Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.66 KB, 16 trang )

Các giải pháp tăng cường kiểm soát
hoạt động cho vay tại Ngân hàng
công thương tỉnh Hà Tây
3.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
Định hướng phát triển của NHCT HT dựa trên những mục tiêu phát triển
của NHCT VN, “xét riêng trong năm 2007, dù nền kinh tế có nhiều khó khăn do
áp lực lạm phát, giá cả tăng nhanh, thiên tai, dịch bệnh hoành hành..., đặc biệt là
sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính ngày một lớn nhưng
NHCTVN vẫn giữ được đà phát triển ổn định, đạt nhiều kết quả to lớn. Qui mô
tài sản tăng 24%, huy động vốn tăng 18,4%; tăng trưởng tín dụng đạt 28%; chất
lượng tín dụng đầu tư tiếp tục được cải thiện; tài chính lành mạnh với tỷ lệ nợ
xấu xấp xỉ 1%; lợi nhuận trước thuế đạt 1.450 tỷ đồng/790 tỷ đồng kế hoạch,
tăng 83,5% so với năm 2006; sản phẩm dịch vụ không ngừng được đa dạng hóa
và phát triển mới; mạng lưới kinh doanh liên tục được củng cố và mở rộng, tiếp
tục đầu tư nhiều ứng dụng cơng nghệ, hiện đại hóa hoạt động. Các chỉ tiêu cơ
bản đều hoàn thành vượt cao so với kế hoạch. Các mặt hoạt động kinh doanh
đều tăng trưởng so với năm trước, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Với những nỗ
lực và kết quả đạt được, NHCTVN khơng ngừng khẳng định uy tín với việc
nhận nhiều giải thưởng lớn, đáng kể như: Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho
sản phẩm thanh toán điện tử năm 2003, giải thưởng ngân hàng có “Hoạt động
xuất sắc trong thanh toán quốc tế 2003/2004 với tỷ lệ STP cao” do Citigroup
trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” năm 2004 và năm
2005, 2006 trong đó năm 2005 và 2006 đạt Topten; giải thưởng “Sao Vàng Đất
Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu NHCTVN; giải thưởng “Thương hiệu
cạnh tranh 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ trao tặng; giải thưởng “Ngọn Hải đăng”
năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ trao tặng; Trong năm 2007,


NHCTVN đã liên tục nhận các giải thưởng lớn như: Giải thưởng Sao Vàng Đất
Việt (lần thứ tư liên tiếp); giải thưởng thương hiệu mạnh; Cúp vàng thương hiệu


và nhãn hiệu lần 2; Cúp vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững; Cúp
vàng ISO - 2007; giải thưởng “Ngôi sao kinh doanh”, Lãnh đạo NHCTVN nhận
danh hiệu “Nhà quản lý giỏi”; “Doanh nhân tiêu biểu”; “Doanh nhân tâm tài”...
“1
Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng
NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà
nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật cơng
nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”2 .
Đạt được các thành tích trên là do sự đóng góp của các chi nhánh, trong đó
có NHCT HT. Để thực hiện mục tiêu trên của NHCT VN thì chi nhánh NHCT
HT cũng cần đề ra và thực hiện các mục tiêu cụ thể của m ình.
Trong năm 2008,các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của NHCT HT là:
+ Tổng Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ
đồng, trong đó vốn huy động bằng VNĐ đạt 665 tỷ đồng;
+ Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2008 đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với
31/12/2007. Trong đó:
Cho vay đối với DNNN tối đa 32% trên tổng dư nợ cho vay,
Cho vay khơng có bảo đảm tối đa 26,1% trên tổng dư nợ cho vay.
+ Nợ nhóm 2: NHCT HT phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (1,57
tỷ đồng);
+ Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao (4 tỷ đồng);
+ Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao;
+ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch vụ
tăng 20% so với 2007;
+ Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao;
1 www.icb.com.vn
2 www.icb.com.vn


+ Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007.

