Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế toán toán mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.43 KB, 7 trang )

Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vò
hành chính sự nghiệp trong điều kiện
áp dụng chế độ kế toán toán mới

Đ

Lê Ngọc Hiền*
Lê Đình Thưởng*
Lê Mậu Cường*

ể đáp ứng u cầu hội nhập về kế tốn – tài chính quốc tế, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khố
XIII đã thơng qua Luật Kế tốn số 88/2015/QH13 thay thế cho Luật Kế tốn số 03/2003/
QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. Việc sửa đổi Luật Kế tốn lần này nhằm
mục tiêu nâng cao chất lượng của cơng tác kế tốn với vai trò là cơng cụ quản lý tài chính,
vốn, tài sản của nhà nước, của doanh nghiệp, là cơng cụ quản lý, giám sát của Nhà nước. Cùng với đó,
các cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp cũng thay đổi. Vì vậy, chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp cũng phải sửa đổi để phù hợp với sự đổi mới của cơ chế tài chính, ngân sách và lập báo cáo
tài chính theo Luật Kế tốn. Ngày 10/10/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thơng tư số 107/2017/TT-BTC
hướng dẫn chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp áp dụng từ năm tài chính 2018 thay thế cho Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC và Thơng tư số 185/2010/TT-BTC. Trong bối cảnh đó, việc hệ thống hóa một cách tổng
quan về chế độ kế tốn mới, so sánh với chế độ kế tốn cũ, tìm ra điểm khác biệt để từ đó hồn thiện các
nội dung kiểm tốn đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế tốn mới là một đòi hỏi
đối với Kiểm tốn nhà nước. Bài viết trình bày khái qt những quy định mới của Nhà nước về kế tốn và
nội dung kiểm tốn đơn vị hành chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ kế tốn mới.
Từ khố: Đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế tốn mới, kiểm tốn.
Complete the content of the audit of the administrative agencies in the condition of applying the
new accounting policy
In order to meet the requirements of International Accounting - Finance integration, at the 10th Session,
the 13th National Assembly passed Accounting Law No. 88/2015/QH13 replacing Accounting Law No.
03/2003/QH11, which took effective from 01/01/2017. The amendment of the Accounting Law this time aims
to improve the quality of accounting work as a tool for managing finance, capital and assets of the State and


enterprises, as a management and supervision tool of the State. Along with that, the financial mechanisms
applied to administrative and non-business units have also changed. Therefore, the accounting policy for
administrative and non-business agencies must also be revised to suit the renovation of financial and budgetary
mechanisms and preparing financial statements according to the Accounting Law. On October 10, 2017, the
Ministry of Finance issued Circular No. 107/2017/TT-BTC guiding the administrative and non-business
accounting regime applicable from fiscal 2018 to replace Decision No. 19/2006/QĐ-BTC and Circular No.
185/2010/TT-BTC. In this context, an overall systematization of the new accounting policy, compared with
the old accounting regime, finds a difference from which to improve the content of auditing administrative
units. In the context of applying the new accounting regime is a requirement for State Audit Office of Vietnam.
The paper presents an overview of the new regulations of the State on accounting and the content of auditing
administrative and non-business units in the condition of applying the new accounting policy.
Keywords: Administrative and non-business agencies, new accounting policy, auditing.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là cách gọi phổ

thành lập để thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành

biến đối với các cơ quan hành chính và các đơn

chính, đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển

vị sự nghiệp. Đây là những đơn vị được Nhà nước

kinh tế xã hội… Các đơn vị này được ngân sách

*Kiểm tốn nhà nước Khu vực XI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

Số 146 - tháng 12/2019

47



TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

cấp kinh phí và hoạt động theo ngun tắc khơng

chính phát sinh mà các quy định trước đó chưa đề

bồi hồn trực tiếp. Đơn vị hành chính sự nghiệp

cập đến đồng thời bổ sung một số loại sổ sách, báo

có nhiều loại, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau,

cáo tài chính, báo cáo quyết tốn tại đơn vị kế tốn,

hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được

đồng thời, đáp ứng được u cầu của Luật Kế tốn

chia thành 02 nhóm: các cơ quan hành chính và

2015 và Luật ngân sách nhà nước 2015.

các đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị hành chính sự

nghiệp theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC của Bộ

kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc tự trang


Tài chính

trải bằng nguồn thu sự nghiệp. Đặc điểm này có
ảnh hưởng lớn đến cơng tác kế tốn trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp.

