Danh mục các từ viết tắt
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
NHCT Ngân hàng công thương
NHCT HT Ngân hàng công thương Hà Tây
NHCT VN Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 2 Khoa Khoa học quản lý
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 –Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT..............................................29
Đồ thị 2.1 - Tổng vốn huy động của ngân hàng qua các năm..................33
Đồ th ị 2.2 – Doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm .................35
Bảng 2.1 – Tình hình huy động vốn tại NHCT HT từ 2005 đến 2007....32
Bảng 2.2 - Doanh số cho vay qua các năm...............................................34
Bảng 2.3 - Dư nợ cho vay của ngân hàng qua các năm...........................37
Bảng 2.4 – Hoạt động thanh toán quốc tế..................................................38
Bảng 2.5 – Cho vay theo hình thức đảm bảo............................................50
Bảng 2.6 – Doanh số thu nợ của ngân hàng qua các năm.......................52
Bảng 2.7 - Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm................................53
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần
kinh của cả nền kinh tế, hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt
lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân
bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
Tuy nhiên trong kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có
phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp, mà rủi ro
trong hoạt động cho vay là lớn nhất, khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính
khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho
vay của ngân hàng nhưng hoạt động cho vay cũng là hoạt động đem lại nhiều
lợi nhuận nhất. Đồng thời hiện nay, nợ quá hạn của NHCT HT còn cao và
việc kiểm soát hoạt động cho vay của ngân hàng còn nhiều mặt tồn tại. Nhằm
góp phần khắc phục những tồn tại đó đồng thời giảm thiểu rủi ro và tối đa hoá
lợi nhuận dự kiến của hoạt động cho vay của NHCT HT nên tác giả đã chon
đề tài “ Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay của Ngân
hàng công thương tỉnh Hà Tây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay và kiểm soát hoạt động cho
vay của NHTM,
− Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay
tại NHCT HT,
− Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay
đối với NHCT HT.
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 4 Khoa Khoa học quản lý
3. Kết cấu chuyên đề
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, chuyên để có kết cấu như
sau:
Chương 1 -Tổng quan về hoạt động cho vay và kiểm soát hoạt động cho
vay của Ngân hàng thương mại
Chương 2 Thực trạng kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng công
thương tỉnh Hà Tây
Chương 3 Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại
Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Chương 1
Tổng quan về hoạt động cho vay
và kiểm soát hoạt động cho vay
của Ngân hàng thương mại
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
Với vai trò là một trung gian tài chính, các NHTM hiện nay ngày càng
thực hiện thêm rất nhiều dịch vụ ngân hàng như mua bán ngoại tệ, thanh toán,
bảo lãnh, cho thuê tài chính, uỷ thác, tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán,
bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý… nhưng nó không hề quên đi nhiệm vụ
chính là dẫn vốn từ những nơi thừa vốn tạm thời đến những nơi thiếu vốn
giúp cho nền kinh tế vận động linh hoạt hơn. Đó là chức năng huy động vốn
và cho vay.
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
1
Đối với ngân hàng - Là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá
đăc biệt - tiền tệ, hoạt động cho vay được coi là hoạt động cơ bản nhất, mang
lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng, ”khoản mục cho vay chiếm quá nửa
giá trị tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng”
2
. Do đó các
ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để nâng cao chất lượng và số lượng
cho vay nhưng trên cơ sở tối đa lợi nhuận và đảm bảo an toàn.
1
TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, tr 225.
2
Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004.
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 6 Khoa Khoa học quản lý
Còn đối với nền kinh tế, hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng, của
các TCTD nói chung là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng,
ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh
tế. Ngoài ra hoạt động cho vay còn là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và sự nghiệp dân
giàu nước mạnh, góp phần giải quyết một số tệ nạn xã hội, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực quốc gia… Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tích tụ
tập trung vốn sản xuất, mở rộng quá trình phân công lao động và hợp tác kinh
tế quốc tế.
Với vai trò đặc biệt quan trọng trên thì Nhà nước cũng như các ngân
hàng cần mở rộng hoạt động cho vay giúp nên kinh tế đất nước tăng trưởng
và hội nhập quốc tế.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
1.1.2.1. Theo mục đích sử dụng vốn vay
• Cho vay kinh doanh, sản xuất: các mặt hàng không bị pháp luật cấm và
trong danh mục cho vay của NHCT VN.