∗ NHCT HT phấn đấu trong năm nay và các năm tới tăng trưởng tín dụng đảm
bảo chất lượng an toàn hiệu quả, bền vững làm chủ địa bàn, tiếp thị thu hút
khách hàng; mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ; chủ động tìm kiếm các dự án, khai thác triệt để sự hỗ trợ của NHCTVN.
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng cơng thương tỉnh Hà
Tây trong thời gian tới
NHCT HT nằm tại trung tâm thành phố Hà Đông, lại lân cận với một số
quận huyện của Hà Nội cùng với uy tín của NHCT VN nói chung và 20 năm
xây dựng phát triển nên có thuận lợi trong việc thu hút vốn và cho vay phục vụ
việc phát triển kinh tế. Nhất là khi Hà Đông đang là một thành phố trẻ, đang
trên đà phát triển, tỉnh Hà Tây lại có nhiều làng nghề truyền thống như dệt lụa,
khảm trai, thêu,…thì nhu cầu về vốn lại là rất lớn. Mặt khác nền kinh tế ngày
càng phát triển, các nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao như nhu
cầu về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế ..Đây cũng là một thách thức của cán bộ
NHCT HT vì nó địi hỏi trình độ quản lý, kiểm sốt các khoản cho vay để có thể
thu được lợi nhiều nhất, tránh rủi ro mất vốn. Mặt khác, trên địa bàn mạng lưới
cịn ít do NHCT HT chỉ bao gồm một trụ sở chính và một điểm giao dịch (La
Phù - Hà Đông - Hà Tây). Đây là một trong những hạn chế gây khó khăn khơng
ít cho sự phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới. Một thách thức nữa mà
NHCT HT phải đối mặt là sự cạnh tranh rất gay gắt với các Ngân hàng khác
trên cùng địa bàn, sự tinh vi trong các thủ đoạn lừa lọc…
Trong xu thế hội nhập, cũng như một số NHTM Nhà nước khác,
NHCTVN hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực từ các
ngân hàng khác.. Trong vài năm gần đây, mặc dù NHCT VN đã kịp thời có
những cải cách và đổi mới cơ chế: đánh giá cán bộ; đổi mới cơ chế tiền lương,
thưởng; chính sách đào tạo, hỗ trợ đào tạo; tuyển dụng chuyên gia, tuyển dụng
cán bộ giỏi bổ sung cho Trụ sở chính, chi nhánh; củng cố bổ sung nguồn nhân


lực, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi kế thừa...; đặc biệt với môi trường làm

việc của NHCT VN ngày một chuyên nghiệp và hiện đại, giảm dần lực hấp dẫn
của các ngân hàng khác đối với nhân viên giỏi NHCTVN. Song, trước thực
trạng khan hiếm người giỏi trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng trên thị trường
lao động Việt Nam; với những cán bộ thật sự tài năng, nắm giữ những vị trí
quan trọng của NHCT VN đã và đang trở thành mục tiêu săn đuổi của một số
ngân hàng nước ngoài, liên doanh và cả một số ngân hàng nội thì NHCT VN
cũng như các chi nhánh trong đó có NHCT HT phải đối mặt với tình trạng thiếu
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước khơng ổn
định. Quý I/2008, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng khá (GDP đạt
7,4%) và được đánh giá là nền kinh tế có triển vọng cao, có sức hút đối với nhà
đầu tư nước ngoài với 5 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên ở một số lĩnh
vực như chứng khoán, tiền tệ, bất động sản đang có dấu hiệu bất ổn, đặc biệt tỷ
lệ lạm phát tăng cao. Chính phủ các nước đều tìm cách để kiềm chế lạm phát,
một trong những biện pháp mà nước ta sử dụng là tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc,
điều này cũng có nghĩa là nguồn tiền dành cho vay sẽ ít đi . Mặt khác, "Đỉnh"
của lãi suất huy động VND có lúc lên đến 14,2%/năm, thấp nhất cũng
11%/năm. Sau khi trích dự trữ bắt buộc, bảo đảm thanh tốn, mua tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước (NHNN)… cộng các chi phí khác, lãi suất cho vay tối
thiểu vào khoảng 17%/năm, để đảm bảo có lãi buộc các ngân hàng phải tăng lãi
suất đầu ra tương ứng. Điều này có thể ảnh hưởng tới việc thu lãi từ hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Xu thế tồn cầu hố nền kinh tế có tác động rất mạnh tới hoạt động của
tồn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, NHCT nói riêng. Khi Việt Nam gia nhập
WTO thì ngồi những kinh nghiệm, trình độ quản lý, trình độ cơng nghệ, nguồn
vốn thì các ngân hàng trong nước nói chung, NHCT nói riêng phải cạnh tranh
với họ để không bị thua trên sân nhà. Mặt khác nước ta được đánh giá là một
trong những nước có tình hình kinh tế chính trị và xã hội phát triển ổn định



