MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ
TRƯNG
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA SEABANK TRONG THỜI
GIAN TỚI.
SeABank có chiến lược tập trung vào các ngành kinh tế có thế mạnh tại
từng địa phương và của cả nước như: xuất khẩu than, thủy sản, nông sản, đóng
tàu và vận tải biển, năng lượng, nhiên liệu và các ngành công nghiệp cơ bản
khác.
SeABank vinh dự là một trong số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính NH được trao giải thưởng cho nhóm Dịch vụ Tài chính của "Top
trade services 2007". Điều này chứng tỏ sự ghi nhận của xã hội, của nhà nước
và cộng đồng doanh nghiệp về sự phát triển không ngừng của SeABank. Đồng
thời là nguồn cổ vũ động viên cán bộ nhân viên SeABank tiếp tục nỗ lực phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu đề ra, đưa SeABank phát triển vững mạnh và đóng
góp nhiều hơn nữa cho xã hội và cộng đồng.
Kế hoạch năm 2008 của SeABank là tăng vốn điều lệ thành 5.000 tỉ đồng,
tổng tài sản đạt 40.000 tỉ, tổng dư nợ 27.000 tỉ, huy động vốn đạt 29.500 tỉ, tỉ lệ
nợ quá hạn khống chế ở mức dưới 0,5%. SeABank sẽ mở rộng thêm 35 điểm
giao dịch, nâng tổng số điểm giao dịch của NH lên thành 85 điểm tại các tỉnh,
thành phố kinh tế trọng điểm của cả nước, hướng tới mục tiêu trở thành NH bán
lẻ đa năng, hiện đại.
Trong 3 năm tới, SeABank sẽ phát triển mạnh mẽ lĩnh vực NH bán lẻ phục
vụ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục tiêu, đến
năm 2010 SeABank có tổng tài sản tối thiểu đạt 73 nghìn tỷ đồng; vốn điều lệ
tối thiểu là 7 nghìn tỷ đồng; khoảng 1 triệu khách hàng; với khoảng 200 điểm
giao dịch; số lượng cán bộ, nhân viên ước tính 2000 người.
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
3.2.1 Chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ thẩm định:
- Để xây dựng được một đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực, có trình
độ, NH cần chú trọng đến công tác chọn lọc cán bộ, ngay từ bước đầu cần tuyển
chọn những cán bộ có năng lực trong công tác thẩm định. Sau đó phải không
ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho các cán bộ đã được lựa chọn,
đặc biệt là đối với cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác thẩm định; bằng cách tổ
chức những lớp học, những khoá huấn luyện về nghiệp vụ, tổ chức những buổi
hội thảo …
- NH đồng thời phải chú ý đến việc tăng cường trách nhiệm của cán bộ tín
dụng và lãnh đạo Phòng, ban giám đốc trong việc quyết định cho vay và theo
dõi, kiểm soát món vay, tránh đại khái, qua loa, hời hợt, thiếu tinh thần trách
nhiệm. Những sai phạm của cán bộ thẩm định phải được xem xét, xử lý kỷ luật
một cách nghiêm túc. Có như vậy mới có thể có được những cán bộ tốt, có đủ
năng lực cũng như đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng được những yêu cầu
khắt khe của công tác thẩm định.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp thẩm định
Để có thể hoàn thiện hơn nữa phương pháp thẩm định, NH cần phải xây
dựng được một hệ thống định mức tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả tài chính cho
từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Khi đã có được hệ thống định mức này thì cần
phải xây dựng được phương pháp tính toán sao cho hợp lý dựa trên những định
mức này. Phải chú ý tới những tác động khách quan từ bên ngoài như lạm phát,
tình hình kinh tế của đất nước, của quốc tế … Đây chính là vấn đề mà NH phải
xem xét lại. Các chỉ tiêu thẩm định xét về mặt nội dung hầu hết được xây dựng
tính toán từ các thành phần liên quan đến doanh thu và chi phí của dự án. Hiệu
quả của dự án là sự so sánh giữa hai kết quả trên, do đó có xác định chính xác
hai yếu tố bên trong từng trường hợp mới đánh giá đúng hiệu quả của DAĐT.
Khi xác định doanh thu và chi phí cần phải nắm vững tất cả các khoản có thể
phát sinh từ các loại doanh thu và chi phí chung đến tất cả các loại doanh thu và
chi phí riêng có của các dự án đặc thù. Một số tính toán chi phí trong xây dựng
chủ yếu dựa trên định mức của Nhà nước, trong đó có những định mức không
còn phù hợp với những định mức thực tế việc đánh giá dự án mới chỉ dừng lại ở
mặt tĩnh, các đánh giá về yếu tố ảnh hưởng đến dự án như lạm phát ít được tính
tới.
