
dụng và các tài khoản của công ty. Kế toán trởng chịu trách nhiệm đảm bảo cho
tất cả các giao dịch tài chính của công ty đợc ghi chép một cách chính xác, trung
thực và đầy đủ trong các sổ sách kế toán của công ty. Ngoài ra, kế toán trởng cũng
trực tiếp thực hiện việc tổng hợp và lập cá báo cáo tài chính.
+ Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi số hiện có và tình hình tăng giảm các
khoản vốn bằng tiền, các khoản nợ phải thu, tạm ứng, thanh toán nội bộ.
+ Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí giá thành, kiểm kê vật t, thanh toán với
ngời bán, kiểm kê tài sản cố định và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Kế toán bán hàng: Theo dõi doanh thu bán hàng, thuế đầu ra và giảm trừ
doanh thu.
+ Thủ quỹ: Lập bảng thanh toán lơng, chi long, chi- thu tiền, lập tài liệu báo
cáo định kỳ cho cấp trên và cơ quan hữu quan.
Ngoài ra còn một nhân viên thống kê ở phân xởng KCN thực hiện tập hợp
các số liệu ban đầu ở xởng phục vụ cho việc tính giá thành, lơng, thanh toán bảo
hiểm, phụ cấp, quản lý tình hình sử dụng vật t.
Hiện nay với mô hình quản lý của công ty và quy mo của doanh nghiệp thì
công ty sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ nhằm kết hợp tối đa các yêu cầu khác
nhau trong cùng một quá trình gi chép để tránh ghi chép trùng lặp, trên cơ sở đó
tăng hiệu suất công tác kế toán trong điều kiện hạch toán còn thủ công. Công ty đã
dựa vào 5 nguyên tắc sau để áp dụng nguyên tắc này;
+ Hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế theo bên Có của tài khoản kết hợp với
việc phân tích số phát sinh đó theo các tài khoản đối ứng bên Nợ.
2
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Kết hợp việc ghi theo thời gian vói ghi theo hệ thống trtên cùng một trang
sổ.

+ Kết hợp tối đa hạch toán tổng hợp vói hạch toán chi tiết trên cùng một
trang sổ, trong cùng một quá trình ghi chép.
+ Kết hợp việc ghi chép hằng ngày với tích luỹ số hiệu cho việc lập báo cáo
tài chính vào cuối kỳ.
+ Sử dụng rộng rãi mẫu sổ bàn cờ có in sẵn các quan hệ đối ứng.
Quy trình của hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng
từ( hoặc bảng kê) và sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc phản ánh việc sử dụng
các nguồn lực, kế toán lập cácc bảng phân bổ có liên quan.
+ Tiếp theo kế toán cộng các bảng phân bổ và ghi vào các bảng kê có liên
quan.
+ Ghi những số liệu tổng hợp đợc từ bảng kê vào các nhật ký chứng từ có
liên quan.
+ Mặt khác, kế toán cộng các sổ chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sau đó, kế toán cộng các nhật ký chứng từ và lấy các số cộng đó ghi vào
tài khoản tổng hợp có liên quan ở sổ cái.
+ Cuối cùng, kế toán cộng các số phát sinh Nợ ỏ sổ cái, tính ra số d cuối kỳ
trên các tài khoản tổng hợp ở sổ cái và đối chiếu số liệu ở sổ cái vơí số cộng ở các
bảng tổng hợp chi tiết.
+ Trên cơ sở sứ liệu thống kê ở sổ cái, các bảng tổng hợp chi tiết, các bảng
kê và các Nhật ký chứng từ, kế toán lập các báo cáo tài chính.
Do tránh ghi chép trùng lặp nên hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ làm
giảm đáng kể khối lợng hạch toán do đó làm tăng hiệu suất công tác kế toán và
cung cấp thông tin nhanh. Tuy nhiên do kết hợp nhiều yêu cầu trong quá trình ghi
3
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chép làm cho mẫu sổ phức tạp, không thích hợp cho việc vi tính hoá. Yêu cầu của