trong khu vực, đây là một môi trường rất hấp dẫn và thuận lợi đối với các nhà
đầu tư nước ngồi. Đặc biệt là khi lĩnh vực tín dụng là lợi thế của NHCT VN và
được NHCT VN xác định là một lợi thế cạnh tranh trong chiến lược của mình,
khi đó các chi nhánh trong đó có NHCT HT đều phải phấn đấu thực hiện chỉ
tiêu mà NHCT VN giao cho.
Chính sách, các hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động tài
chính tín dụng đang được hồn thiện khơng ngừng, các chính sách được xây
dựng với mục tiêu lành mạnh hố mơi trường kinh doanh, tạo cơ chế phù hợp,
hành lang pháp lý cho toàn hệ thống ngân hàng ngày càng thuận tiện và linh
hoạt đồng thời ngày càng dần phù hợp với thông lệ quốc tế.
3.2. Các giải pháp
Trước thực trạng của ngân hàng và các mục tiêu phấn đấu trong năm 2008
và các năm sau, để tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại NHCT HT tôi
xin đề xuất một số giải pháp sau:

3.2.1. Các giải pháp về lĩnh vực tín dụng
3.2.1.1. chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay
Điều kiện cho vay mà NHCT VN áp dụng đó là:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luât, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân
sự theo quy định.
b) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống;
- Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, Có nguồn thu
nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn;
c) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.


d) Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả

nợ khả thi.
e) Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có NHCT
đóng trụ sở.
f) Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCT (trừ
trường hợp cho vay khơng có tài sản bảo đảm đối với CBCNVC từ tiền
lương và thu nhập khác kèm theo). Tài sản bảo đảm có thể là:
- Giấy tờ có giá và có tính thanh khoản cao (trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết
kiệm…);
- Đất và nhà ở: có giá trị kinh tế, giấy tờ sử dụng và sở hữu đầy đủ theo quy
định của pháp luật;
- Phương tiện giao thông vận tải như: ơ tơ, xe máy, tầu thuyền (có đăng ký,
bảo hiểm);
- Kim loại quý, đá quý;
Những trường hợp không được cho vay
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc (Giám đốc),

Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc).
Giới hạn cho vay
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt q 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Quy định những nhu cầu khơng được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật ngăn cấm mua bán, chuyển nhượng.
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch và đáp ứng nhu
cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.



3.2.1.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải
ngân, đây là cơ sở để CBTD và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay
không cho vay. Từ đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay
nhằm hạn chế rủi ro và thu lãi được nhiều nhất. Nếu như thẩm định không
cẩn thận, khơng kỹ càng thì CBTD sẽ dễ cho vay sai đối tượng tức là mức
độ rủi ro cao. Vì vậy, chất lượng thẩm định tín dụng cần được quan tâm
hơn nữa.
3.2.1.3 Hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM đều mong muốn rằng các
khoản cho vay đó sẽ được hồn trả đầy dủ cả gốc và lãi, đúng thời hạn như
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; nhưng trên thực tế thường xuất hiện
các rủi ro cho ngân hàng có thể do ý muốn chủ quan của khách hàng, có thể
do trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của khách hàng kém hoặc có thể do
những nguyên nhân khách quan. Vì vậy, để giúp ngân hàng có nguồn thu nợ
thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không được thực hiện, thì ngân hàng cần
hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay như thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm
tra tài sản đảm bảo, hoặc hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo.
3.2.1.4.Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng
ngành, nhóm ngành
Với các nhóm chuyên trách về từng lĩnh vực, từng ngành nghề, từng mục
đích sử dụng, các CBTD sẽ được chuyên sâu về một hay một số lĩnh vực khiến
việc thẩm định, dự báo những rủi ro để có những quyết định chuẩn xác về cho
vay hay không cho vay, các quyết định thu hồi, xử lý vốn có vấn đề hay có thể
tư vấn cho khách hàng những phương án kinh doanh giúp họ vượt qua khó khăn
từ đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn.
3.2.1.5. Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng
vay vốn, ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể



Ngồi việc kiểm sốt, đơn đốc việc theo dõi các khoản vay của các CBTD,
trưởng phòng khách hàng cần thực hiện phân tích cơ cấu dư nợ hiện có theo các
tiêu chí: ngành kinh tê, phương thức cho vay, quy mô vốn vay, thời hạn cho
vay, đối tượng khách hàng… để tiện cho việc theo dõi và phục vụ cho việc kiểm
tra kiểm soát của ban giám đốc và của NHCT VN.
3.2.1.6. Xây dựng quy trình cho vay riêng
Các NHTM mạnh về dịch vụ từ lâu đã thiết kế và chào bán đến khách hàng
những qui trình nghiệp vụ rất cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể từ hướng dẫn thủ
tục, hồ sơ, qui trình giao dịch đến chính sách gía (lãi suất, phí), kèm theo là hoạt
động xúc tiến, xác lập kênh bán hàng, chăm sóc khách hàng bài bản. Điều đó đã
giúp chi nhánh của họ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. Xin đơn cử: Cho vay
tiêu dùng là một nhóm sản phẩm chung, trong đó có nhiều sản phẩm mà khách
hàng cá nhân cần đến Ngân hàng như: cho vay trả góp tại chợ, cho vay trả góp
mua động sản (ơ tơ, máy tính, thiết bị gia đình...), cho vay mua nhà ở, đất ở, cho
vay du học, cho vay phát hành thẻ tín dụng quốc tế... Ở mỗi đối tượng cho vay
có đặc thù riêng nên các NHTM cổ phần đều thiết kế riêng qui trình, thủ tục hồ
sơ, chính sách lãi suất, phí dịch vụ, chính sách marketing khai thác thị trường...
quảng bá trên hệ thống tờ rơi, cẩm nang dịch vụ. Trong khi nhìn lại cho vay tiêu
dùng của NHCT thì đến nay chi nhánh chỉ dựa vào qui định cho vay tiêu dùng
ban hành theo quyết định 066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 3/4/2006. Nhưng chi
tiết từng đối tượng cho vay cụ thể thì chưa có một thiết kế qui trình nào nên chi
nhánh hầu như lúng túng trong thực tế triển khai. Vì vậy mặc dù vẫn phải tuân
thủ quy trình cho vay chung của NHCT VN , NHCT HT cần xây dựng quy trình
cho vay riêng đối với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là quy trình cho vay
đối với một số đối tượng chính như quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ, với khách hàng tiêu dùng…. để từ đó CBTD có thể áp dụng nhanh
chóng khi cho vay đối với từng đối tượng.


3.2.1.7. Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo dõi

và kiểm soát
NHCT HT cần thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường xuyên
phân tích đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng, xác định những khách hàng
tiềm năng, khách hàng chiến lược , có năng lực tài chính lành mạnh, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm cao trong quan hệ với ngân hàng để xác
lập, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng; ngược lại những khách hàng sản xuất
kinh doanh không hiệu quả, công nợ kéo dài, giảm dần dư nợ và chấm dứt quan
hệ tín dụng.

3.2.1.8. Khai thác có hiệu quả thơng tin về khách hàng
Thông tin về khách hàng là rất quan trọng để đưa ra quyết định cho vay
và kiểm soát hoạt động cho vay. Do đó chất lượng thơng tin rất cần chính xác và
CBTD cần khai thác hiệu quả các thơng tin từ các nguồn khác nhau: từ phỏng
vấn, hồ sơ khách hàng; từ trung tâm thơng tin tín dụng; từ điều tra, phân tích; từ
đối thủ cạnh tranh; từ các nguồn khác.
3.2.1.9. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm sốt tình hình sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn cần tiến hành định kỳ đồng thời tổ chức
tiến hành kiểm tra đột xuất để có thể nhánh chóng phát hiện các khoản nợ có
vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh tình trạng kiểm tra qua quýt, hình
thức.
3.2.2. Các giải pháp vể nguồn nhân lực
Posco, một công ty thép lớn thứ 2 trên thế giới của Hàn Quốc có một biểu
ngữ lớn bắc ngang qua con đường rộng sáu làn xe vào cơng ty nói lên triết lý
thành công của công ty: "Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, sức sáng
tạo của nguồn nhân lực là vô hạn", nguồn lực con người bao giờ cũng là quan
trọng vì vậy NHCT HT cần hết sức chú trọng tới chất lượng nguồn nhân lực.