• Cho vay tiêu dùng: mua vật dụng gia đình, phương tiện giao thông, sửa
chữa nhà cửa,…
1.1.2.2. Theo thời hạn cho vay
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
• Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng;
• Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
1.1.2.3. Theo đối tượng cho vay
• Cho vay các tổ chức kinh tế;
• Cho vay cá nhân, hộ gia đình.
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
1.1.2.4. Theo hình thức cho vay
• Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
• Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay khi khách hàng có nhu cầu
vay không thường xuyên.
• Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng một hạn mức nhất định có thể cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
khách hàng không được vượt hạn mức đó.
• Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá.
Ngân hàng cho khách hàng vay để mua hàng hoá và sẽ thu nợ khi họ bán
được hàng.
• Cho vay trả góp: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận.
• Cho vay gián tiếp: Thông qua các tổ, đội, nhóm…
1.1.2.5. Theo hình thức đảm bảo
• Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng
tài sản của bên thứ ba.
• Cho vay không có tài sản đảm bảo: là việc cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng thương mại
3
Bước1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn và sao gửi hồ sơ
cho phòng quản lý rủi ro.
3
Tham khảo tại “Quyết định về việc cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế.
MS:QT.05.01.”
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 8 Khoa Khoa học quản lý
Người thực hiện là CBTD. Nội dung thực hiện:
− Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ:
+ Đối với khách hàng vay vốn lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng
thiết lập hồ sơ vay vốn và cung cấp những thông tin cần thiết theo quy định
của NHCT.
+ Đối với khách hàng đã có quan hệ cho vay: CBTD hướng dẫn khách
hàng bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.
Hồ sơ xin vay gồm: Đơn xin vay, Phương án sử dụng vốn, các báo cáo về tình
hình tài chính của tổ chức, đơn vị trong thời gian gần đây, giấy tờ về tài sản
thế chấp nếu có, chứng minh thư (bản sao) và một số giấy tờ khác.
− Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
+ Nếu hồ sơ đầy đủ và đúng quy định, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng
và tiếp tục tiến hành các bước tiếp theo của quy trình.
+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ. CBTD yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ và
kiểm tra cho đến khi đầy đủ và đúng quy định.
− Khai thác thông tin từ CIC: CBTD gửi yêu cầu cho
CIC đề nghị cung cấp thông tin về khách hàng,
quan hệ tín dụng của khách hàng tại các TCTD đến
thời điểm gần nhất.
− Nếu khoản vay phải thẩm định rủi ro tín dụng độc
lập theo quy định thì CBTD sao gửi hồ sơ khoản
vay cho phòng quản lý rủi ro.
− Trong thời hạn tối đa 2 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ. Phòng quản lý rủi ro xem xét hồ sơ và đề nghị
phòng khách hàng bổ sung các hồ sơ, thông tin liên
quan còn thiếu. Nhận được đề nghị của phòng quản
lý rủi ro, phòng khách hàng làm việc với khách
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
hàng để yêu cầu bổ sung hồ sơ và giải trình các vấn
đề, thông tin còn chưa rõ.
Bước 2: Thẩm định/ tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư,
biện pháp bảo đảm tiền vay và trình duyệt tờ trình thẩm định/ tái thẩm định.
− Căn cứ vào các thông tin thu thập được từ phỏng vấn
khách hàng và từ điều tra để thẩm định/ tái thẩm định
khách hàng vay vốn, Phương án sử dụng vốn, các báo
cáo tài chính của tổ chức, dự án đầu tư, các biện pháp
bảo đảm tiền vay. Từ đó xác định lãi suất cho vay.
− Sau đó, CBTD lập tờ trình thẩm định/ tái thẩm định ghi
rõ ý kiến đề xuất cho vay đối với khách hàng, ký và
trình lãnh đạo phòng khách hàng.
Trong quá trình thẩm định/ tái thẩm định, nếu cần lấy ý kiến tham gia của
các phòng ban, cá nhân khác, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng để trình giám
đốc xem xét.
Nếu dự án đầu tư có quy mô lớn, phức tạp, CBTD báo cáo lãnh đạo phòng
để trình giám đốc xem xét, quyết định mua thông tin, thuê cơ quan tư vấn có
chức năng thẩm định để thẩm định độc lập.
− Nhận được tờ trình, lãnh đạo phòng khách hàng kiểm
tra, rà soát hồ sơ trình và nội dung tờ trình (yêu cầu
CBTD bổ sung chỉnh sửa và làm rõ các nội dung còn
thiếu hoặc các thông tin chưa đầy đủ nếu cần), ký tắt
trên từng trang tờ trình thẩm định/ tái thẩm định, ghi rõ
ý kiến đề xuất cho vay/ không cho vay, ký trình người
có thẩm quyền quyết định cho vay.