phơng pháp này đòi hỏi các kế toán viên phải có trình độ vững vàng và đồng đều.
Bên cạnh đó cùng vơí sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiểu rõ đợc hiệu
quả của việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán nên từ tháng 4/2001 công ty đã
chính thức đa phần mềm kế toán EFFECT vào công tác kế toán. Theo yêu cầu của
công ty, EFFECT đã đựơc thiét kế theo hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chứng
từ, thực hiện theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Bao gồm các loại sổ sau:
+ Các nhật ký chứng từ
+ Các bảng kê
+ Các sổ cái
+ Các bảng phân bổ, sổ , thẻ chi tiết khác
Mô hình Nhật ký chứng từ ở công ty cổ phần Khí công nghiệp
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Các sổ, thẻ chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
4
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chú thích:
Ghi hằng ngày hoặc ngắn hạn
Ghi vào cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Khí công nghiệp làg dơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và chồng chéo nhau. Mặc dù sử dụng hình
thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ song với việc áp dụng kế toán máy vào công tác
kế toán và đội ngũ kế toán có trình độ , năng lực và luôn có ý thức tìm tòi sáng tạo
dẫn đến việc tổ chức hạch toán kinh doanh đợc thực hiện một cách nghiêm túc,
chính xác.
Một u điểm nữa đó là công tác kế toán đã xây dựng đợc địng mức chi phí điện và
đơn gía tiền lơng hợp lý cho từng loại sản phẩm sản xuất. Công việc này đã giúp
công ty đánh giá đợc việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố chi phí, từ đó
để kịp thời có biện pháp quản lý sản xuất, tổ chức lao động.
5
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó công tác kế toán cũng có những nhợc điểm, do đặc thù của
ngành sản xuất khí công nghiệp đó là nguồn nguyên liệu chính là khí trời- không
phải bỏ tiền mua, chi phí chủ yếu là điện- những yếu tố không thể quan sát bằng
trực giác đợc, những vật liệu phụ thì lại có giá thị nhỏ, nhiều chủng loại.
II. Phân tích chi phí và gía thành
1. Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp.
Do đặc điểm của nguyên liệu sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất ôxy
khí đã nêu nên khoản mục CP NVL TT trong gía thành sản phẩm khí oxy bao
gồm:
- Chi phí điện sản xuất
- Chi phí sản xuất oxy lỏng để sản xuất ôxy khí(nếu có)
1.1. Tập hợp CP điện SX
Đây là CP NVLTT chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành của tất
cả các loại sp. Điện đợc cung cấp cho các bộ phận sau:
+ PX Khí công nghiệp
+ Khu vực hành chính
+ Điện sinh hoạt

Hàng tháng chi nhánh điện Gia Lâm gửi biên bản Bản chi tiết thu tiền
điện đến công ty để thông báo tình hình sử dụng điện thành ba kỳ. Các chứng từ
này sẽ đợc lu lại tập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng khi có đủ ba bản chi tiết thu tiền
điện, sau khi phân bổ chi phí điện, kế toán tiến hành ghi sổ vaò các TK liên quan
đối ứng với có TK331, đến khi có hoá đơn thanh toán kế toán ghi Có TK 111(112),
Nợ TK 331
Cuối tháng12/2001 kế toán tổng hợp hóa đơn thanh toán tiền điện:
- Đợt 1: 103116000
- Đợt 2: 149370200
- Đợt 3: 140778380
Tổng: 3932269580
6
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Số Kw điện tiêu thụ: 485518
Đơn giá bq 1 Kw điện: 810(đ)
Trong tháng 12/2001 có:
Điện sinh hoạt : 31429*810 = 25457490(đ)
Điện khu vực hành chính: 3950*810 = 3200000(đ)
Điện phục vụ px KCN : 1852*810 = 1500000(đ)
Chi phí điện tính vào giá thành công xởng:
393269580- ( 25457490+ 1500000+ 3200000)= 363112000(đ)
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành
trong tháng của từng loại sản phẩm, căn cứ vào định mức tiêu hao điện cho mỗi sp
do phòng KT xây dựng, căn cứ vào đơn giá bq cho một Kw điện từ đó xác định
tổng chi phí điện định mức trong kỳ của từng loại sp. Riêng cp điện tính cho dịch
vụ cơ khí đợc xác định bằng 0,2% tổng chi phí điện định mức của các loại sp
khác. Chi phí điện định mức còn làm căn cứ để phân bổ CP SXC
Sau đó so sánh với chi phí điện thực tế, nếu có chênh lệch sẽ phân bổ thêm

vào chi phí điện định mức của các loại sp theo công thức:
CP điện phân bổ = * Tổng CP điện đm của sp i
thêm cho sp i
số chênh lệch là do phát sinh giờ vô công(giờ máy chạy không có sản
phẩm, chạy khởi động). Để thuận tiện cho việc tính giá thành và đảm bảo tính hợp
lý, chi phí điện phân bổ cho từng loại sp đợc xác định theo tỷ lệ chi phí điện định
mức. Song ở đây do oxy khí và lỏng chiếm tới 93.7% nên sau khi phân bổ cho oxy
khí, số còn lại phân bổ cho oxy lỏng.
Chi phí điện trong CP NVLTT của sp oxy khí tập hợp đợc là:
273161160+ 5329390= 278490550(đ)
các sản phẩm khác tính tơng tự và đợc thể hiện trên bảng phân bổ Biểu 1
7
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
CPTT- CPĐM
Tổng CP điện đm
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trên cơ sở đã tính đợc chi phí điện cho từng bộ phận sử dụng, từng loại sp,
kế toán thực hiện nhập số liệu tại mục loại chứng từ chọn bút toán khác
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có TK 331
1.2. Tập hợp chi phí ôxy lỏng để sản xuất oxy khí
Do nhu cầu của thị trờng về oxy khí của công ty lớn mà năng lực sản xuất
của công ty có hạn nên phải đa thêm oxy lỏng vào để sản xuất nhanh ra oxy khí.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và kinh nghiệm tiêu thụ, phòng thơng mại lên kế hoạch
cung cấp oxy lỏng cho phân xởng KCN và phòng tổ chức lao động tiền lơng để
làm căn cứ phânh công lao động, tổ chức sản xuất. Quản đốc phân xởng căn cứ
vào lợng tồn kho đầu kỳ, yêu cầu dự trữ tối thiểu, khả năng sản xuất và kế hoạch

