Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1: Chương 5 - PGS. TS. Phạm Thế Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.3 KB, 6 trang )

29/08/2018

Những nội dung chính

Chương 5:
THẤT NGHIỆP

1.
2.

Khái niệm và Đo lường.
Phân loại theo nguyên nhân gây thất
nghiệp.

Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1

Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh
Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD

Mục tiêu của chương

1. Khái niệm và đo lường

• Tìm hiểu khái niệm thất nghiệp và các thước đo
thất nghiệp/việc làm trong nền kinh tế.
• Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra thất nghiệp
và vai trò của các chính sách công trong việc
giảm thất nghiệp.

• Các loại thất nghiệp
▪ Vấn đề thất nghiệp luôn được chia làm hai


loại.
▪ Vấn đề dài hạn và vấn đề ngắn hạn:
• Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (dài hạn)
• Tỷ lệ thất nghiệp chu kỳ (ngắn hạn)

Biến động kinh tế trong ngắn hạn:
Tỷ lệ thất nghiệp

Biến động kinh tế trong ngắn hạn:
GDP thực

% Lực lượng
Lao động

Tỷ đôla
theo giá 1996
$10,000

12

9,000

Real GDP
10

8,000

Unemployment rate

8


7,000
6,000

6

5,000
4

4,000

2

3,000
2,000
1965

1970

1975

1980

1985

1990

1995

2000


0
1965

1970

1975

1980

1985

1990

1995

2000

1


29/08/2018

Khái niệm và đo lường
• Tỷ lệ Thất nghiệp Tự nhiên
▪ Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn tồn tại thậm chí trong
dài hạn.
▪ Nó là lượng thất nghiệp mà nền kinh tế thông
thường có.


Thất nghiệp được đo lường thế nào?
• Thất nghiệp được đo lường bởi Tổng cục Thống
kê (GSO) với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO.
▪ Hàng quý họ thu thập thông tin về tình trạng việc làm
của những người từ 15 tuổi trở lên.
▪ Cuộc điều tra này được gọi là Điều tra Lao động Việc
làm.

Thất nghiệp được đo lường thế nào?
• Một cá nhân được coi là có việc nếu anh ta hoặc
cô ta đang thực hiện một công việc được trả
lương.
• Một cá nhân được coi là thất nghiệp nếu anh ta
hoặc cô ta bị tạm thời cho nghỉ việc, đang tìm
việc, hoặc đang đợi ngày bắt đầu một công việc
mới.
• Một cá nhân không thuộc cả hai loại trên, ví dụ
như sinh viên dài hạn, người nội trợ, hoặc người
về hưu, không nằm trong lực lượng lao động.

Khái niệm và đo lường
• Thất nghiệp Chu kỳ
▪ Thất nghiệp chu kỳ phản ánh những biến động từ
năm này qua năm khác của thất nghiệp quanh tỷ lệ tự
nhiên của nó.
▪ Nó liên quan đến những biến động trong ngắn hạn
của chu kỳ kinh doanh.

Thất nghiệp được đo lường thế nào?
• Dựa trên những thông tin thu thập được, GSO phân loại

mỗi người trưởng thành (15+) vào một trong ba loại sau:
▪ Có việc
▪ Thất nghiệp
▪ Không nằm trong lực lượng lao động

Thất nghiệp được đo lường thế nào?
• Lực lượng lao động là tổng số người trong độ
tuổi lao động và có nhu cầu làm việc, bao gồm
cả có việc và thất nghiệp.
• Tỷ lệ thất nghiệp được tính là phần trăm của lực
lượng lao động không có việc làm.
Ty le that nghiep=

So nguoi that nghiep
100%
Luc luong lao dong

2


29/08/2018

Phân tách Tổng Dân số trưởng thành
của Việt Nam trong năm 2017

Có việc
(54,1 triệu)

Lực lượng lao động
(55,2 triệu)


Thất nghiệp được đo lường thế nào?
• Tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động là phần
trăm dân số trưởng thành tham gia vào lực lượng
lao động.
Ty le tham gia LLLD =

Dân số
Trưởng thành
(72,2 triệu)

Luc luong lao dong
100%
Dan so truong thanh

Thất nghiệp (1,1 triệu)

Không nằm trong
lực lượng lao động
(17,0 triệu)