Theo Thơng tư 107/2017/TT-BTC của Bộ Tài
chính thì đối tượng áp dụng là cơ quan nhà nước;
đơn vị sự nghiệp cơng lập; tổ chức, đơn vị khác

Thơng tư 107 hướng dẫn kế tốn áp dụng cho:

có hoặc khơng sử dụng ngân sách nhà nước. Nếu

Cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp cơng lập,

như trước đây tồn bộ các đơn vị sự nghiệp là

trừ các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự đảm bảo chi

đối tượng áp dụng của chế độ kế tốn cũ thì các

thường xun và chi đầu tư được vận dụng cơ chế

đơn vị sự nghiệp cơng lập tự đảm bảo chi thường

tài chính như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế

xun và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính


tốn doanh nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện

như doanh nghiệp, áp dụng chế độ kế tốn doanh

theo quy định hiện hành; tổ chức, đơn vị khác có

nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định

hoặc khơng sử dụng ngân sách nhà nước. Chế độ kế

48

1. Tổng quan về chế độ kế tốn hành chính sự

nghiệp đều có đặc điểm chung là hoạt động bằng

hiện hành. Một số điểm mới được áp dụng theo

tốn mới đã kế thừa những ưu điểm, khắc phục tồn

Thơng tư 107/2017/TT-BTC có thể kể đến như sau:

tại, hạn chế của chế độ kế tốn cũ. Thơng tư hướng

Thứ nhất, Về cơ sở kế tốn áp dụng. Điểm thay

dẫn chi tiết hơn một số tài khoản, bổ sung nhiều tài

đổi căn bản trong chế độ kế tốn mới là áp dụng


khoản mới, quy định rõ phương pháp hạch tốn,

cơ sở kế tốn dồn tích với các tài khoản trong bảng

nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế, tài

(ghi nhận doanh thu khi đạt được và chi phí khi

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


phát sinh, không quan tâm đến việc thu tiền hay

với quy định của IPSAS 17. Khác với quy định cũ,

chưa). Trước đây, đơn vị sự nghiệp áp dụng 2 cơ sở

khi mua sắm tài sản cố định ghi nhận toàn bộ giá

kế toán, cơ sở kế toán tiền mặt áp dụng cho các đơn

trị tài sản vào chi phí trong kỳ, hạch toán hao mòn

vị có nguồn kinh phí hoạt động do ngân sách cấp

tài sản cố định hàng năm ghi giảm nguồn hình

để thực hiện các nghiệp vụ tiếp nhận và sử dụng

thành tài sản cố định.


kinh phí nhà nước cấp và cơ sở kế toán dồn tích có
điều chỉnh (hạch toán đầy đủ nợ phải thu, nợ phải
trả, tính hao mòn của tài sản cố định nhưng tính
toàn bộ giá trị tài sản được mua sắm vào chi phí
hoạt động trong kỳ).
Thứ hai, Về việc ghi nhận các khoản mục.

Về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: Kế toán
hành chính sự nghiệp và IPSAS 19 đều xử lý chênh
lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc chi phí
trong kỳ phát sinh. Đối với quy định cũ của kế toán
hành chính sự nghiệp là ghi tăng chi hoặc giảm chi
trong kỳ.

Ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán cũ quy

Thứ ba, Về chứng từ kế toán. Giống như chế độ

định số thu được ghi thẳng tăng nguồn vốn. Tuy

kế toán cũ, chế độ kế toán mới quy định 04 mẫu

nhiên, quy định mới tương đồng với chuẩn mực kế

chứng từ thuộc loại bắt buộc áp dụng thống nhất,

toán công quốc tế (IPSAS) là phải bù trừ giữa thu

bao gồm Phiếu thu (Mẫu C40-BB), Phiếu chi (Mẫu


và chi, số chênh lệch mới được ghi tăng nguồn vốn.

C41-BB), Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu

Thặng dư, thâm hụt: Đổi mới trong quy định
ghi nhận thu - chi ngân sách của chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp Việt Nam, có tính thặng dư,
thâm hụt của các hoạt động hành chính, sự nghiệp;
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ; hoạt động
tài chính và hoạt động khác, gần sát với IPSAS 3
về tính thặng dư, thâm hụt trong hoạt động thông
thường, hoạt động bất thường.
Hàng tồn kho: Chế độ kế toán mới quy định
như IPSAS 12 là giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi
nhận vào chi phí trong kỳ cho phù hợp với doanh
thu được ghi nhận. Khác với chế độ kế toán cũ,
giá trị nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ đã mua
chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi phí
trong kỳ và được quyết toán tại thời điểm cuối
năm tài chính.