cung cấp oxy khí để đa vào sản xuất.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng oxy lỏng, thống kê px lập phiếu yêu cầu lĩnh
vật t, trong đó ghi rõ lý do yêu cầu xuất, tên vật t, số lợng. Phiếu này đợc gửi lên
phòng kỹ thuật để giám sát kỹ thuật kiểm tra tính hợp lý của yêu cầu và ký nhận
nếu thấy hợp lý của yêu cầu và chuyển đến cho kế toán vật t. Tại đây kế toán vật t
kiểm tra lại trớc khi viết phiếu xuất kho cho ngời yêu cầu
Phiếu xuất kho
Đơn vị: Thanhgas Ngày tháng 12 năm 2001 Số 71
Địa chỉ: GL Nợ TK 621
Có TK 156
Họ tên ngời nhận hàng: Đoàn Đình Bình Địa chỉ: Tổ oxy khí
Lý do xuất: sản xuất
Xuất tại kho: kho oxy
Đơn vị: đồng.
STT Mã số Số lợng
8
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tên, nhãn hiệu,
quy cách
Đv
tính
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Oxy lỏng TM V001 Kg 8500 8500

Cộng 8500 8500
Thủ trởng Kế toán trởng Phụ trách Ngời nhận Thủ kho
đơn vị cung tiêu
Ôxy lỏng ở công ty đợc hình thành từ hai nguồn có chất lợng nh nhau:
+ Oxy lỏng thành phẩm từ dây chuyền OG 260 m3/h sản xuất
+ Oxy lỏng thơng mại mua của đơn vị khác
Phơng pháp tính giá vốn xuất kho áp dụng ở công ty là phơng pháp bình
quân gia quyền. Với sản phẩm oxy lỏng, giá vốn thực tế xuất kho đợc tính bình
quân theo từng nguồn vốn hình thành.
Tr ờng hợp 1 : Xuất kho oxy lỏng thành phẩm để sản xuất oxy khí.
Do trong quá trình sản xuất luôn có việc nhập kho các thành phẩm khi
cha có giá thành sản xuất. Khi đó kế toán giá thành thực hiện chọn loại chứng
từ nhập kho thành phẩm ở giao diện nhập liệu nhng chỉ nhập về số lợng. Do
đó, khi xuất kho, trong giao diện nhập liệu , kế toán chọn loại chứng từ Phiếu
xuất kho giá vốn tự động để xuất. Khi đó giá vốn tự động chỉ là giá tạm thời
dùng để tính, cha phải là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí vào CP NVL TT của
oxy khí. Cuối tháng, sau khi tính giá thành sản phẩm song, máy sẽ tự động điền
giá thành vào các bút toán nhập kho thành phẩm và cũng tự điền vào các bút
toán kết chuyển giá vốn.
Tr ờng hợp 2 : Xuất kho oxy lỏng thơng mại để sản xuất oxy khí.
Trị giá thực tế oxy lỏng thơng mại nhập kho ở công ty bao gồm giá mua và
chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Phiếu mua hàng oxy lỏng
Tháng 12/2001
9
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung Số liệu Đv tính
Tồn kho 12900 Kg

Nhập kho 30220 Kg
Đơn gía mua 2513,5 đ/kg
CP vận chuyển, bốc xếp 1000000 đ
Đơn gía bình quân tồn kho 25552,76 đ/kg
Giá trị thực tế oxy lỏng thơmg mại nhập kho là :
2531,5* 30220+ 10000000= 76957970(đ)
Đơn giá bq 1 kg oxy lỏng xuất kho tháng 12/2001 là:
12900* 2552,76+ (30220* 2513,5+ 1000000) = 2548,436(đ)
12900+ 30220
Trong tháng 12/2001
Xuất kho 8500 kg oxy lỏng thơng mại để sản xuất oxy kh, không xuất oxy
lỏng thành phẩm, số oxy này sử dụng hết trong tháng. Do đó chi phí oxy lỏng th-
ơng mại để sản xuất oxy khí là:
8500*2548,436= 21661706(đ)
Cụ thể trích bảng kê số 8(phần 2)- Có TK 156( bảng biểu 2).
Nh vậy CP NVL TT để sản xuất oxy khí tháng 12/2001 tập hợp đợc nh sau:
+ Chi phí điện sản xuất: 278490550(đ)
+ CP oxy lỏng sản xuất oxy khí: 21661706(đ)
Tổng: 300152256(đ)
2. Kế toán chi phí NCTT ở công ty.
CP NCTT bao gồm:
- Tiền lơng của CN TT SX ở PX KCN
- Các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1. Tiền l ơng của CN trực tiếp sản xuất ở PX KCN
Hiện nay ở công ty áp dụng phơng pháp hạch toán lơng sản phẩm. Phòng tổ
chức lao động tiền lơng xây dựng đơn giá lơng cụ thể cho từng loại sản phẩm, đơn
10
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giá này bao gồm tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên quản lý
ở phân xởng và tiền lơng của bộ phận quản ký doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí tiền l-
ơng của từng bộ phận trong đơn giá lơng sản phẩm đợc phân chia căn cứ vào tỷ lệ
lao động của các bộ phận trong tổng lao động của công ty, tỷ lệ này áp dụng cho
ntất cả các loại sản phẩm sản xuất trong công ty:
- Chi phí nhân công trực tiếp: 70%
- Chi phí nhân viên phân xởng: 10%
- Chi phí nhân viên quản lý phân xởng: 20%
Việc hạch toán tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất ở công ty đợc
thực hiện nh sau:
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho thành phẩm sau khi đã qua kiểm
tra KCS, kế toán tính tổng sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ của từng loại
sản phẩm, căn cứ vào đơn giá tiền lơng của từng loại sản phẩm, kế toán tính tổng
tiền lơng của sản phẩm đó. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí nhân công của từng bộ phận,
kế toán tính toán xác định chi phí nhân công của từng bộ phận trong tổng đơn giá
tiền lơng của sản phẩm đó.
Phiếu nhập kho
Đơn vị: Thanhgas Mẫu số 01- VT
Địa chỉ: Gia Lâm Ngày 02 tháng12 năm 2001 QĐ1141- TC/QĐ/CĐ kế toán
Nợ TK 155 Ngày 01/11/1995 của BTC
Có TK 154 Số 61
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Thảo
Nhập tại kho: Kho oxy
Đv: đồng
STT Tên, nhãn
hiệu, quy
cách
Mã số Đv tính Số lợng Đơn giá Thành
tiền
Theo