3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của Cán bộ ngân hàng, nhất là CBTD về tầm

quan trọng, ý nghĩa, vai trò của hoạt động cho vay và việc áp dụng đúng chính
sách cho vay và các quy định của NHCT VN và pháp luật Việt Nam. CBTD cần
thực hiện đúng quy trình cho vay, khơng được vì lý do cạnh tranh hay thu hút
khách hàng mà coi nhẹ bỏ qua khâu nào đó, đặc biệt là khơng được chủ quan, lơ
là trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng sau giải ngân.
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng
Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các CBTD, khuyến khích các
cán bộ có kinh nghiệm truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ trẻ.
Hàng năm NHCT nên tổ chức các buổi gặp gỡ các cán bộ đã nghỉ hưu để
lớp trẻ có thể học hỏi, tham khảo ý kiến của lớp đàn anh .
NHCT HT cũng nên tự mình tổ chức các đợt thi đua, khen thưởng đối với
các CBTD để họ có ý thức tự nâng cao trình độ chun mơn của mình.
Mặt khác việc tuyển dụng của ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ, tuyển
chọn những người có đủ đức đủ tài, qua khâu phỏng vấn nghiêm ngặt chứ
không chỉ dựa vào bề ngoài hay mối quan hệ quen biết. Thông báo tuy ển dụng
cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhất là trong các trường
đại học.
3.2.2.3. Tạo động lực cho CBTD
Việc bắt buộc cán bộ ngân hàng cứ một mực tuân thủ theo các quy định
của ngân hàng mà không tạo cho họ động lực làm việc thì mặc dù học có
thực hiện nghiêm túc nhưng sẽ không hiệu quả bằng việc họ tự nguyện l àm
việc và tự nguyện tuân thủ theo các quy định đó. Muốn vậy NHCT HT cần
tạo động lực cho họ làm việc. NHCT HT nên trả lương theo hiệu quả cơng
việc như ngồi lương cứng, CBTD sẽ được nhận lương và thưởng theo kết quả
làm việc của mình; hay tạo môi trường làm việc thân thiện cởi mở giữa cán bộ
quản lý và nhân viên tạo sự gần gũi, dễ tâm sự trao đổi để có thể động viên,
thăm hỏi, giúp đỡ nhân viên mình kịp thời trong những lúc cần thiết và họ sẽ
cảm thấy yên tâm, vui vẻ làm việc.



Phải tạo môi trường cạnh tranh trong công việc, làm tốt công tác quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thay thế . NHCT HT cũng cần xây dựng cụ thể
tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên để xác định rõ nhân viên giỏi
để có chính sách phù hợp, tạo môi trường làm việc tốt để họ có cơ hội phát triển
và gắn bó lâu dài.
3.2.3. Giải pháp về công nghệ
Việc áp dụng hệ thống INCAS trong ngân hàng đã phần nào hiện đại hoá
trang thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng đặc biệt việc kiểm sốt được dễ
dàng hơn, vì vậy một mặt ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt trên hệ thống
INCAS mặt khác ngân hàng cần ứng dụng nhiều hơn nữa công nghệ thông tin,
trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động cho vay và kiểm soát hoạt động cho
vay như:
− Xây dựng và đưa vào ứng dụng các chương trình phần mềm để thực hiện
phân loại khách hàng, định hạng rủi ro cho vay và chấm điểm khách hàng để
làm cơ sở cho việc quyết định cho vay.
− Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về thẩm định dự án đầu tư hỗ trợ
cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định, phân tích khách hàng, dự án vay vốn.
− Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về quản lý giới hạn dư nợ đối với
chi nhánh, các ngành kinh tế; quản lý hạn mức khách hàng để đảm bảo kiểm
soát cho vay.
3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức
Thành lập phòng quản lý rủi ro với chức năng: Thứ nhất, tham mưu cho giám
đốc về công tác quản lý rủi ro đồng thời giám sát danh mục cho vay, phối hợp
với phòng khách hàng tiến hành thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự
án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Trong những trường hợp cần thiết thì tiến
hành thẩm định/ tái thẩm định độc lập với phòng khách hàng để đảm bảo công
tác thẩm định được khách quan. Khi phát hiện những khoản cho vay có dấu hiệu
rủi ro thì cần phối hợp với phòng khách hàng và xin ý kiến của ban giảm đốc để