Thị trường lao động theo khu vực và
giới tính của Việt Nam

Cơ cấu lực lượng lao động theo tuổi
và khu vực của Việt Nam 2017

Tỷ lệ thất nghiệp năm 2017 (%)
2017Q1
2017Q2

2017Q3
2017Q4
Cả nước
2,09
2,05
2,02
2,01
Nam
2,38
2,31
2,09
2,21
Nữ
1,79
1,78
1,95
1,80
Thành thị
3,10
3,06
3,00
2,98
Nông thôn
1,62
1,58
1,55
1,56
Tỷ trọng trong lực lượng lao động năm 2017 (%)
Tỷ trọng trong LLLĐ
Tỷ lệ tham gia LLLĐ

Nam
Nữ
Nam
Nữ
Cả nước
82,1
72,0
Thành thị
32,1
32,3
75,6
65,3
Nông thôn
67,9
67,7
85,0
75,7
Copyright©2004 South-Western

Những vấn đề đo lường thất nghiệp
• Rất khó phân biệt một người thất nghiệp và một
người không nằm trong lực lượng lao động.
• Những lao động nản chí, những người muốn làm
việc nhưng từ bỏ tìm việc sau khi tìm kiếm
không thành công, không được phản ánh trong
số liệu về thất nghiệp.
• Một số người có thể khai rằng họ thất nghiệp để
nhận hỗ trợ tài chính, mặc dù họ không tìm việc.

2. PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP?


• Thất nghiệp tạm thời (frictional).
• Thất nghiệp cơ cấu (structural)

3


29/08/2018

Thất nghiệp tạm thời
• Thất nghiệp tạm thời phản ánh thất nghiệp do
người lao động cần có thời gian để tìm được
việc.
• Tìm việc
▪ quá trình trong đó người lao động tìm những công
việc phù hợp với sở thích và kỹ năng của họ.
▪ xuất hiện do các cá nhân có kỹ năng cần có thời
gian để tìm được những công việc phù hợp.

Thất nghiệp tạm thời là không thể
tránh khỏi
• Do nền kinh tế luôn luôn thay đổi nên luôn có
những người thất nghiệp đang tìm việc.
• Những thay đổi về cơ cấu cầu giữa các ngành
hoặc khu vực (sự dịch chuyển khu vực) cũng dẫn
đến thất nghiệp tạm thời.
• Người lao động cần có thời gian tìm kiếm công
việc ở những khu vực mới.

Thời gian thất nghiệp loại này thường ngắn

hơn các loại khác.

Chính sách công và quá trình tìm việc

Chính sách công và quá trình tìm việc

• Các chương trình của chính phủ có thể làm thay
đổi thời gian tìm được việc làm mới của người
lao động.
• Những chương trình này bao gồm:

• Các tổ chức việc làm của chính phủ cung cấp
thông tin về việc làm để người lao động tìm
được việc nhanh chóng hơn.
• Các chương trình đào tạo công nhằm giảm quá
trình chuyển đổi từ những ngành suy thoái sang
những ngành phát triển và giúp cho những
nhóm yếu thế thoát khỏi đói nghèo.
• Bảo hiểm thất nghiệp có thể giúp người tìm
việc có được sự lựa chọn tốt hơn (nhưng làm
tăng thất nghiệp).

▪ Các tổ chức việc làm của chính phủ
▪ Các chương trình đào tạo công
▪ Bảo hiểm thất nghiệp

Thất nghiệp cơ cấu
• Thất nghiệp cơ cấu là thất nghiệp do số lượng
việc làm trên một số thị trường lao động không đủ
cho mọi cá nhân muốn có nó.

• Hay nói cách khác, nó xảy ra khi lượng cung lao
động vượt quá lượng cầu lao động.
• Thất nghiệp cơ cấu thông thường được dùng để
giải thích cho thất nghiệp có thời gian dài hơn.

Thất nghiệp cơ cấu
• Ba nguyên nhân gây ra thất nghiệp cơ cấu
▪ Luật về tiền lương tối thiểu
▪ Công đoàn
▪ Tiền lương hiệu quả

4


29/08/2018

Luật về tiền lương tối thiểu
• Khi tiền lương tối thiểu được ấn định cao hơn
mức cân bằng cung cầu thì nó tạo ra thất nghiệp.