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 10 Khoa Khoa học quản lý
Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lâp và trình duyệt báo cáo kết quả
thẩm định rủi ro tín dụng (áp dụng cho các trường hợp phải thẩm định rủi ro
theo quy định của Tổng giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định
cho vay yêu cầu)
Bước 4: Xét duyệt khoản vay
− Trong trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của
người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Chi nhánh:
người có thẩm quyền kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay
và tờ trình có chữ ký của CBTD và lãnh đạo phòng
khách hàng, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
(nếu có) đã có chữ ký của cán bộ phòng quản lý rủi ro
(nếu cần thì yêu cầu bổ sung hồ sơ và các điều kiện cần
thiết), sau đó ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho
vay.
− Còn trong trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền của
người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh
thì người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi
nhánh chuyển hồ sơ lên phòng khách hàng Trụ sở chính.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng
− Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Giám đốc/ phó giám đốc chi nhánh:
CBTD soạn thảo công văn thông báo ý kiến của
người có thẩm quyền quyết định cho vay, trình
lãnh đạo phòng kiểm soát, trình người có thẩm
quyền quyết định cho vay ký phê duyệt, gửi thông
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
báo cho khách hàng và lưu bản chính tại hồ sơ tín
dụng;
− Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Hội đồng tín dụng cơ sở: Thư ký hội
đồng tín dụng soạn thảo công văn thông báo ý kiến
của hội đồng tín dụng cơ sở, trình chủ tịch hội
đồng tín dụng cơ sở (hoặc người được uỷ quyền)
ký duyệt và thông báo cho khách hàng;
− Trương hợp khoản vay vượt thẩm quyền của chi
nhánh: căn cứ công văn thông báo của trụ sở chính
NHCT VN và ý kiến của người có thẩm quyền
quyết định cho vay tại chi nhánh, CBTD soạn thảo
công văn thông báo ý kiến của người có thẩm
quyền quyết định cho vay, trình lãnh đạo phòng
khách hàng kiểm soát và trình giám đốc/ phó giám
đốc phê duyệt và thông báo cho khách hàng.
Bước 6: Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp
đồng, làm thủ tục giao nhận tài sản đảm bảo và giấy tờ tài sản bảo đảm và
nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giảm sát việc nhập thông tin trên hệ
thống INCAS
− Sau khi ký kết hợp đồng, CBTD nhập dữ liệu vào
hệ thống máy tính thuộc phần hành công việc của
mình theo hướng dẫn tại “Quy định tạm thời về
quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống
INCAS”.
− Lãnh đạo phòng khách hàng kiểm soát nhập dữ liệu
vào hệ thống của CBTD và thực hiện các công việc
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 12 Khoa Khoa học quản lý
thuộc phần hành của mình theo “Quy định tạm thời
về quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống
INCAS”. Chuyển 1 bản sao Hợp đồng tín dụng,
hợp đồng bảo đảm đã ký cho phòng quản lý rủi ro
để kiểm tra, giám sát việc nhập dữ liệu của khoản
vay, tài sản bảo đảm trên hệ thống INCAS theo
hướng dẫn.
Bước 7: Giải ngân
CBTD căn cứ vào Hợp đồng tín dụng đã ký kiểm tra các hồ sơ, hoá đơn,
chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân. Lãnh đạo phòng
khách hàng, người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh kiểm tra
lại và ký duyệt giải ngân. CBTD chịu trách nhiệm nhập các dữ liệu về giải
ngân vào hệ thồng INCAS chịu sự kiểm soát và giám sát của lãnh đạo phòng
khách hàng và phòng quản lý rủi ro.
Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay
Sau khi giải ngân, CBTD dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của lãnh đạo
phòng tiến hành kiểm tra định kỳ hay bất thường về tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng để xem các khoản vay do ngân hàng cung cấp cho khách
hàng có được sử dụng đúng mục đích như cam kết trong hợp đồng tín dụng
hay không, mặt khác có thể xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng đồng thời có thể dự báo được những rủi ro, phát hiện kịp thời các
khoản nợ co vấn đề để nhanh chóng có biện pháp xử lý. Tránh tình trạng
khoản vay chuyển sang nợ xấu mới phát hiện ra và từ đó mới có biện pháp xử
lý nợ có vấn đề.
Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
CBTD theo dõi việc thu nợ theo từng Hợp đồng tín dụng đã ký và thông
báo cho khách hàng khoản vay đến hạn trả nợ gốc, lãi và phí.
Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, bộ phận kế
toán thực hiện thu nợ theo quy trình và phương pháp hạch toán cho vay.
Về việc xử lý các phát sinh:
− Đối với những vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến
kết quả thẩm định ban đầu các dự án ( như điều chỉnh
tăng số tiền vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn, danh
mục đầu tư của dự án…), CBTD lập tờ trình, xem xét
khả năng ảnh hưởng của vấn để phát sinh tới kết quả
thẩm định ban đầu, từ đó đề xuất hướng xử lý, trình
lãnh đạo phòng kiểm soát và ký trình người có thẩm
quyền quyết định cho vay.
− Đối với những vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng
đến kết quả thẩm định ban đầu (như trả nợ trước
hạn…), CBTD soạn thảo phụ lục hợp đồng, văn bản
sửa đổi bổ sung và trình lãnh đạo phòng và người có
thẩm quyền quyết định cho vay
− Đối với các vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý và
xử lý nợ có vấn đề , xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thì
CBTD thực hiện theo quy trình và các quy định của
NHCTVN.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài
sản
− Trường hợp hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo
đảm quy định là hết hiệu lực khi bên vay trả xong
nợ gốc, lãi và các khoản phí thì các hợp đồng này
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 14 Khoa Khoa học quản lý
đương nhiên hết hiệu lực, các bên không cần lập
biên bản thanh lý hợp đồng.
− Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm có thoả thuận phải thanh lý hợp đồng thì
CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình
lãnh đạo phòng kiểm soát và trình giám đốc hoặc
người được uỷ quyền ký.
− Khi thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
thì CBTD cũng phải tiến hành giải chấp tài sản cho
khách hàng.
Bước 11: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ
Sử dụng phiếu giao nhận hồ sơ trong quá trình giao nhận và chuyển hồ
sơ của NHCT VN.
Thời hạn thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng/ hồ sơ bảo đảm tiền vay được
thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của tổng giám đốc NHCT
VN về lưu trữ hồ sơ chứng từ.
1.2.Kiểm soát hoạt động cho vay
1.2.1.Các khái niệm
Kiểm soát là quá trình giám sát đo lường chấn chỉnh sự việc hiện tượng
nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch với hiệu quả cao trong điều kiện môi
trường luôn luôn biến đổi.
Kiểm soát là chức năng cuối cùng của quy trình quản lý (một quy trình
quản lý gồm 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát).
Kiểm soát là không thể thiếu được trong quy trình quản lý, nếu việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo làm tốt mà chức năng kiểm soát không được thực
hiện hoặc thực hiện không tốt thì kết quả có thể sẽ không đúng như kế hoạch
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
đề ra, hoặc do những biến động của môi trường hoặc do chủ định của những
người thực hiện.
Hoạt động của ngân hàng luôn diễn ra trong môi trường biến động, đặc
biệt hoạt động cho vay, ngoài ra còn phụ thuộc nhiều vào nhân tố con người
(cả CBTD và khách hàng vay vốn) do đó việc kiểm soát lại rất cần thiết.
Kiểm soát hoạt động cho vay có thể được định nghĩa như sau: Kiểm soát
hoạt động cho vay là quá trình kiểm tra, giám sát, đo lường, chấn chỉnh hoạt
động cho vay và khách hàng vay vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi
nhuận dự kiến của hoạt động cho vay.
1.2.2. Sự cần thiết và Mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay
NHTM là những định chế trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi tiết kiệm và hoàn trả, đầu tư cho vay; cung cấp các dịch vụ ngân
hàng; kinh doanh chứng khoán... Hoạt động NHTM với những đặc trưng cơ
bản như thế nên chịu tác động của nhiều yếu tố như: Môi trường kinh tế,
chính trị, xã hội, các cơ chế chính sách quản lý điều hành vĩ mô và vi mô. Mà
các yếu tố này có thể thay đổi để phù hợp với diễn biến thực tế của nền kinh
tế. Đặc biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá như hiện
nay, ngày càng làm gia tăng các nguy cơ rủi ro cho hoạt động NHTM và khi
rủi ro xảy ra thì hậu quả của nó sẽ rất nặng nề.
Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên
nó cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay phải
tuân theo nguyên tắc: “sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi
vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”
4
. Nếu không
tuân thủ nguyên tắc trên thì khoản cho vay của ngân hàng gặp rủi ro. “Rủi ro
trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
4
TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống k ê, tr 225
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 16 Khoa Khoa học quản lý
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không
đầy đủ khoản tiền vay”
5
. Rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do trễ hạn)
là rủi ro đọng vốn còn rủi ro khi khách hàng sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay (sự sai hẹn này là do không thanh
toán) là rủi ro mất vốn.
Rủi ro sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng như ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây
khó khăn cho việc chi trả người gửi tiền, khả năng thanh toán, lợi nhuận và uy
tín của ngân hàng bị giảm sút, thậm chí có thể dẫn tới phá sản ngân hàng.
Việc ngân hàng không thu hồi được vốn như hợp đồng đã kí (rủi ro) có
thể là do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, áp dụng một chính sách tín dụng
kém hiệu quả hay do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh hay nền kinh tế đi xuống không lường trước; cũng có thể
những rủi ro đó xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan từ phía người vay
như yếu kém trong quản lý, kinh doanh hay chủ định lừa đảo.
Rủi ro nói chung luôn tồn tại trong kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận bao giờ
cũng chứa đựng nghịch lý: lợi nhuận cao thì rủi ro cao và ngược lại không có
rủi ro cao tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp. Ngân hàng biết
rằng hoạt động cho vay là rủi ro nhưng tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi
phải lo rủi ro. Có hai lý do: Thứ nhất, rủi ro là sự không chắc chắn, nếu biết
chắc chắn là cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không cho vay. Thứ hai, rủi
ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm ẩn lợi nhuận, ngân hàng cho vay là kỳ vọng
tìm kiếm lợi nhuận, nếu biết cho vay không có lợi nhuận ngân hàng đã không
cho vay. Vì vậy đứng về phía ngân hàng thì kiểm soát hoạt động cho vay là
rất cần thiết.
5
Tài liệu nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình, Ngân hàng công thương Việt Nam, 2006, tr 41
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Mục đích của việc kiểm soát hoạt động cho vay là kịp thời phát hiện và
ngăn ngừa, xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay; bảo đảm việc tuân thủ
đúng pháp luật và các quy đình hiện hành về việc cho vay. Với mục tiêu cuối
cùng là giảm thiểu rủi ro của hoạt động cho vay, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến
từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì vậy tăng cường kiểm soát hoạt động
cho vay không phải là hạn chế cho vay tới mức tối thiểu mà tăng cường kiếm
soát hoạt động cho vay ở đây là giúp cho việc cho vay có hiệu quả hơn (giảm
thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động cho vay).
1.2.3.Quy trình kiểm soát hoạt động cho vay
Trong các giai đoạn của quy trình cho vay: trước giải ngân, giải ngân và
sau giải ngân, quy trình kiểm soát đều gồm các bước sau:
− XĐ mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát
− XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể kiểm soát là ai, công cụ kiểm soát là gì…
− Tiến hành giám sát đo lường
− Đánh giá sự thực hiện: xem xét chính sách cho vay của ngân hàng có
được thực hiện đúng theo quy định không, việc sử dụng vốn vay của
khách hàng có đúng mục đích không, thời hạn trả nợ gốc và lãi có đúng
thời hạn như Hợp đồng tín dụng không?...
− Điều chỉnh
− Đưa ra kết luận
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nợ quá hạn
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
NHNN quy định về việc phân loại nợ, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm:
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 18 Khoa Khoa học quản lý
− Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
− Nhóm 2: (nợ cần chú ý) là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả
gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
− Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ không có khả năng thu
hồi gốc và lãi khi đến hạn.
− Nhóm 4: (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là
khả năng tổn thất cao nhất.
− Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ không còn khả
năng thu hồi.
Tổng dư nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 phản ánh nợ xấu (nợ quá hạn).
Nếu TCTD nói chung, ngân hàng nói riêng có tỉ lệ số dư nhóm 1 cao,
không có số dư các nhóm 2,3,4,5 thì có thể kết luận rằng công tác kiểm soát
hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả đặc biệt. Trường hợp này trên
thực tế hầu như không xảy ra.
Nếu tỉ lệ số dư nhóm 2,3 thấp và không có số dư nhóm 4,5 thì công tác
kiểm soát hoạt động cho vay là bình thường.