3.2.3. Tìm hiểu và xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng
Tìm hiểu khách hàng, DAĐT từ các luồng thông tin chính thống, ngoại
ngạch, có thể thu thập thông tin từ bạn hàng của khách hàng, từ những đối
tượng có liên quan đến khách hàng, uy tín của khách hàng trong công tác thanh
toán, chỗ đứng của sản phẩm dịch vụ của khách hàng trên thị trường. Phần lớn
các doanh nghiệp khi họ có nhu cầu vay vốn NH, họ sẽ bằng mọi biện pháp để
đạt được mục đích vì vậy hầu hết các thông tin từ nguồn cung cấp của doanh
nghiệp phải được xem xét đánh giá lại bằng các nguồn thông tin ngoại ngạch
khác.
Xây dựng hệ thống thông tin về ngành hàng và khách hàng ngay từ khi họ
còn là khách hàng tiềm năng để có được sự đánh giá chính xác về khách hàng
trong một quá trình đồng thời tìm kiếm được các khách hàng tốt, dự án phương
án tốt, tránh tình trạng chỉ bắt đầu tìm kiếm thông tin về khách hàng, khi họ đặt
vấn đề quan hệ tín dụng với NH dễ dẫn đến tình trạng hiểu biết không đầy đủ về
khách hàng và công việc của họ vội vã đưa ra các quyết định tín dụng.
Hoàn thiện hệ thống thông tin để hình thành kho dữ liệu về ngành hàng và
khách hàng. Hệ thống dữ liệu này phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
+ Phản ánh được tính đặc thù của ngành hàng và khách hàng trong nền
kinh tế và đối với việc vay vốn NH.
+ Phản ánh được thực trạng của ngành hàng, khách hàng về hoạt động kinh
doanh,tài chính.
+ Những ảnh hưởng của cơ chế chính sách và triển vọng phát triển của
ngành hàng, khách hàng.
Các thông tin này không đòi hỏi phải là thông tin pháp quy, do đó cần
thường xuyên cập nhật và phổ biến đến CN theo đường thông tin nội bộ nhằm
phục vụ cho công tác thẩm định và quyết định tín dụng.
3.2.4. Cố gắng rút ngắn hơn nữa thời gian thẩm định.
Phải đảm bảo thời gian thẩm định là ngắn nhất có thể, để đảm bảo không
mất đi cơ hội đầu tư của khách hàng. Điều này đòi hỏi sự cố gắng nỗ lực của
cán bộ thẩm định, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải luôn làm việc nghiêm túc,
chăm chỉ và có trách nhiệm cao.
3.2.5. Vấn đề thực hiện quy chế, cơ chế thẩm định dự án đầu tư:
SeABank CN Hai Bà Trưng cần thường xuyên cập nhật các quy định, chủ
trương của Nhà nước, của ngành NH, quán triệt để thực hiện triệt để chủ trương,
định hướng chỉ đạo tín dụng cũng như các văn bản chỉ đạo trong từng thời kỳ cụ
thể. Để tránh những thiếu sót, nhầm lẫn không đáng có về quy trình, thủ tục …
trong công tác thẩm định DAĐT.
Nghiêm túc thực hiện đầy đủ nội dung, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm
cao nhất của từng thành viên thẩm định và quyết định cho vay theo trình tự các
bước, nội dung cụ thể trong từng bước công việc đã được quy định trong quy
trình nghiệp vụ cho vay tại CN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định
DAĐT tại SeABank CN Hai Bà Trưng, em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, phát triển; đang có những
thay đổi mạnh mẽ cả về chất và lượng. Do đó việc xây dưng, cải thiện môi
trường kinh doanh là hết sức cần thiết. Cần phải xây dựng được môi trường kinh
doanh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Để làm được việc này đòi hỏi Chính phủ cũng như các bộ ngành cần xây
dựng chiến lược phát triển kinh tế hiệu quả, hợp lý và đồng bộ cũng như hoàn
thiện hệ thống pháp luật trong kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống các tiêu
chuẩn, định mức hoàn thiện cũng như phải có những quy định, hướng dẫn cụ
thể đối với việc thẩm định DAĐT , đặc biệt về quy trình và thủ tục thẩm định
nhằm giúp cho việc thẩm định diễn ra được nhanh chóng thuận tiện và đi vào
khuôn khổ.