C42-BB) và Biên lai thu tiền (Mẫu C45-BB). Tuy
nhiên, chế độ kế toán cũ ban hành 37 mẫu chứng
từ kế toán hướng dẫn, theo đó, đơn vị hành chính
sự nghiệp không được áp dụng mẫu chứng từ kế
toán ngoài các mẫu trong chế độ hoặc các văn bản
pháp luật khác mà chưa được chấp thuận của Bộ
Tài chính. Trong khi đó, chế độ kế toán mới đã
linh hoạt hơn, cho phép các đơn vị hành chính sự

nghiệp được tự thiết kế các mẫu chứng từ ngoài
04 mẫu bắt buộc để phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh chưa có quy định mẫu chứng từ bắt
buộc tại chế độ kế toán mới hoặc các văn bản pháp
luật khác (với yêu cầu các mẫu chứng từ tự thiết
kế phải đảm bảo đáp ứng tối thiểu 7 nội dung quy
định tại Điều 16 Luật Kế toán 2015). Việc không
quy định các mẫu chứng từ hướng dẫn cụ thể mà
cho phép đơn vị tự thiết kế mẫu chứng từ giúp các

Về xây dựng cơ bản dở dang: Chế độ kế toán

đơn vị hành chính sự nghiệp có thể chủ động áp

mới cũng quy định như IPSAS 11 chi phí được

dụng mẫu chứng từ phù hợp với nhu cầu quản lý,

công nhận là chi phí trong kỳ cho phù hợp với khối

bộ máy quản lý và đặc thù nghiệp vụ kinh tế phát

lượng công việc hoàn thành. So với quy định trước

sinh của mình.

đây, cuối năm giá trị xây dựng cơ bản dở dang được
tính vào chi phí và quyết toán ngay trong kỳ.

Thứ tư, Về hệ thống tài khoản kế toán. Chế độ

kế toán mới mở rộng, chi tiết và cụ thể hơn với 10

Về tài sản cố định: Quy định mới của kế toán

loại tài khoản gồm: Các loại tài khoản trong bảng

hành chính sự nghiệp hạch toán khấu hao tài sản

là tài khoản từ loại 1 đến loại 9 được hạch toán kép;

cố định hàng năm tính vào chi phí trong kỳ giống

loại tài khoản ngoài bảng gồm tài khoản loại 0 và
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

49


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

được ghi đơn. Còn theo quy định cũ thì hệ thống

trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ, vay nợ

tài khoản gồm 7 loại: Từ loại 1 đến loại 6 là các

nước ngồi theo mục lục ngân sách nhà nước làm


tài khoản trong bảng, loại 0 là các tài khoản ngồi

cơ sở lập báo cáo quyết tốn và u cầu của nhà tài

bảng. So với chế độ kế tốn cũ, chế độ kế tốn mới

trợ. Tuy nhiên, Chế độ kế tốn mới đưa ra thêm các

bỏ 20 tài khoản, sửa tên 9 tài khoản và bổ sung 33

mẫu sổ chi tiết, bổ sung thêm mẫu sổ chi tiết theo

tài khoản mới. Như vậy, ngồi việc tổ chức, sắp xếp

dõi số liệu quyết tốn bao gồm 6 mẫu từ S101-H

lại các tài khoản doanh thu - chi phí và bổ sung

đến S106-H quy định tại Phụ lục số 03 ban hành

các tài khoản thu nhập khác, chi phí khác, xác định

kèm theo Chế độ kế tốn mới. Cần lưu ý rằng, số

kết quả và thặng dư (thâm hụt) lũy kế, hệ thống tài

liệu trên các sổ kế tốn theo dõi tiếp nhận và sử

khoản trong bảng theo chế độ kế tốn mới cũng


dụng nguồn ngân sách nhà nước sau ngày 31/12

bổ sung, phân loại lại một số tài khoản: phải thu,

được chuyển từ tài khoản năm nay sang tài khoản

phải trả, tạm thu, tạm chi, cơng nợ, quỹ đặc thù…

năm trước để tiếp tục theo dõi số liệu phát sinh

Chế độ kế tốn mới đã bổ sung thêm nhiều tài

trong thời gian chỉnh lý quyết tốn phục vụ lập báo

khoản theo dõi dự tốn của từng nguồn tài chính

cáo quyết tốn ngân sách nhà nước theo quy định.