Nếu tỉ lệ số dư nhóm 3,4,5 cao sẽ cho thấy công tác kiểm soát hoạt động
cho vay không hiệu quả.
1.2.4.2. Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
tại một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay của ngân hàng là một chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh
hoạt động cho vay của ngân hàng, ta cũng thấy được tình hình kiểm soát hoạt
động cho vay từ chỉ tiêu này qua hai tiêu chí sau:
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
− Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế:
Nếu tỉ lệ này lớn hơn 1 tức là tốc độ tăng trưởng cho vay lớn hơn tốc độ
tăng trưởng kinh tế cho thấy chính sách cho vay được nới lỏng, khó kiểm
soát, chất lượng hoạt động kiểm soát không tốt.
Ngược lại, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 1, hoạt động cho vay không đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế, điều này có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng không
đáp ứng được nhu cầu đó, cũng có thể do việc kiểm soát hoạt động cho vay
quá chặt chẽ, như vậy cũng không phải việc kiểm soát có hiệu quả.
Tỉ lệ này tốt nhất là bằng 1. Nói như vậy không có nghĩa là khi đó hoạt
động kiểm soát đạt hiệu quả tốt
− Tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng vốn huy động: tỉ lệ này phản ánh số tiền mà
ngân hàng cho vay tại một thời điểm trên số vốn huy đồng được tại thời điểm
đó tính theo đơn vị (%) .
Nếu tỷ lệ này > 1, ngân hàng áp dụng chính sách cho vay mạo hiểm, cho
vay vượt quá khả năng huy động.
Nếu < 1, chính sách cho vay bảo thủ được áp dụng, chính sách này có thể
bỏ qua nhiều khách hàng,
Nếu tỷ lệ này bằng 1, việc kiểm soát hoạt động cho vay tương đối tốt.
1.2.4.3. Thu hồi nợ xấu
Tình hình thu hồi nợ xấu phản ánh công tác khắc phục tổn thất từ quyết
định cho vay của cán bộ ngân hàng. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ xấu càng cao thì
càng chứng tỏ tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng cũng như lãnh đạo
ngân hàng trong việc rút kinh nghiệm trong việc cho vay và tính nghiêm túc
trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay để tránh gặp phải những sai sót
tương tự gây tổn thất lớn cho ngân hàng
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 20 Khoa Khoa học quản lý
1.2.4.4. Số trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Theo quyết định 493, các NHTM sẽ phải trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ
lợi nhuận sau thuế tuỳ thuộc vào số dư nợ nhóm 1,2,3,4,5 (nhóm 1 không phải
trích lập dự phòng rủi ro, nhóm 2 trích 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%,
nhóm 5 trích toàn bộ). Ngoài ra để đảm bảo an toàn các ngân hàng cũng
thường có một khoản trích thêm để đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng.
Nếu theo quy định tỉ lệ số trích lập quỹ dự phòng rủi ro so với số vốn cho vay
thấp cho thấy công tác kiểm soát hoạt động cho vay tương đối hiệu quả.
Việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro càng thấp có nghĩa là rủi ro xảy ra
càng ít và nó cũng nói lên phần nào chất lượng của công tác kiểm soát hoạt
động cho vay.
Ngoài các chỉ tiểu trên, để đánh giá chất lượng công tác kiểm soát hoạt
động cho vay còn rất nhiều chỉ tiêu khác như: số lần phát mãi tài sản đam bảo
trên số món vay; tỉ lệ phát hiện sai sót về chữ kí, giấy phép kinh doanh, quyền
sử dụng đất….
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.3.1.Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.1.1.Môi trường kinh tế vĩ mô
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì hoạt động cho vay có độ rủi ro
không lớn và ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp khó khăn,
nhiều khoản nợ vay không được thu hồi đúng hạn và cũng gây khó khăn cho
việc kiểm soát.
Chính sách kinh tế của chính phủ về khuyến khích hay hạn chế sự phát
triển của một ngành hay một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
vay của các NHTM, các NHTM phải dựa vào đó để đưa ra chính sách cho
vay hợp lý.
Lạm phát cũng ảnh hưởng tới kiểm soát hoạt động cho vay vì gây
khó khăn lớn đến việc xác định mức lãi suất cho vay hợp lý. Việc kiểm soát
hoạt động cho vay tốt yêu cầu phải dự báo được tỉ lệ lạm phát để có thể đưa ra
được mức lãi suất cạnh tranh.