ct
Thực
nhập
1 Oxy khí V001 Chai 3076
Cộng 3076
11
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phụ trách Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trởng
cung tiêu đơn vị
Cụ thể tháng 12/2201, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kho oxy
trong tháng, kế toán nhóm các lợng oxy khí nhập từ đầu tháng đến cuối tháng, xác
định tổng số chai oxy thành phẩm nhập kho là 28103(chai)
Đơn giá lơng sản phẩm một chai oxy khí thành phẩm là 5200đ/chai
- Tổng chi phí lơng sản phẩm oxy khí tháng 12 là:
28103* 5200= 146135600( đ)
- Chi phí nhân công của từng bộ phận trong chi phí nhân công của sản phẩm
oxy khí là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất:
70%* 146135600= 102294920(đ)
+ Chi phí nhân viên PX:
10%* 146135600= 14613560(đ)
+ Chi phí nhân viên quản lý:
20%* 146135600= 29227120(đ)
- Chi phí lơng thực tế tính vào giá thành dịch vụ cơ khí kỹ thuật nh sửa chữa
van dầu, sơn chai, sửa chữa linh kiện chai khách đợc xác định
CP NC= DT DV kỹ thuật * Quỹ lơng sp toàn cty
kỹ thuật DT cty
và đợc tính vào chi phí NCTT cho dịch vụ kỹ thuật.

- Chi phí lơng thực tế của lao động dịch vụ thơng mại vận chuyển nh bốc
xếp, vận chuyển hàng cho khách đợc tính vào chi phí của nhân viên bán hàng theo
công thức:
CP NV = Tỷ lệ LĐ của bộ phận * DT toàn cty trong kỳ.
bán hàng vận tải
12
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi tiết về việc tính lơng này đợc thể hiện trên bảng Bảng tính và phân bổ
lơng sp(biểu số 3). Từ bảng này, kế toán xác định đợc quỹ lơng sp của công nhân
trực tiếp sản xuất từng loại sp.
2.2. Việc tính các khoản trích theo l ơng:
Tại cty, hàng tháng vào cuối tháng, thống kê PX căn cứ vào bảng chấm
công của từng bộ phận sx từng loại sản phẩm và hệ số lơng cấp bậc của từng công
nhân lập bang thanh toán tiền lơng chuyển về phòng lao động tiền lơng. Các bộ
phận khác ngoài PX KCN gửi bảng chấm công về phòng lao động tiền lơng. Tại
đây, phòng tổ chức lao động tiền lơng kiểm tra và căn cứ vào hệ số lơng cấp bậc,
mức lơng tối thiểu để xác định mức lơng cơ bản của từng công nhân. Sau đó tổng
hợp quỹ lơng cơ bản của từng tổ sản xuất, từng loại sp, từng bộ phận gửi về phòng
kế tóan. Kế toán căn cứ vào quỹ lơng cơ bản của từng loại sản phẩm, lơng thực tế
của từng loại sp( từ bảng tính và phân bổ lơng sp) để nhập số liệu. Khi đó máy sẽ
tự động xác định các khoản trích công thức đã đợc xây dựng trong phơng thức tính
lơng. Cụ thể việc tính lơng cơ bản, các khoản trích đã đợc thực hiện theo nghị định
28/1997/NĐ-CP và nghị định 03/2001/NĐ-CP. Trong đó:
- Lơng cơ bản của một công nhân là 210000* Hệ số lơng cấp bậc
- Các khoản trích
+ KPCĐ= 2%* Lơng thực tế
+ BHXH= 15%* Lơng cơ bản
+ BHYT= 2%* Lơng cơ bản