của đơn vị, từng hình thức cấp phát (dự tốn -

Thứ sáu, Về báo cáo kế tốn. Nếu như trước

lệnh chi), hình thức rút kinh phí (thực chi - tạm
ứng), và theo năm ngân sách (năm trước, năm nay,
năm sau). Phân chia như vậy sẽ giúp kế tốn đơn
vị hành chính sự nghiệp dễ dàng hơn trong việc
theo dõi thu - chi các nguồn tài chính khác nhau tại
đơn vị hành chính sự nghiệp và phục vụ cho cơng
tác kiểm sốt, quyết tốn ngân sách nhà nước theo
quy định. Chế độ kế tốn mới cũng khơng đặt tên


cáo tài chính và báo cáo quyết tốn ngân sách thì
nay chế độ kế tốn mới quy định rõ ranh giới giữa
hai loại báo cáo này. Theo chế độ kế tốn cũ, khơng
có sự tách biệt hai phân hệ báo cáo, hệ thống báo
cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp
cấp cơ sở bao gồm 6 báo cáo gồm: Bảng cân đối tài
khoản; Báo cáo tình hình kinh phí và quyết tốn

cho từng loại tài khoản trong bảng. Các tài khoản

kinh phí đã sử dụng; Báo cáo thu - chi hoạt động

ngồi bảng liên quan đến ngân sách nhà nước hoặc

sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh; Báo

có nguồn gốc ngân sách nhà nước phải được phản

cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định; Báo cáo

ánh theo mục lục ngân sách nhà nước, theo niên độ

số kinh phí chưa sử dụng đã quyết tốn năm trước

và theo các u cầu quản lý khác của ngân sách nhà

chuyển sang; Thuyết minh báo cáo tài chính và 4

nước. Nếu một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát


phụ biểu khác.

sinh mà liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước
thì kế tốn vừa phải hạch tốn kế tốn tài chính và
hạch tốn kế tốn ngân sách.

50

đây, chế độ kế tốn cũ khơng tách bạch riêng báo

Theo chế độ kế tốn mới, đơn vị hành chính
sự nghiệp lập 2 phân hệ báo cáo theo mục tiêu sử
dụng thơng tin bao gồm: Báo cáo tài chính (gồm 4

Thứ năm, Về sổ sách kế tốn. Chế độ kế tốn

báo cáo: Báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết

mới khơng có nhiều khác biệt so với quy định cũ.

quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết

Theo đó, mỗi đơn vị kế tốn chỉ sử dụng một hệ

minh báo cáo tài chính) và báo cáo quyết tốn

thống sổ kế tốn cho một kỳ kế tốn năm, bao gồm

(gồm 5 báo cáo: Báo cáo quyết tốn kinh phí hoạt


sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết. Tùy theo

động; báo cáo chi tiết chi từ nguồn ngân sách nhà

hình thức kế tốn đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở

nước và nguồn phí được khấu trừ để lại; báo cáo

đầy đủ các sổ kế tốn tổng hợp, sổ kế tốn chi tiết

chi tiết kinh phí chương trình dự án; báo cáo thực

và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và

hiện xử lý kiến nghị của kiểm tốn, thanh tra, tài

phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế tốn.

chính; thuyết minh báo cáo quyết tốn). Báo cáo

Đơn vị phải mở sổ kế tốn chi tiết để theo dõi q

tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


tài chính, kết quả hoạt động tài chính và các luồng


2. Hoàn thiện nội dung kiểm toán đơn vị hành

tiền từ hoạt động của đơn vị, cung cấp cho những

chính sự nghiệp trong điều kiện áp dụng chế độ

người có liên quan để xem xét và đưa ra các quyết

kế toán mới

định về các hoạt động tài chính, ngân sách của đơn
vị. Thông tin báo cáo tài chính của đơn vị hành
chính sự nghiệp là thông tin cơ sở để hợp nhất báo
cáo tài chính của đơn vị cấp trên. Báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước dùng để tổng hợp tình
hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước của đơn vị hành chính sự nghiệp
được trình bày chi tiết theo mục lục ngân sách nhà
nước để cung cấp cho cơ quan cấp trên, cơ quan
tài chính và cơ quan có thẩm quyền khác. Chế độ
kế toán mới sửa đổi, bổ sung các mẫu biểu báo cáo
quyết toán và để phù hợp với cơ chế tự chủ theo:
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp của Chính phủ; tinh thần của
Luật Kế toán là quan trọng bản chất hơn hình thức,
tên gọi; Luật Ngân sách nhà nước và tinh thần của
Chuẩn mực Kế toán công quốc tế...
Thứ bảy, Về kỳ hạn lập các loại báo cáo. Chế độ
kế toán mới quy định về kỳ hạn lập báo cáo được
chia thành 2 loại: Kỳ hạn lập báo cáo tài chính và