1.3.1.2.Môi trường pháp lý
Các tổ chức, cá nhân cho dù hoạt động ở bất cứ ngành nghề nào, lĩnh
vực hoạt động nào cũng được tự do kinh doanh nhưng phải trong khuôn khổ
pháp luật. Hoạt động kiểm soát cho vay của các NHTM chịu ảnh hưởng rất
lớn của các quy định về cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay của NHNN
1.3.1.3.Môi trường chính trị xã hội
Tình hình chính trị trong nước là một nhân tố quan trọng tạo ta những
thuận lợi hoặc gây khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp, không ngoại trừ các
ngân hàng. Nếu một quốc gia thường xuyên xảy ra những diễn biến bất ổn
như nội chiến, xung đột, bạo động… thì việc kiểm soát vốn vay rất khó khăn.
Mặt khác vấn đề dân trí, đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới việc kiểm
soát cho vay. Trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ
dẫn tới tình trạng làm ăn kém hiệu quả hay sự suy thoái đạo đức xã hội gây ra
những rủi ro về vốn cho vay của ngân hàng.
1.3.1.4. Môi trường công nghệ
Trình độ công nghệ trên thế giới ngày càng hiện đại ảnh hưởng lớn đến
công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là kiểm soát hoạt động cho vay
trong ngân hàng. Nếu các NHTM có điều kiện tiếp cận được với các công
nghệ hiện đại nhất trên thế giới nhất định hoạt động cho vay sẽ được tiến
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 22 Khoa Khoa học quản lý
hành nhanh chóng, khi đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và rủi ro là tối
thiểu.
1.3.1.5.Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác kiểm soát hoạt
động cho vay của các NHTM, chẳng hạn như việc thiên tai, lũ lụt, hạn hán…
những rủi ro do những nguyên nhân khách quan gây ảnh hưởng xấu tới hoạt
động kinh doanh cho khách hàng của ngân hàng. Điều này nằm ngoài tầm
kiểm soát của khách hàng cũng như của ngân hàng. Việc thu hồi vốn của
ngân hàng gặp khó khăn. Khi đó tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng tiến hành
cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng
1.3.2.Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.3.2.1. Khách hàng
Yếu tố khách hàng là rất quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động cho
vay, nó bao hàm cả trình độ và sự trung thực của khách hàng. Nếu khách hàng
có trình độ, có khả năng kinh doanh, có thể tạo ra nhiều lợi nhuận từ đồng
vốn do ngân hàng cung cấp thì ngân hàng có thể thu hồi lại gốc và lãi của
khoản cho vay đúng hạn. Ngược lại nếu khách hàng vay vốn hiểu biết ít về
hoạt động kinh doanh, kinh doanh không hiệu quả hay chủ định lừa đảo thì
hoạt động kiểm soát của ngân hàng có chặt chẽ đến đâu, CBTD có cố gắng
thế nào trong việc thẩm định cho vay đi chăng nữa thì cũng không tránh được
rủi ro.
1.3.2.2. Nhà cung cấp
Các NHTM kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt - tiền tệ, những nhà
cung cấp ở đây chính là những nhà cung cấp vốn phục vụ cho việc cho vay
của ngân hàng, đó là những khách hàng gửi tiền, những TCTD khác,
NHNN… Ngân hàng dựa vào thời hạn của những nguồn vốn trên từ đó kiểm
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
soát hoạt động cho vay sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả nhất, vừa
đảm bảo an toàn vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn nhất.
1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường nhất là khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là trong
lĩnh vực ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh của các NHTM là các NHTM, các
TCTD, các tổ chức cho vay trong và ngoài nước. Vừa để cạnh tranh trong
hoạt động cho vay, vừa để đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng
nói chung hoạt động cho vay nói riêng thì hoạt động kiểm soát cho vay của
các NHTM cần rất được chú ý và quan tâm hàng đầu.
1.3.2.4. Các tổ chức cung cấp hoạt động cho vay khác
Đó là các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính…dịch vụ cho vay chỉ
là 1 lĩnh vực hoạt động rất nhỏ của các tổ chức này, với thế mạnh trong hoạt
động cho vay nhưng các NHTM cũng không thể không quan tâm tới. Vì vậy
việc kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM cũng cần lưu ý để có thể cạnh
tranh thu hút được khách hàng với các tổ chức này và đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay.