- Trừ vào lơng: BH= 6%* Lơng cơ bản.
Cụ thể quỹ lơng cỏ bản của từng loại sp tháng 12/ 2001 đợc phòng tổ chức
lao động tiền lơng thông báo nh sau:
Bảng tổng hợp lơng cơ bản
Đv: đồng.
Đối tợng Tháng 1 ... Tháng 12
Ôxy khí 21228000
Ôxy lỏng 10980000
13
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nitơ khí 1464000
Nitơ lỏng 732000
Axetylen 7320000
DV cơ khí 2928000
PX KCN 8784000
TM vận chuyển 5124000
Quản lý DN 14640000
Tổng 73200000
Sau khi nhập quỹ lơng cơ bản, lơng thực tế của từng loại sp, từng bộ phận ta
có bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm. Số liệu ở cột tổng cộng tơng ứng của từng
loại sp chính là chi phí nhân công TT trong giá thành của sp đó(biểu số 5). Số liệu
ở cột tổng cộng tơng ứng của từng loại sản phẩm chính là chi phí NCTT trong giá
thành của sản phẩm đó.
3.Kế toán chi phí SXC
Cty chỉ có duy nhất một PX sản xuất: PX KCN. Phục vụ cho SXC ở phân x-
ởng bao gồm các bộ phận: văn phòng phân xởng, tổ điện, tổ kiểm tra chai, tổ sửa
chữa. CP SXC ở phân xởng bao gồm:
- CP NV PX

- CP VLP, CCDC cho SXC ở PX
- CP khấu hao TSCĐ SX.
- CP DV mua ngoài và CP khác bằng tiền.
Tất cả các khoản mục CP SXC đều đợc tập hợp vào TK 627 Chi phí sản
xuất chung. Cuối tháng các chi phí phát sinh bên Nợ TK 627 đợc tổng hợp vào
Bảng kê số 4, sau khi trừ đi số d giảm , số còn lại đợc kết chuyển sang TK 154 để
tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí liên quan TT đến đối tợng nào thì đợc tập hợp TT cho đối tợng
đó. Những CP nào không tập hợp TT đợc thì đợc tập hợp chung rồi phân bổ cho
từng đối tợng chịu chi phí theo tỷ lệ định mức. Hệ số phân bổ CP SXC cho từng
loại sản phẩm, dịch vụ đợc xác định nh sau:
14
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kỳtrongdv sp, bộ toàn mđ iệnđCP Tổng
i spcủa kỳtrong mđ iệnđCP Tổng
=Hi
VD: Trong tháng 12/2001, hệ số phân bổ CP SXC của sp ôxy khí đợc xấc
định nh sau:
H(0
2
k) = 273161160 * 100% = 76,8%
356163136
Sau đây là phơng pháp tập hợp và phân bổ một số khoản mục chi phí SXC
chủ yếu ở công ty.
3.1. Kế toán chi phí nhân viên PX.
Chi phí nhân viên PX ở công ty bao gồm tiền lơng, phụ cấp, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý PX,
thống kê PX, tổ điện, tổ kiểm tra vỏ chai, tổ sữa chữa. CP nhân viên PX tính cho

từng loại SP SX hoàn thành trong kỳ xác định đợc trực tiếp cho từng loại SP theo
tỷ lệ đợc duyệt là 10% quỹ lơng sp trong kỳ của sp đó.
VD: Tháng 12/2001 tổng quỹ lơng sản phẩm của sản phẩm oxy khí là
146135600, do đó chí phí nhân viên PX tính cho sản phẩm oxy khí là 14613560.
Cụ thể xem bảng tính và phân bổ lơng sản phẩm ( biểu số 3)
Việc tính toán, xác định các khoản trích theo lơng của nhân viên PX cũng
đợc thực hiện theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong đó:
- KPCĐ của nhân viên PX tính theo từng loại sản phẩm đợc xác định trực
tiếp và bằng( 2% * CP nhân viên PX) tính theo từng loại sản phẩm.
- BHXH, BHYT đợc xác định chung cho toàn nhân viên PX theo tỷ lệ đã
xây dựng, sau đó đợc phân bổ cho các đối tợng chi phí là từng loại sản phẩm dịch
vụ theo hệ số phân bổ CP SXC. Việc phân bổ chi phí BHXH, BHYT này đợc thực
hiện trong giao diện kết chuyển, phân bổ chi phí khi chọn nhómkết chuyển từ
đầu 6 sang 154 để kết chuyển chi tiết theo khoản mục và đối tợng chi phí sau
khi nhập tiêu thức phân bổ là tỷ lệ chi phí điện định mức.
15
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí nhân viên PX, BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho từng loại sản
phẩm dịch vụ đợc thực kiện trên bảng kê số 4 (Biểu số 9)
Cụ thể trong tháng 12/2001, quỹ lơng cơ bản của nhân viên PX theo thông
báo của phòng tổ chức lao động tiền lơng là 8784000 đ (xem bảng tổng hợp lơng
cơ bản)
- Các khoản trích bảo hiểm tính vào chi phí :
+ BHXH: 15% * 8784000 = 1317600
+ BHYT: 2% * 8784000 = 175680
- Phân bổ bảo hiểm cho sản phẩm oxy khí:
+ BHXH: 76,8% * 1317600 = 1011916,8