Thất nghiệp do tiền lương cao hơn
mức cân bằng
Tiền
lương
Thặng dư lao động =
Thất nghiệp

Cung
lao động


Tiền lương
tối thiểu
WE

Cầu
lao động

0

LD

LE

Lượng lao động

LS

Copyright©2003 Southwestern/Thomson Learning

Công đoàn và đàm phán tập thể
• Công đoàn ở các nước phương tây là một hiệp
hội người lao động đàm phán với giới chủ về
tiền lương và các điều kiện làm việc.
• Công đoàn là một tổ chức độc quyền (cartel)
điển hình cố gắng sử dụng sức mạnh thị trường
của nó.
• Tiến trình mà công đoàn và các doanh nghiệp
thoả thuận về các điều khoản việc làm được gọi
là đàm phán tập thể.


Công đoàn và đàm phán tập thể
• Bãi công mang lại lợi ích cho một số lao động và
gây thiệt lại cho một số lao động khác.
• Những lao động thuộc công đoàn (người trong
cuộc) có lợi từ việc đàm phán tập thể, trong khi
những lao động không thuộc công đoàn (người
ngoài cuộc) lại chịu một số chi phí.

Công đoàn và đàm phán tập thể
• Bãi công sẽ được tổ chức nếu công đoàn và
doanh nghiệp không thể thoả thuận được với
nhau.
• Bãi công phản ánh tình trạng công đoàn tổ chức
rút lao động khỏi doanh nghiệp.
• Bãi công mang lại lợi ích cho một số lao động
(thành viên) và gây thiệt lại cho một số lao động
khác (không phải thành viên).

Công đoàn là tốt hay xấu cho nền
kinh tế?
• Những người phê phán lập luận rằng các tổ chức
công đoàn gây ra sự phân bổ lao động thiếu hiệu
quả và thiếu công bằng.
▪ Tiền lương cao hơn mức cạnh tranh làm giảm lượng
cầu lao động và gây ra thất nghiệp.
▪ Một số lao động được lợi với thiệt hại của các lao
động khác.

5



29/08/2018

Công đoàn là tốt hay xấu cho nền
kinh tế?
• Những người ủng hộ công đoàn cho rằng công
đoàn là thuốc giải cần thiết đối với sức mạnh thị
trường của các doanh nghiệp thuê lao động.
• Họ cho rằng công đoàn là quan trọng giúp cho
các doanh nghiệp phản ứng một cách hiệu quả
hơn đối với các mối quan tâm của người lao
động.

Lý thuyết về tiền lương hiệu quả
• Một doanh nghiệp có thể thích trả tiền lương cao
hơn mức cân bằng vì những lý do sau:
▪ Những lao động được trả lương cao hơn có khẩu phần
ăn tốt hơn và do vậy có sức khỏe và năng suất cao hơn.
▪ Lao động được trả lương cao hơn sẽ giảm mong muốn
tìm công việc khác.
▪ Tiền lương cao hơn sẽ thúc đẩy người lao động cố gắng
hơn.
▪ Tiền lương cao hơn thu hút những lao động có chất
lượng cao hơn.

Tóm tắt chương
• Lý do thứ nhất gây thất nghiệp là do người lao
động cần có thời gian tìm được những công việc
phù hợp nhất với sở thích và kỹ năng của họ.
• Lý do thứ hai tại sao nền kinh tế của chúng ta

luôn có một số người thất nghiệp là do luật về
tiền lương tối thiểu.
• Luật về tiền lương tối thiểu làm tăng lượng cung
lao động và làm giảm lượng cầu lao động.

Lý thuyết về tiền lương hiệu quả
• Tiền lương hiệu quả các doanh nghiệp trả cao
hơn mức tiền lương cân bằng nhằm tăng năng
suất của người lao động.
• Lý thuyết về tiền lương hiệu quả cho rằng các
doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn
nếu tiền lương cao hơn mức cân bằng.

Tóm tắt chương
• Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm những người
muốn làm việc nhưng không có việc làm.
• Tổng cục Thống kê tính toán số liệu này hàng
quý.
• Tỷ lệ thất nghiệp là một thước đo không hoàn
hảo về tình trạng không có việc làm.

Tóm tắt chương
• Lý do thứ ba gây thất nghiệp đó là do sức mạnh
thị trường của các tổ chức công đoàn.
• Lý do thứ tư gây thất nghiệp được đưa ra bởi lý
thuyết về tiền lương hiệu quả.
• Tiền lương cao hơn có thể cải thiện sức khoẻ của
người lao động, giảm sự thay đổi công việc của
người lao động, tăng nỗ lực của người lao động,
và làm tăng chất lượng người lao động.


6



×