1.3.3.Các yếu tố bên trong
1.3.3.1. Chiến lược
Việc kiểm soát hoạt động cho vay phụ thuộc vào chiến lược cho vay của
ngân hàng, ở đây cụ thể là chính sách cho vay. Chính sách cho vay của
NHTM là nói đến các nội dung: đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, giới hạn
cho vay, chính sách lãi suất áp dụng, các quy định về quy trình cho vay, quy
định về tài sản đảm bảo… Việc kiểm soát hoạt động cho vay phải dựa trên
chính sách cho vay của chính ngân hàng hay nói cách khác chính sách cho
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp 24 Khoa Khoa học quản lý
vay là định hướng cho các cán bộ ngân hàng trong việc lựa chọn khách hàng,
thẩm định hồ sơ vốn vay để đi tới quyết định cho vay và giám sát việc sử
dụng vốn vay. Khi một NHTM có một chính sách cho vay hợp lý, các cán bộ
ngân hàng sẽ thấu hiểu và thực hiện tốt việc kiểm soát.
1.3.3.2. Tài chính
Nguồn vốn của ngân hàng là rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Với nguồn tài chính phong phú, NHTM sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về vốn vay
của khách hàng, hoạt động kiểm soát đòi hỏi có hệ thống kiểm soát rộng lớn
như cần nhiều chủ thể kiểm soát hơn, kiểm soát với quy mô lớn hơn…có khi
hoạt động kiểm soát bị lơ là, chủ quan. Mặt khác, các NHTM đó cũng có điều
kiện sắm sửa máy móc, công nghệ tinh vi hiện đại, các phần mềm chuyên
dụng góp phần thẩm định việc vay vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của
khách hàng.
1.3.3.3. Nguồn nhân lực
Thật vậy trong bất cứ hoạt động trong mọi ngành nghề thì yếu tố con
người luôn là nhân tố hàng đầu. Yếu tố con người ở đây đòi hỏi cả về trình độ
lẫn phẩm chất: khi cán bộ ngân hàng thấu hiểu được định hướng cho vay của
ngân hàng mà không đủ trình độ, kinh nghiệm thì sẽ không phát hiện ra được
các hình thức thủ đoạn lừa đảo của những kẻ xấu như giả mạo giấy tờ, cung
cấp thông tin sai sự thật… Như vậy việc kiểm soát hoạt động cho vay kém
hiệu quả. Mặt khác nếu như CBTD có đủ năng lực trình độ mà không có
phẩm chất tốt lại càng nguy hiểm và khó kiểm soát hơn. Nguồn nhân lực
không chỉ nói riêng tới các CBTD mà còn đề cập tới cả các nhà quản trị ngân
hàng: sự quản lý tốt hay kém, việc đưa ra chính sách tín dụng đúng đắn, hiệu
quả hay không, việc phân công trách nhiệm cho cả hệ thống… của các nhà
quản trị cũng ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát.
1.3.3.4. Công nghệ
GVHD: PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà Lớp Kinh tế & Quản lý công 46
Đó chính là các trang thiết bị phần mềm phục vụ công tác kiểm soát, khi
thẩm định hồ sơ khách hàng, hồ sơ vốn vay, CBTD cần có các thông tin
chính xác, đầy đủ làm cơ sở đối chiếu với những thông tin do khách hàng
cung cấp xem có đầy đủ chính xác không, vì vậy ngoài việc cần trình độ của
CBTD thì cần có những phần mêm chuyên dụng để hỗ trợ việc ra quyết định
của các CBTD được nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu các rủi ro về đạo
đức của CBTD. Ngoài ra còn giúp các nhà quản lý ngân hàng dễ dàng kiểm
soát hoạt động của các CBTD. Nếu một NHTM có hệ thống trang thiết bị
hiện đại, có các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác cho vay, thẩm định
thì mức độ rủi ro sẽ thấp hơn.
1.3.3.5. Cơ cấu tổ chức
Nói đến cơ cấu tổ chức ở đây là nói đến sự phân công trách nhiệm,
quyền hạn giữa các phòng, ban chức năng, các bộ phận, các CBTD… trong
việc kiểm soát và thực hiện cho vay. Một NHTM sẽ kiểm soát hoạt động cho
vay tốt hơn nếu chức năng của các phòng ban, các bộ phận liên quan tới việc
cho vay được quy định rõ ràng, hợp lý, không bị chồng chéo chức năng nhiệm
vụ; phân công công việc cho CBTD rõ ràng và gắn công việc với trách nhiệm.