+ BHYT: 76,8% * 175680 = 134922,2
- Phân bổ KPCĐ cho sản phẩm oxy khí:
2% * 14613560 = 292271,2
các khoản BH, KPCĐ phân bổ cho oxy khí: 1439110,2
Chi phí nhân viên PX tính cho sản phẩm oxy khí: 14613560
tổng: 16051670,2
3.2. Kế toán chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng chung ở PX
Vật liệu phụ ở công ty bao gồm các loại vật t đặc thù nh: vỏ chai, ty roong,
cối, bích, van, ecu, dẻ, dầu, mỡ,.... Các loại vật liệu phụ này có thể đợc xuất để
bán, để đa vào phục vụ sản xuất lần đâu, để duy tu bảo dỡng máy móc, thiết bị
hoặc để sửa chữa, thay thế cho phần khách hàng đã phải bồi thờng do để xảy ra h
hỏng trong quá trình sử dụng chai của công ty. Nhng do những loại vật liệu phụ
này có kích cỡ nhỏ, giá trị không lớn, nhập xuất thờng xuyên và có thể sử dụng
cho nhiều loại sản phẩm khác nhau nên để thuận tiện cho công tác hạch toán, tất
cả chi phí về các loại vật liệu phụ này đều đợc hạch toán vào TK 627 (2) ( phần
giá trị bán ra và đợc bồi thờng đợc hạch toán vào TK 511) sau đó phân bổ cho các
loại sản phẩm dịch vụ theo hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung.
16
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào phiếu xuất vật t tại giao diện nhập liệu, kế toán chọn phiếu xuất
kho giá vốn tự động để nhập liệu. Việc xác định trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất kho đợc thực hiện theo phơng pháp bình quân gia quyền. Số liệu này đợc
sử dụng để lên bảng phân bổ NLVL, CCDC, cũng với thao tác phân bổ chi phí nh
việc phân bổ chi phí nhân viên PX, chi phí vật liệu phụ, CCDC dùng chung toàn
PX cũng đợc phân bổ cho theo từng loại sản phẩm dịch vụ theo tỷ lệ chi phí điện
định mức.
Cụ thể trong tháng 12/2001 giá trị các loại vật liệu phụ, CCDC xuất kho là
83411459 đ thể hiện trên bảng phân bổ nh sau:

Biểu số 6
Bảng phân bổ NLVL, CCDC
Tháng 12/2001
Đv: đồng
Chỉ tiêu TK 152 TK 153
TK 214: Mua sắm TSCĐ
TK 621: CP axetol sản xuất axetylen
TK 627: CP vật liệu
TK 632: Giá vốn vật t
TK 641: CP vật liệu bao bì
TK 642: CP vật liệu quản lý
3305033
77080160 3026266
Tổng cộng 80385193 3026266
Chi phí vật liệu phụ phân bố cho sản phẩm oxy khí tháng 12/2001:
VL phụ : 76,8% * 77080160 = 59197563(đồng)
CCDC : 76,8% * 3026266 = 2324172(đồng)
Tổng : 61521735(đồng)
Số liệu từ bảng phân bổ sau khi nhập tiêu thức phân bổ, số phân bổ theo
từng loại sản phẩm dịch vụ sẽ đợc lên bảng kê số 4(Bảng biểu 9).
3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất.
17
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tài sản cố định của công ty rất đa dạng phong phú và đợc chia thành các
nhóm: đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải truyền dẫn,
thiết bị dụng cụ quản lý. Trong đó khấu hao TSCĐ sản xuất theo bao gồm khấu
hao nhà cửa vật kiến trúc, khấu hao máy móc thiết bị.
Việc trích khấu hao TSCĐ ở công ty đợc thực hiện theo quy định

166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ Tài Chính về việc quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo đó, khấu hao TSCĐ hàng thàng đợc xác
định:
Mức khấu hao hàng tháng= Nguyên giá * tỷ lệ khấu hao cơ bản ( năm)
12
Việc trích khấu hao đợc thực hiện khi sử dụng chứng từ Khấu hao TSCĐ
tháng và nhập tiêu thức khấu hao, khấu hao TSCĐ trích trong tháng đợc thể hiện
ở sổ khấu hao TSCĐ ( biểu số 7). Cùng với thao tác phân bổ nh phân bổ chi phí
nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ sẽ đợc phân bổ cho từng loại sản
phẩm dịch vụ sau khi nhập tỷ lệ phân bổ. Kết quả trích vào phân bổ khấu hao
TSCĐ đợc thể hiện trên bảng phân bổ số 3 Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ
(biểu số 8). Cũng vào cuối tháng, số khấu hảo trích và phân bổ cho mỗi loại sản
phẩm, dịch vụ đợc sử dụng dể lập bảng kê số 4 Tập hợp chi phí sản xuất toàn
công ty (biểu số 9) và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí dịch vu mua ngoài của phân xởng KCN bao gồm các khoản nh tiền
điện , nớc, điện thoại, fax.... phục vụ cho hoạt động quản lý sản xuất và sản xuất
chung ở phân xởng, tổ sửa chữa, tổ kiểm tra chai, tổ điện.
Chi phí bằng tiền khác ở phân xởng là các khoản chi phí ngoài các chi phí
đã nêu trên nh chi phí in ấn tài liệu , mua sắm văn phòng phẩm.......
Kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiền, giấy báo Có của ngân hàng, hoá đơn
thu tiền điện thoại , nớc... và các chứng từ liên quan để tập hợp các chi phí dịch vụ
18
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào TK 627 (7), TK 627(8). Các chi phí này đợc
phản ánh chính xác trên NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5.
Việc phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng đợc thực
hiện nh với việc phân bổ các chi phí sản xuất chung khác. Sau khi nhập tỷ lệ phân

