ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
PHÁT TRIỂN THIỀU HIỀN
I. Vài nét khái quát chung về Cơng ty TNHH TM&PT Thiều Hiền:
1. Q trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được thành lập từ ngày 28/11/2001
và chính thức được cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 02/08/2001 theo số
127173,cho đến nay cơng ty đã có 7 năm hình thành và phát triển, với chức
năng chuyên kinh doanh các loại bình lọc nước Inox, bồn chứa,đồ gia
dụng...phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.Cơng ty có trụ sở chính
tại Trương Định-HBT-Hà Nội. Hàng năm cơng ty ln hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra, năm sau cao hơn năm trước và là một trong những đơn vị kinh
doanh có đóng góp khơng nhỏ vào NSNN.
Do khối lượng công việc ngày một lớn,nhiều hơn trước, số lượng công
nhân viên ngày một tăng.Vì vậy cơng ty đã quyết định mở rộng kinh doanh ra
các tỉnh thành trong nước.
Từ khi được thành lập tới nay Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền ln
áp dụng những hình thức kinh doanh mới nhất và quá trình tìm hiểu thị trường
nên các mặt hàng của công ty kinh doanh luôn được thị trường chấp nhận và uy
tín của cơng ty ngày một nâng cao.
2. Vai trị chức năng, nhiệm vụ của cơng ty:
+ Nhiệm vụ cơ bản, chức năng của Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền:
- Công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền được giao nhiệm vụ cơ bản chuyên
kinh doanh bình lọc nước, bình chứa, bồn chứa, đồ gia dụng Inox và bằng nhựa
- Với nhiệm vụ và chức năng này thì cơng ty đã đem hết khả năng để hoàn
thành nhiệm vụ, đa dạng mẫu mã,chủng loại các sản phẩm tạo nhiều việc làm
cho cơng nhân viên.
+ Vai trị của cơng ty:
Cung cấp ra thị trường các mặt hàng bình chứa,bồn nước,đồ gia
dụng...phục vụ nhu cầu trên toàn quốc và xuất khẩu sang các nước trong khu
vực...tạo nên sự đa dạng về chủng loại hàng hoá trên thị trường trong nước.
3. Thuận lợi và khó khăn của cơng ty:
3.1. Thuận lợi:
+ Thứ nhất: Với quyền sử dụng diện tích mặt bằng thì cơng ty TNHH
TM&PT Thiều Hiền có rất nhiều thuận lợi để xây dựng văn phòng đại lý
lớn,nhỏ để mở rộng kinh doanh phục vụ nhu cầu kinh doanh đem lại lợi nhuận
cho cơng ty mình.
+ Thứ hai:Cơng ty có trụ sở chính tại Hà Nội là thủ đơ- trái tim của cả
nước, là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị nên cơng ty hấp dẫn các nhà đầu tư
nước ngồi đồng thời thu hút cho mình nguồn lao động lớn.Trong số công nhân
viên của công ty nhiều người có trình độ ĐH, CĐ, THCN; cịn cơng nhân kinh
doanh đều đã được đào tạo nghiệp vụ bán hàng.Đồng thời với việc đa dạng hố
các loại sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng cao nên đã thu hút được sự chú ý
của khách hàng trong nước cũng như ngoài nước; uy tín của cơng ty ngày một
nâng cao trên thị trường.
+ Thứ ba: Ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm tìm tịi và mở rộng thị
trường cũng như quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cơng nhân viên
trong tồn cơng ty nên cơng nhân viên có việc làm ổn định, tăng thu nhập,đời
sống được nâng cao. Từ đó họ đã đem hết nhiệt tình và khả năng của mình vào
q trình kinh doanh của cơng ty,đưa các sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao đến tay
khách hàng, thị trường ngày càng mở rộng.
3.2 Bên cạnh những thuận lợi thì Cơng ty TNHH TM&PT Thiều Hiền
cũng gặp phải một số khó khăn nhất định:
+ Thứ nhất: Do nằm trong guồng quay của nền kinh tế thị trường nên
công ty luôn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường.
+ Thứ hai: Cơng nhân cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm nhưng chưa
có tác phong cơng nghịêp,chưa năng động trong kinh doanh.
+ Thứ ba:Dù được sự quan tâm của các cấp công ty đã đầu tư cơ sở hạ
tầng, vật chất nhưng vẫn còn thiếu thốn và gặp khó khăn nên đã hạn chế phần
nào kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên với những lợi thế mà cơng ty có được thì cơng ty vẫn tiếp tục
phát huy mạnh hơn nữa và cơng ty sẽ khắc phục những khó khăn này trong
tương lai.
4. Một số chỉ tiêu đạt được:
- Mặc dù là một công ty TNHH vừa kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm đến
tay người tiêu dùng nhưng vẫn được người tiêu dùng bình chọn và sử dụng ngày
một nhiều hơn.Qua đó khẳng định được vị thế của cơng ty cũng như thương
hiệu của sản phẩm trên thị trường.
- Chất lượng sản phẩm của công ty không chỉ đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất mà còn ở giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Với điều kiện thuận lợi như vậy, công ty TNHH TM&PT Thiều Hiền đã
đạt được doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hố là tương đối lớn. Do vịng quay
của vốn nhanh nên tổng doanh thu của các năm đã tăng dần. Năm 2002 doanh
thu chỉ đạt 17 tỷ đồng đến năm 2012 đã tăng lên 22 tỷ đồng. Như vậy đã tăng
gấp 1,3 lần. Doanh thu tăng mạnh nên lợi nhuận của công ty đạt được cũng
tăng; Năm 2012 đã tăng so với năm 2002 là 1,3 lần.