đưa ra biên pháp xử lý kịp thời. Thứ hai, phịng quản lý rủi ro có trách nhiệm đề
xuất xử lý thu hồi nợ có vấn đề, xử lý tài sản đảm bảo.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam
NHCT HT chỉ là một chi nhánh của NHCT VN, chịu sự chỉ đạo của NHCT
VN và có những ràng buộc nhất định về vốn, trang thiết bị máy móc, quan hệ
bạn hàng, mức phán quyết cho vay, lãi suất cho vay….Do đó hoạt động kiểm
sốt cho vay của NHCT HT chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía NHCT VN. Trước
thực trạng hoạt động kiểm sốt hoạt động cho vay của mình thì NHCT HT cần
có kiến nghị lên NHCT VN.
∗ Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả
∗ Cùng với việc xây dựng chính sách cho vay hiệu quả đó thì NHCT VN cần
hướng dẫn, chỉ đạo sát sao việc thực hiện chính sách cho vay đó.
Đồng thời:


Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách cho vay của chi
nhánh. Bằng việc nâng cao hiệu quả của phịng kiểm tra kiểm sốt nội bộ tại chi
nhánh. Việc kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh thay vì kiểm tra định kỳ
một năm một lần thì cần kiểm tra một năm hai lần và tăng cường các lần kiểm
tra đột xuất, nhất là tổ chức các đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện các dấu hiệu
sai phạm và có hướng giải quyết dứt điểm, khơng để kéo dài. Qua đó CBTD
nâng cao ý thức làm việc và học tập kinh nghiệm lẫn nhau để nâng cao nghiệp
vụ và kỹ năng chuyên môn.

∗ Giúp đỡ cơ sở vật chất, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho chi nhánh.
∗ Đào tạo đội ngũ CBTD nói riêng, cán bộ ngân hàng nói riêng trở thành đội ngũ
các cán bộ chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, các lĩnh vực
đời sống xã hội để có những cái nhìn tinh tường trong phân tích, thẩm định cho
vay… Đồng thời cũng có chế độ đãi ngộ xứng đáng để giữ chân những cán bộ

giỏi.


∗ NHCT VN cần đẩy mạnh xây dựng phần mềm chuyên dụng để có thể triển khai
cho các chi nhánh, trong đó có NHCT HT.
∗ Xây dựng mối quan hệ tốt và tăng cường tính liên kết giữa các chi nhánh NHCT
trên địa bàn để có thể học hỏi, trao đổi, thông tin kinh nghiệm và phối hợp, giúp
đỡ nhau khi cần thiết.
∗ NHCT VN cũng cần tăng tính chủ động trong kinh doanh đối với các chi nhánh
như mở rộng mức phán quyết cho vay, để chi nhánh chủ động hơn trong việc
huy động vốn và cho vay.
∗ Tổ chức thi đua giữa các chi nhánh, các cuộc thi về nghiệp vụ để từ đó có thể
nâng cao nghiệp vụ cho các CBTD đồng thời có cácchính sách khuyến khích,
khen thưởng kịp thời.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
∗ Hoàn thiện hệ thống thể chế và pháp luật quy định về hoạt động của ngân hàng
nói chung, luật NHNN, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật các TCTD nói riêng
tránh có sự mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau và không đúng quy định với các
thông lệ quốc tế nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thể giới
WTO. Các quy định về đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng như khả năng
chi trả, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử
dụng để cho vay trung và dài hạn…không quá cao nhưng vẫn đảm bảo an toàn
cho các ngân hàng.
∗ NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của
các NHTM thông qua việc cập phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro của các
ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi
ro và có biện pháp chế tài nghiêm túc các NHTM không tuân thủ các quy định
này.
∗ Nhà nước cần tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của quá trình xây

dựng và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, gồm điều hành cung ứng tiền