bổ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sẽ đợc phân bổ cho từng
loại sản phẩm dịch vụ . Số liệu này đợc đa lên bảng kê số 4 ( biểu số 9) để tính giá
thành sản phẩm.
Cụ thể trong tháng 12/2001, đã tập hợp đợc 2 khoản chi phí trên ở PX KCN
nh sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 43950692 (đ)
- Chi phí bằng tiền khác : 4456000 (đ)
Phân bổ cho sản phẩm oxy khí:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 76,8%*43950692= 33754131(đ)
- Chi phí bằng tiền khác : 76,8% * 445600 = 3422208(đ)
Các sản phẩm dịch vụ cũng đợc phân bổ tơng tự.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty cổ phần KCN
Những loại sản phẩm do công ty cỏ phần KCN sản xuất đợc thực hiện trên
dây truyền khép kín, liên tục, sản phẩm đợc sản xuất hàng loạt, cuối kỳ không có
sản phẩm dở dang. Riêng với dịch vụ kỹ thuật nh gia công cơ khí, bảo dỡng chai,
sửa chữa, sơn chai... thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nếu đến cuối kỳ vẫn
cha hoàn thành thì CP SXKD cuối kỳ là toần bộ chi phí để thực hiện dịch vụ đó đã
đợc tập hợp trong kỳ, tuy nhiên việc thực hiện các dịch vụ cơ khí này là không th-
ờng xuyên, chi phí chi ra thờng không lớn.
5. Công tác tính gía thành của công ty cổ phần KCN
5.1. Đối t ợng tính giá thành:
Sản xuất khí công nghiệp là lĩnh vực hoá chất đòi hỏi phải đợc thực hiện
trên các dây truyền sản xuất phức tạp đòi hỏi độ an toàn và tính độc lập về kỹ
thuật cao, do đó, mỗi loại sản phẩm phải đợc sản xuất trên một dây truyền riêng
19
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
biệt. Cũng chính vì vậy mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng quy
trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm.

Do tính chất của sản phẩm khí công nghiệp tồn tại dới dạng lỏng hoặc khí do đó
mà giá thành đơn vị đợc tính cho từng chai từng kg sản phẩm. Còn với dịch vụ cơ
khí, đối tợng tính giá thành là từng công việc, từng hợp đồng. Kỳ tính giá thành ở
công ty đợc xác định là tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng.
5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
để tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán sử dụng bảng kê số 4 (biểu số
9). Mặc dù hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán EFFECT song do
công tác triển khai còn hạn chế nên bảng kê số 4 vẫn phải lập theo phơng pháp thủ
công nh sau:
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, bảng kê số 8, bảng phân bổ chi phí điện,
nhật ký chứng từ số 5 kế toán tổng hợp và ghi vào dòng Nợ TK 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đối ứng với cột Có TK 152, 153, 155, 156, 331 và ghi
chi tiết cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, kế toán tổng hợp vào ghi vào dòng Nợ TK
622 đối ứng với cột Có TK 334, 338 và ghi cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào NKCT số 1, bảng phân bổ số 1, 2, 3 nhật ký chứng từ số 5 kế
toán tổng hợp và ghi vào dòng Nợ TK 627 đối ứng với cột Có TK 111, 152, 153,
214, 331, 334, 338 và ghi cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào các TK phản ánh ở các chứng từ, sổ kế toán liên quan đối ứng
với Nợ TK 621, 622, 627 để ghi vào các dòng và cột tơng ứng.
Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4 sau khi khoá sổ cuối tháng đợc dùng để
ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Đồng thời căn cứ vào các bảng kê, bảng phân bổ,
nhật ký chứng từ khác để lập nhật ký chứng từ số 7 Tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh toàn công ty và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (biểu số
10).
20
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cũng vào cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng các nhật ký chứng từ liên

quan để ghi sổ cái TK 621 biểu số 11, sổ cái TK 622 biểu 12, TK 627 biểu 13, TK
154 biểu 14. Việc kết chuyển cuối tháng TK 621, 622, 627 sang TK 154 để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện ở giao diện kết chuyển ở phân
bổ chi phí.
Biểu số 11 Sổ TK 621( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK TK ĐƯ PS Nợ PS Có
621
621
621
621
152
154
156
331
3305033
123000723
363112090
489417846
Biểu số 12 Sổ cái TK 622( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK TK ĐƯ PS Nợ PS Có
622
622
622
154
334
338
157902460
10748889