kỳ hạn lập báo cáo quyết toán. Đối với báo cáo tài
chính, kỳ hạn lập báo cáo vào cuối kỳ kế toán năm
(thời điểm 31/12) theo quy định của Luật Kế toán
2015. Đối với báo cáo quyết toán có 2 loại: Báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước và Báo cáo quyết
toán nguồn khác. Cả 02 loại này đều báo cáo theo
kỳ kế toán năm. Tuy nhiên, số liệu lập báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm là số
liệu thu, chi của năm ngân sách, tính đến hết thời
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày
31/01 năm sau) theo quy định của pháp luật về

Từ những điểm mới trong quy định về chế dộ kế
toán hành chính sự nghiệp theo Thông tư 107/2017/
TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên, khi tiến hành
kiểm toán đơn vị hành chính sự nghiệp, Kiểm toán
nhà nước có thể thực hiện các nội dung sau:
Kiểm toán nguồn kinh phí
Khi tiến hành kiểm toán nguồn kinh phí, kiểm
toán viên thực hiện so sánh số kinh phí được cấp so
với dự toán hoặc số dư đầu kỳ (kiểm tra số dư cuối
kỳ năm trước, số dự toán, số thông báo phân bổ
kinh phí và cân đối các nguồn kinh phí): Đối chiếu
số dư đầu kỳ này với số dư cuối kỳ trước của các tài
khoản ngoài bảng có liên quan; xác định số kinh
phí được phân bổ, đối chiếu với số phát sinh Nợ
của các tài khoản ngoài bảng có liên quan. Nghiệp
vụ chính được áp dụng trong nội dung kiểm toán
này là nghiệp vụ đối chiếu.
Các sai sót thường gặp trong nội dung này bao

gồm: Nguồn kinh phí được sử dụng có thể bị ghi
tăng lên hoặc giảm xuống; không lập bảng tổng hợp
nguồn vốn trong năm tài chính; không theo dõi chi
tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối
tượng góp vốn (tổ chức hoặc cá nhân); hạch toán
nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa đầy đủ;
kê khai khống nguồn vốn kinh doanh; số liệu trên
sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau; hạch toán
tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ
gốc hoặc chứng từ gốc không hợp lệ, quyết định
về cấp bổ sung vốn, điều chuyển vốn không có phê
duyệt của các cấp có thẩm quyền.

ngân sách nhà nước), còn số liệu lập Báo cáo quyết

Kiểm toán tiền và các khoản tương đương tiền

toán kinh phí nguồn khác là số liệu quyết toán bao

Kiểm toán viên xác định số dư đầu kỳ, số phát

gồm số thu, chi từ nguồn khác không thuộc ngân

sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ tài khoản 111, tài

sách nhà nước mà đơn vị đã thực hiện từ đầu năm

khoản 112 trên cơ sở số liệu kế toán, báo cáo quyết

đến hết ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp pháp


toán và số liệu đối chiếu với kho bạc, ngân hàng

luật có quy định lập báo cáo theo kỳ kế toán khác

của năm kiểm toán; trường hợp tài khoản 113 có số

thì ngoài báo cáo quyết toán năm đơn vị phải lập cả

dư cuối kỳ thì kiểm tra chi tiết các chứng từ chuyển

báo cáo theo kỳ kế toán đó.

tiền. Xác định nguồn gốc của các khoản tiền (số dư
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

51


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

tiền mặt, tiền gửi) và các khoản tương đương tiền

kiểm tra mức độ đáp ứng u cầu thực hiện nhiệm

của đơn vị; nếu là ngoại tệ, chứng khốn, kim loại

vụ theo mục tiêu hoạt động của đơn vị.


