29/08/2018
Những nội dung chính
Chương 7:
TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT
1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát
2. Những tác hại của lạm phát
Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1
Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh
Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD
Mục tiêu của chương
• Tìm hiểu mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát.
• Giúp sinh viên hiểu được thế nào là thuế lạm
phát.
• Xem xét những tác hại của lạm phát trong nền
kinh tế.
Lý thuyết cổ điển về lạm phát
• Lạm phát: Những con số lịch sử
▪ Từ 2010 đến nay, ở Việt Nam giá cả đã tăng trung
bình khoảng 6,6% một năm.
▪ Giảm phát, có nghĩa là mức giá trung bình giảm, xảy
ra ở Mĩ trong thế kỷ 19, ở Việt Nam năm 2000-2001.
▪ Siêu lạm phát phản ánh tỷ lệ lạm phát cao ví dụ như
đã xảy ra ở Đức trong những năm 1920, hay ở Việt
Nam những năm cuối 1980.
1. Lý thuyết cổ điển về lạm phát
• Lạm phát (inflation) là sự gia tăng của mức giá
chung.
• Lạm phát phi mã (galloping inflation) và siêu
lạm phát (hyperinflation) là khi tỷ lệ lạm phát
đặc biệt cao.
• Thiểu phát (disinflation) thể hiện tốc độ tăng giá
giảm dần theo thời gian.
• Giảm phát (deflation) phản ánh sự giảm sút của
mức giá chung.
Lý thuyết cổ điển về lạm phát
• Lạm phát là một hiện tượng phổ biến của nền
kinh tế liên quan đến giá trị của phương tiện
thanh toán.
• Khi mức giá chung tăng, giá trị của tiền giảm.
1
29/08/2018
Lý thuyết cổ điển về lạm phát
• Lý thuyết số lượng tiền tệ được sử dụng để giải
thích những nhân tố quyết định mức giá và tỷ lệ
lạm phát trong dài hạn.
• Lý thuyết số lượng tiền tệ nhằm giải thích mức
giá được quyết định thế nào và tại sao nó có thể
thay đổi theo thời gian.
Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
• Các biến danh nghĩa là các biến được tính theo
đơn vị tiền tệ.
• Các biến thực là các biến được tính theo đơn vị
hiện vật.
• Lượng tiền có trong nền kinh tế quyết định giá trị
của tiền.
• Nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát là sự gia tăng
lượng tiền.
Sự phân đôi cổ điển và tính trung lập của tiền
• Theo Hume và các nhà kinh tế khác, các biến
kinh tế thực không thay đổi theo sự thay đổi của
cung tiền.
▪ Theo sự phân đôi cổ điển, các lực lượng khác nhau có
ảnh hưởng đến các biến thực và các biến danh nghĩa.
• Sự thay đổi của cung tiền tác động đến các biến
danh nghĩa chứ không phải các biến thực.
• Sự độc lập của những thay đổi tiền tệ đối với các
biến thực được gọi là tính trung lập của tiền.
Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng
• Viết lại phương trình trên cho ta phương trình số
lượng tiền tệ:
MV=PY
• Phương trình số lượng phản ánh mối liên hệ
giữa lượng tiền (M) với giá trị danh nghĩa của
sản lượng (P Y). Nó cho thấy, khi M tăng
▪ mức giá phải tăng,
▪ sản lượng phải tăng, hoặc
▪ tốc độ lưu chuyển tiền phải giảm.
Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng
V = (P Y)/M
▪ Trong đó:
V = Tốc độ lưu chuyển của tiền, phản ánh tốc độ chu
chuyển của đồng tiền từ ví người này sang ví
người khác trong nền kinh tế.
P = mức giá
Y = sản lượng
M = lượng tiền
GDP danh nghĩa, lượng tiền, và tốc độ
lưu chuyển của tiền
Chỉ số
(1960 = 100)
2,000
GDP danh nghĩa
1,500
M2
1,000
500
Tốc độ lưu chuyển
0
1960
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1995
2000
2
29/08/2018
Lạm phát và tiền tệ
Tốc độ lưu chuyển và phương trình số lượng
• Tốc độ lưu chuyển của tiền là tương đối ổn định
theo thời gian.
• Khi NHTƯ thay đổi cung tiền, nó dẫn đến sự
thay đổi cùng tỷ lệ về giá trị danh nghĩa của sản
lượng (P Y).
• Do tiền có tính trung lập, tiền không ảnh hưởng
đến sản lượng.
Milton Friedman:
“inflation is always and everywhere
a monetary phenomenon”
(lạm phát ở đâu và bao giờ cũng là hiện tượng tiền
tệ)
Milton Friedman (1912 – 2006), Nobel Prize in
Economic Science, 1976
Tiền và giá cả ở 4 nước trong thời kì
siêu lạm phát
Tình huống: Tiền và giá cả ở 4 nước
trong thời kì siêu lạm phát
• Siêu lạm phát là lạm phát vượt mức 50%/tháng.
• Siêu lạm phát xảy ra ở một số nước do chính
phủ in quá nhiều tiền để trang trải cho chi tiêu
của họ.
(a) Austria
Tiền và giá cả ở 4 nước trong thời kì
siêu lạm phát
(c) Germany
100,000,000,000,000
1,000,000,000,000
10,000,000,000
100,000,000
1,000,000
10,000
100
1
100,000
(d) Poland
10,000,000
Cung tiền
Mức giá
1,000,000
Cung tiền
100,000
10,000
1,000
1921
1922
1923
1924
1925
100
1921
1922
Mức giá
Mức giá
10,000
Cung tiền
1,000
1,000
100
100
1921
1922
1923
1924
1925
Cung tiền
1921
1922
1923
1924
1925
Thuế Lạm phát
Chỉ số
(01/1921 = 100)
Mức giá
Chỉ số
(07/1921 = 100)
100,000
10,000
Chỉ số
(01/1921 = 100)
(b) Hungary
Chỉ số
(01/1921 = 100)
1923
1924
• Khi chính phủ tăng doanh thu bằng cách in tiền,
tức là chính phủ đã đánh thuế lạm phát.