168651349
Biểu số 13 Sổ cái TK 627( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK TK ĐƯ PS Nợ PS Có
627
627
111
152
4631000
77080160
21
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
627
627
627
627
627
627
153
154
214
331
334
338
3026266
112356559
43775692
21660040

1926481
264456198
Biểu số 14 Sổ cái TK 154( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK TK ĐƯ PS Nợ PS Có
154
154
154
154
155
621
622
627
489417846
168651349
264456198
922525203
5.3. Ph ong pháp tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất nên ảnh h-
ởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nên công ty đã áp
dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn hoặc phân bớc, nhng chủ yếu là giản đơn
do công ty không bao giờ phải xuất ỗxy lỏng để sản xuất ôxy khí. Công tác đợc
thực hiện nh sau:
- Kế toán tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí theo từng khoản mục đã
đợc tập hợp cho từng loại sản phẩm để xác định tổng chi phí sản xuất trong kỳ
ccủa sản phẩm đó.
- Căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ hoàn thành trong kỳ của
từng loại sản phẩm để xác định giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm.
Cụ thể tháng 12/2001 công ty sản xuất đợc 28103 chai ôxy khí thành phẩm,
chi phí sản xuất đã đợc tập hợp bao gồm:

22
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí NVL trực tiếp:
+ Chi phí điện sản xuất : 278490550(đ)
+ Chi phí sản xuất ôxy lỏng sản xúât ôxy khí: 21661706(đ)
- Chi phí nhân công trực tiếp: 107949578(đ)
+ Tiền lơng : 102294920(đ)
+ KPCĐ : 2045898(đ)
+ BHXH : 3184200(đ)
+ BHYT : 424560(đ)
- Chi phí sản xuất chung:
+ CP nhân viên PX: 16052670. Trong đó:
Tiền lơng: 14613560
KPCĐ: 292271
BHXH: 1011917
BHYT: 134922
+ Chi phí VL phụ, CCDC dùng chung cho toàn PX: 61521735. Trong
đó:
Vật liệu phụ: 59179563
CCDC: 2324172
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: 86289837
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 33754131
+ Chi phí khác bằng tiền: 3422208
Từ đó kế toán tính tổng gía thành và giá thành đơn vị của từng loại sản
phẩm cụ thể nh sau:
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm ôxy khí:
- Theo chi phí điện sản xuất:
278490550: 28103= 9910

- Theo chi phí tiền lơng:
23
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(102294920+ 14613560) : 28130= 4160
- Theo kinh phí công đoàn:
(2045898+ 292271): 28103= 83
- Theo BHXH:
(3148200+ 1011917): 28013= 1148
- Theo BHYT:
(424560+ 134922): 28103= 19
- Theo chi phí VL phụ, CCDC:
61521735: 28103= 2190
- Theo chi phí khấu hao TSCĐ:
86289837: 28103= 2070
- Theo chi phí dịch vụ mua ngoài:
33754131: 28103= 1201
- Theo chi phí khác bằng tiền:
3422208: 28103= 122
Vậy tổng giá thành Ôxy khí là: 609142415(đ)
Giá thành đơn vị chai Ôxy khí: 21675 đ/ chai.
Biểu số 15 Bảng tính giá thành đơn vị theo khoản mục
Tháng 12/2001
Đối tợng chi phí : Ôxy khí
Đv: đồng.
Khoản mục SL nhập kho(chai) Tổng giá
thành(đ)
Giá thành đơn
vị(đ)

28103 609142415 21675
CP điện SX 278490550 9910
CP tiền lơng 116908480 4160
Khấu hao TSCĐ 86289837 3070
CP VL phụ, CCDC 61521735 2189
CP DV mua ngoài 33754131 1201
CP ôxy lỏng ra khí 21661708 771
CP BHXH 4196117 149
24
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CP khác tiền 3422208 122
KPCĐ 2338169 83
KP BHYT 559482 19
III. Hoạt động tài chính của công ty
1.Thu thập các báo cáo tài chính của Công ty
Bảng cân đối kế toán
quý IV- 2002
Đơn vị: đồng
Tài sản
M sốã
Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A. TSLĐ và ĐT Ngắn Hạn
100 6197964748 10992352350
1. Tiền mặt tại quỹ
110 232847341 90824345
2. Tiền gửi ngân hàng
111 288910904 3150293057
3. Đầu t ngắn hạn

112
4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH
113
5. Phải thu của khách hàng
114 1834924154 3116492185
6. Các khoản phải thu khác
115
7. Dự phòng phải thu khó đòi
116
8. Thuế VAT đợc khấu trừ
117
9. Hàng tồn kho
118 3397734256 4167247067
10. Dự phòng giảm giá HTK
119
11. TSLĐ khác
120 154896191 76297131
II. TSCĐ và đầu t dài hạn
200 13636469072 13930566607
1. TSCĐ
210 9980534256 10369756943
- Nguyên giá
211 21296115055 23926267504
25
Trần Văn Chiến - lớp: TC-KT K44
25

×