q... phải kiểm tra tính tốn lại giá trị thị trường
và quy đổi tỷ giá ra Việt Nam Đồng tại thời điểm
ghi trong bảng cân đối kế tốn cuối năm; kiểm tra
việc quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi; kiểm tra việc
đáp ứng các điều kiện trong sử dụng tiền và các
khoản tương đương tiền; kiểm tra mức tồn quỹ tiền
mặt, tiền gửi và dự trữ các khoản tương đương tiền
bình qn trong năm, q, tháng tại đơn vị; kiểm
tra việc đáp ứng u cầu về tiền và các khoản tương
đương tiền trong hoạt động của đơn vị.
Đây là nội dung cơng việc mà khi tiến hành
kiểm tốn kiểm tốn viên gặp khá nhiều loại sai
sót của đơn vị như: Thiếu chứng từ - báo cáo,
thiếu chữ ký, chữ ký khơng hợp lệ, chi khống,
thanh tốn hai lần cho một hóa đơn, vi phạm
ngun tắc bất kiêm nhiệm (kế tốn tiền mặt
đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế tốn xếp chung
với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế tốn khơng
tách biệt...), thủ quỹ có quan hệ gia đình với Thủ
trưởng, kế tốn trưởng...

kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm 31/12 năm tài
chính; ghi nhận hàng tồn kho khơng có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ hợp lệ; xác định và ghi nhận sai giá
gốc hàng tồn kho; khơng làm thủ tục nhập kho cho
mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả
một khoảng thời gian dài; khơng đối chiếu thường
xun giữa thủ kho và kế tốn; chênh lệch kiểm kê;
chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa,

định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức khơng phù
hợp; cơng tác quản lý hao hụt, bảo quản hàng tồn
kho khơng tốt; khơng tách biệt thủ kho, kế tốn
hàng tồn kho, bộ phận mua hàng, nhận hàng; lập
phiếu nhập xuất kho khơng kịp thời, hạch tốn xuất
kho khi chưa ghi nhận nhập kho; phiếu nhập xuất
kho chưa đúng quy định; giá trị hàng tồn kho nhập
kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát
sinh; hạch tốn sai; phân loại sai tài sản cố định là
hàng tồn kho (cơng cụ, dụng cụ), khơng phân loại
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, thành phẩm,

Kiểm tốn hàng tồn kho

hàng hóa; phân bổ cơng cụ, dụng cụ theo tiêu thức

Nội dung kiểm tốn này bao gồm: Kiểm tra sự

khơng phù hợp, khơng nhất qn; khơng có bảng

tn thủ các quy định trong xác định nhu cầu, lập
dự tốn, kế hoạch, phê chuẩn kế hoạch và nguồn
kinh phí mua sắm; kiểm tra sự tn thủ các quy
định về đấu thầu, mua sắm hàng tồn kho; kiểm tra
sự tn thủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức
tiêu hao, sử dụng hàng tồn kho; kiểm tra sự tn thủ
các quy định về kiểm kê, kiểm tra, thanh tra về hàng
tồn kho và xử lý chênh lệch từ kết quả kiểm kê, kiểm

52


Các sai sót được phát hiện thường có: Khơng

tính phân bổ cơng cụ dụng cụ xuất dung trong kì...
Kiểm tốn tài sản cố định
Tài sản cố định bao gồm cả tài sản cố định hữu
hình và vơ hình, tài sản cố định trong kho, đang
sử dụng, cho mượn, cho th; tài sản cố định được
kiểm tra, đánh giá cả về mặt hiện vật và giá trị.
Cách thức kiểm tốn tài sản cố định như sau:

tra, thanh tra; kiểm tra sự tn thủ các quy định về

Xác định tài sản cố định theo từng loại; tính tốn,

việc thanh lý, xử lý hàng tồn kho mất mát, hư hỏng

xác định giá trị khấu hao và hao mòn tài sản cố

kém phẩm chất hoặc khơng cần dùng; kiểm tra tính

định; kiểm tra số liệu kiểm kê; đối chiếu giữa số

đúng đắn và hợp lý trong việc xác định nhu cầu, tổ

liệu kiểm kê và sổ kế tốn, báo cáo quyết tốn;

chức cơng tác đấu thầu, cơng tác mua sắm, phương

kiểm tra việc xử lý chênh lệch phát sinh khi kiểm


thức thanh tốn tiền mua hàng tồn kho; kiểm tra

kê; kiểm tra việc theo dõi, hạch tốn kế tốn đối

mức độ và chi phí tồn trữ hàng tồn kho so với định

với tồn bộ q trình; kiểm tra, đánh giá sự tn

mức tồn trữ; kiểm tra việc xây dựng, áp dụng quy

thủ pháp luật và những quy định trong quản lý và

định về tiêu chuẩn định mức tiêu hao, định mức

sử dụng tài sản cố định; kiểm tra, đánh giá các nội

hao hụt, định mức trong sử dụng hàng tồn kho;

dung khác liên quan.