• Lạm phát giống như thuế đánh vào các cá nhân
giữ tiền.
• Lạm phát kết thúc khi chính phủ thực thi các cải
cách tài chính ví dụ như cắt giảm chi tiêu.
1925
3
29/08/2018
Hiệu ứng Fisher
Lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
% năm
• Hiệu ứng Fisher phản ánh sự điều chỉnh theo tỷ
lệ 1 : 1 của lãi suất danh nghĩa với tỷ lệ lạm phát.
• Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi
suất danh nghĩa tăng cùng một lượng.
• Lãi suất thực không đổi.
15
12
Lãi suất danh nghĩa
9
6
Lạm phát
3
0
2. Tác hại của lạm phát
•
•
•
•
•
•
Chi phí giầy da
Chi phí thực đơn
Biến động giá cả tương đối
Sai lệch về thuế
Rắc rối và bất tiện
Tuỳ tiện tái phân phối của cải
Chi phí giầy da
• Tiền mặt tí hơn đòi hỏi mọi người phải đến ngân
hàng thường xuyên hơn để rút tiền từ những tài
khoản có lãi suất.
• Chi phí của việc giảm lượng tiền nắm giữ đó là
thời gian và sự tiện lợi mà bạn phải từ bỏ khi giữ
ít tiền mặt hơn.
• Việc đến ngân hàng thường xuyên hơn cũng làm
giảm thời gian dành cho các hoạt động sản xuất.
1960
1965
1970
1975
1980
1985
1990
1995
2000
Chi phí giầy da (shoe leather cost)
• Chi phí giầy da là các nguồn lực bị lãng phí
khi lạm phát khiến cho nhiều người giảm
lượng tiền nắm giữ.
• Lạm phát làm giảm giá trị thực của tiền, do
vậy mọi người có động cơ tối thiểu hoá lượng
tiền mặt mà họ nắm giữ.
Chi phí thực đơn (menu cost)
• Chi phí thực đơn là chi phí điều chỉnh giá cả.
• Trong những thời kỳ lạm phát, doanh nghiệp cần
phải cập nhật đơn giá và các loại giá cả đã niêm
yết.
• Đây là một quá trình tiêu tốn nguồn lực đối với
các hoạt động sản xuất khác.
4
29/08/2018
Sự biến động giá cả tương đối và
sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả
• Lạm phát bóp méo giá cả tương đối.
• Các quyết định của người tiêu dùng bị bóp méo,
và thị trường ít có khả năng phân bổ nguồn lực
một cách tốt nhất.
Sự sai lệch của thuế do lạm phát gây ra
Sự sai lệch của thuế do lạm phát gây ra
• Lạm phát phóng đại lợi tức vốn và tăng gánh
nặng thuế đối với loại thu nhập này.
• Với thuế luỹ tiến, lợi tức vốn bị đánh thuế nặng
hơn.
Ví dụ: Lạm phát làm tăng gánh nặng
thuế đối với tiết kiệm
• Thuế thu nhập coi tiền lãi danh nghĩa của tiết
kiệm là thu nhập, mặc dù một phần của lãi suất
danh nghĩa thuần tuý để bù đắp cho lạm phát.
• Lãi suất thực sau thuế giảm, khiến cho tiết kiệm ít
hấp dẫn hơn.
Copyright©2004 South-Western
Rắc rối và bất tiện
• Khi NHTƯ tăng cung tiền và gây ra lạm phát, nó
bào mòn giá trị thực của đơn vị hạch toán.
• Lạm phát khiến cho đồng tiền có giá trị thực
khác nhau ở các thời điểm khác nhau.
• Do vậy, khi giá cả tăng, sẽ khó so sánh doanh
thu, chi phí, lợi nhuận thực theo thời gian hơn.
Tác hại của lạm phát không dự kiến:
Tái phân phối của cải một cách tùy tiện
• Lạm phát không dự kiến tái phân phối của cải
trong công chúng theo hướng không có lợi và
cũng không cần thiết.
• Sự tái phân phối này xảy ra bởi vì nhiều khoản
vay trong nền kinh tế được tính theo đơn vị hạch
toán—tiền.
• Khi lạm phát thực tế lớn hơn lạm phát dự kiến,
người đi vay được lợi còn người cho vay bị
thiệt.
5
29/08/2018
Tóm tắt chương
• Nguyên lý về tính trung lập của tiền khẳng định
rằng những thay đổi của cung tiền chỉ ảnh hưởng
đến các biến danh nghĩa chứ không ảnh hưởng
đến các biến thực tế.
• Chính phủ có thể trang trải cho chi tiêu của mình
bằng cách in thêm tiền.
• Điều này có thể dẫn đến “thuế lạm phát” và siêu
lạm phát.
Tóm tắt chương
• Theo hiệu ứng Fisher, khi tỷ lệ lạm phát tăng, lãi
suất danh nghĩa tăng một lượng tương ứng, và lãi
suất thực không đổi.
• Các nhà kinh tế đã chỉ ra 6 tác hại của lạm phát:
•
•
•
•
•
•
Chi phí giầy da
Chi phí thực đơn
Gia tăng biến động giá cả tương đối
Những thay đổi không dự kiến về nghĩa vụ thuế
Rắc rối và bất tiện
Tái phân phối của cải một cách tuỳ tiện
6