tệ, điều tiết lãi suất, tổ chức lại hệ thống thị trường tiền tệ đặc biệt là thị trường
tiền tệ liên ngân hàng.
∗ Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước: nhanh chóng thực hiện cổ phần hố NHTM
trong đó có NHCT VN để tránh tình trạng bao cấp, hoạt động khơng hiệu quả
của các NHTM. Khi được tự mình quyết định phương thức hoạt động kinh
doanh, nếu được lãi nhiều thì hưởng nhiều và phải chịu hồn tồn trách nhiệm
khi ngân hàng hoạt động khơng hiệu quả thì chắc chắn các ngân hàng sẽ hoạt
động có hiệu quả hơn.
∗ Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC
NHNN cần đầu tư hiên đại hố cơng nghệ để có thể chiết xuất thơng tin từ
cơ sở dữ liệu của các NHTM. Trên cơ sở đó tổng hợp lại để cung cấp cho các
NHTM một cách chính xác kịp thời khi cần thiết.
Để đảm bảo có được thơng tin chính xác NHNN cần phân loại và quy định
mã khách hàng duy nhất đối với từng khách hàng. khách hàng có thể quan hệ
với các TCTD với nhiều mã khách hàng khác nhau tại các tổ chức đó nhưng
phải có một mã tại CIC
NHNN nên tăng cường thực hiện các biện pháp kinh tế trong việc cung cấp
và khai thác thơng tin, như quy định rõ mức phí khi TCTD cần tham khảo thông
tin hoăc các TCTD sẽ thu được một khoản phí khi cung cấp cho CIC được
những thông tin cần thiết.


Kết luận
Cùng với cộng đồng doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam đã thực sự
chạm tay vào cánh cửa WTO với dự báo nhiều thách thức hơn là thuận lợi cho
các ngân hàng nội trước sự đổ bộ ồ ạt của các tập đồn ngân hàng, tài chính
hàng đầu thế giới. Các ngân hàng ngoại với thế mạnh tài chính, kỹ thuật cơng

nghệ đã tích lũy hàng trăm năm, có ưu thế và khả năng kiến tạo dịch vụ, năng
lực marketing... sẽ dần chi phối và phân chia lại "chiếc bánh dịch vụ" từ các
ngân hàng nội, trong đó có NHCT VN. Nếu khơng nhanh chóng gia tăng năng
lực cạnh tranh ngay từ hôm nay, NHCT sẽ đối mặt với áp lực mất thị phần tại
chi nhánh từ sự bành trướng dịch vụ của hàng loạt NHTM cổ phần trong nước
có bàn tay của ngân hàng ngoại khi họ đầu tư cổ phiếu để từ đó thâm nhập về kỹ
thuật, công nghệ và cạnh tranh khách hàng. NHCT VN hoạt động khơng giống
các ngân hàng chính sách xã hội hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận phục
vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội của Nhà nước; cũng khơng giống ngân hàng nơng nghiệp
nơng thơn với chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện vay vốn cho nơng
dân, NHCT VN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Mặt khác, hoạt động tín dụng
lại là thế mạnh của NHCT VN. NHCT VN đã khẳng định được vị thế của một
trong những NHTM hàng đầu Việt Nam với hệ thống mạng lưới trải rộng khắp
hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, thương hiệu INCOMBANK đã và đang
được khẳng định được một vị thế ngày càng vững chắc trong lịng khách hàng.
Vì vậy NHCT VN cần đẩy mạnh phát triển đặc biệt là hoạt động tín dụng tại tất
cả các chi nhánh.
Trong quá trình thực tập tại NHCT HT, sau một thời gian học hỏi nghiên
cứu ít ỏi tại ngân hàng em xin mạnh dạn phân tích tình hình cho vay và kiểm
sốt hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT HT, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng với mong muốn


góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh. Các giải pháp
đó là:
Thứ nhất là, chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay
Thứ hai là, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thứ ba là, hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay
Thứ tư là, thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng

ngành, nhóm ngành
Thứ năm là, bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách
hàng vay vốn, ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể
Thứ sáu là, xây dựng quy trình cho vay riêng
Thứ bẩy là, xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo
dõi và kiểm sốt
Thứ tám là, khai thác có hiệu quả thơng tin về khách hàng
Thứ chín là, Chú trọng hơn nữa cơng tác kiểm tra kiểm sốt tình hình sử
dụng vốn vay sau khi giải ngân
Các giải pháp về nguồn nhân lực
Giải pháp về công nghệ
Giải pháp về cơ cấu tổ chức
Do sự hạn chế về mặt kiến thức và sự hiểu biết thực tế nên bài viết không
tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong sự thơng cảm và đóng góp ý kiến
của các thầy cơ và mọi người. Nhân đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy
cô trong khoa khoa học quản lý đặc biệt là PGS, TS Đoàn Thị Thu Hà và các cô
chú, anh chị tại Ngân hàng công thương Hà Tây đã giúp em hoàn thành bài viết
này.
Em xin chân thành cảm ơn!



×