Số 146 - tháng 12/2019 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


Các sai sót được phát hiện thường có: Quản

nước, mức độ đáp ứng các yêu cầu từ nguồn thu để

lí tài sản cố định chưa chặt chẽ; không tiến hành


lại trong hoạt động của đơn vị; kiểm tra, đánh giá

kiểm kê tài sản cố định cuối kì, biên bản kiểm kê

tính hợp lý trong việc bố trí, cung ứng các nguồn

không phân loại tài sản cố định không sử dụng,

lực cho thực hiện các hoạt động, tính hợp lý trong

chờ thanh lý, đã hết khấu hao; số chênh lệch trên

việc quản lý, sử dụng các yếu tố đầu vào cho hoạt

sổ sách so với biên bản kiểm kê chưa được xử lý;

động trong mối quan hệ với các sản phẩm đầu ra

tài sản cố định đưa vào hoạt động thiếu biên bản

của hoạt động, mức độ thực hiện được các mục

bàn giao, biên bản giao nhận; hạch toán tăng tài

tiêu trong hoạt động của đơn vị.

sản cố định chưa kịp thời theo biên bản bàn giao;

Kiểm toán các quỹ đơn vị


hạch toán tăng tài sản cố định khi chưa có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ hợp lệ; không theo dõi sổ chi tiết
nguồn vốn hình thành tài sản cố định; không theo
dõi riêng các tài sản cố định đem cầm cố, thế chấp;
phân loại tài sản cố định vô hình sai; chênh lệch
nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số
phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết; trích khấu hao không
chính xác...
Kiểm toán các khoản phải thu, tạm ứng, các
khoản phải trả, phải nộp

Kiểm toán viên đối chiếu số dư tài khoản với sổ
cái và đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo tài chính
năm trước; xác định bản chất các biến động của số
dư quỹ từ năm trước đến năm hiện tại và kiểm tra,
tùy thuộc vào mức độ trọng yếu và rủi ro tiềm tàng,
các tài liệu liên quan và kiểm tra sự tuân thủ theo
luật pháp và các quy định; kiểm tra trích lập các
quỹ có theo đúng tỷ lệ quy định; đánh giá tính hợp
lý, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành
của số dư các quỹ tại thời điểm cuối năm.

Kiểm toán viên cần kiểm tra, đánh giá tính
đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán: Số dư đầu
kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ của các khoản

TÀI LIỆU THAM KHẢO

phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả; việc theo


1. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;

dõi chi tiết số liệu trên sổ cái, số chi tiết số phải
thu, tạm ứng, nợ phải trả theo từng đối tượng và
từng nguồn kinh phí. Kiểm tra, đánh giá sự tuân
thủ pháp luật và những quy định trong quản lý các
khoản phải thu, tạm ứng, các khoản nợ phải trả.
Kiểm tra, đánh giá: Số phải thu, tạm ứng quá hạn
hoặc không có khả năng thu hồi; số nợ phải trả, nợ
quá hạn hoặc không có khả năng trả nợ.
Kiểm toán các khoản thu, chi
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra, đánh giá
tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán; kiểm
tra, đánh giá sự tuân thủ pháp luật và những quy
định trong quản lý các khoản thu - chi; kiểm tra,
đánh giá tính hợp lý trong chi phí cho việc thực
hiện các khoản thu - chi, tính hợp lý trong quy định

2. Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
3. Quyết định số 04/2017/QĐ-KTNN ngày
31/3/2017 của Kiểm toán nhà nước ban
hành quy trình kiểm toán ngân sách trung
ương (bộ, ngành);

4. Quyết định số 10/2017/QĐ-KTNN ngày
21/11/2017 của Kiểm toán nhà nước ban
hành quy trình kiểm toán doanh nghiệp;

đắn và mức độ thực hiện các mục tiêu trong việc

5. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;

thực hiện nghĩa vụ thu nộp đối với ngân sách nhà

6. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.

việc sử dụng số thu để lại đơn vị sử dụng, tính đúng

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 146 - tháng 12/2019

53



×