Do công việc của công ty ngày một nhiều nên số công nhân viên cũng
tăng. Năm 2002 chỉ có 200 lao động đến năm 2012 đã tăng lên 220 lao động.
Thu nhập bình quân theo đầu người tăng dần theo thời gian.
Cụ thể được thể hiện theo bảng sau:
ĐV: 1000 đ
Một số thơng tin về tài chính
của cơng ty
Tổng doanh thu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2012
17.000.000
18.000.000
22.000.000
Tổng lợi nhuận
850.000
900.000
1100.000
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
350.000
370.000
450.000
Lao động(người)
150
150
170
Thu nhập bình quân
870
910
1.181.000
Tổng vốn
19.100.000
18.350.000
17.780.000
Vốn cố định
17,000,000
15.150.000
13.080.000
Vốn lưu động
2.000.000
3.200.000
4.700.000
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Giám đốc kinh doanh Marketing
Giám đốc tài chính Kế tốn
Chi nhánh phân phối hàng hố
2. Vai trị chức năng của từng bộ phận:
- Giám đốc cơng ty là người có quyền quyết định cao nhất trong cơng ty,
chức năng thâu tóm mọi hoạt động của cơng ty.
- Phó giám đốc: hỗ trợ cho giám đốc đồng thời trực tiếp quản lý về lao
động nhân sự cùng với đời sống vật chất tinh thần cán bộ cơng nhân viên.
- Phịng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về tình hình
tài chính và cơng tác kế tốn của đơn vị.
- Phòng kinh doanh maketing: chịu trách nhiệm về quá trình tiêu
thụ sản phẩm và các chiến lược quảng bá sản phẩm của công ty trên thị trường.
Với cách bố trí khoa học này đã đảm bảo được sự hoạt động liên tục,
thông suốt của công ty.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế tốn trưởng
Kế tốn
cơng nợ
Thủ quỹ
Kế tốn
thuế
Kế tốn
lương
Kế tốn trưởng là người nắm quyền điều hành trong phòng, giao nhiệm vụ
cho từng kế toán viên chịu trách nhiệm từng khâu hoặc từng phần cơng việc
trong khâu đó.Từ đó hình thành mối quan hệ giữa kế toán trưởng với các nhân
viên kế tốn trong phịng.
Các nhân viên trong phịng kế tốn chịu trách nhiệm trực tiếp các phần kế
toán được giao. Đồng thời cũng có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau để hồn thành
cơng việc của phịng kế tốn.
2. Hình thức kế tốn đơn vị áp dụng:
3. Cơng ty TNHH TM&PT Thiều Hiền áp dụng hình thức kế tốn “chứng từ
ghi sổ” theo chế độ chứng từ QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995
của Bộ Tài chính.
Trình tự
Chứng từ gốc
1
1
1
Sổ, thẻ kế tốn chi
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
4
2a
2
3
Bảng tổng hợp chi
tiết
2b
Sổ cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát
sinh
4
5
4
Bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán
5
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*.Ưu điểm: Với hình thức này thì có nhiều ưu điểm, sổ đơn giản, rõ ràng, dễ làm,
thuận lợi cho việc phân cơng lao động kế tốn và áp dụng các phương tiện kỹ thuật
trong tính tốn. Tuy nhiên nó cũng cịn tồn tại một số hạn chế.
Ngồi hình thức này thì một số Doanh nghiệp cịn áp dụng các hình thức
kế tốn khác như:
Hình thức kế tốn: nhật ký chung,nhật ký sổ cái,nhật ký chứng từ.
5
PHầN i:Lý luận chung hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật
Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả
thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 210.000đ/
tháng được thực hiện từ ngày1/1/2001.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao
phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân
viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản
xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc,
nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả
một số tiền cơng nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem
trao đổi để lấy tiền cơng. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại
hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó,
hàng hố sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi
trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán,
chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao
động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung
cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả
này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền cơng có thể tăng hoặc giảm phụ
thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền cơng thường
xun biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như
các loại hàng hố thơng thường khác, nó địi hỏi một cách khách quan u
cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền cơng có biến động
như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có
thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lương.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lương có 4 vai trị cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong cơ
thể con người, là một trong các yếu tố thuộc “đầu vào” của sản xuất. Trong quá
trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm do
vậy tiền lương trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu cầu
tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xã hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm bảo
sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản suất xã hội, tiền lương cần
thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lương là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trước hết tiền lương phải được coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lương theo việc, không trả lương theo người, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lương tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lương và tiền cơng, có cơ cấu hợp lí về sinh học, xã hội học …
Đồng thời người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức
lương tối thiểu do Nhà nước qui định.
*Vai trị kích thích sản xuất:
Trong q trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con người là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã
hội.Trong 3 loại lợi ích: xã hội, tập thể, người lao động thì lợi ích cá nhân người
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của người lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lương
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế –xã hội. Vì vậy tổ chức tiền lương và
tiền cơng thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng suất, chất
lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở thực
hiện chế độ trả lương. Tiền lương phải đảm bảo:
Khuyến khích người lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho người lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thước đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao gồm
cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lương là giá cả sức lao động, là
một bộ phận của sản phẩm xã hội mới được sáng tạo nên.Tiền lương phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trị tích luỹ:
Bảo đảm tiền lương của người lao động không những duy trì được cuộc sống
hàng ngày mà cịn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng
lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lương, Quỹ bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn.
*Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương cịn gọi là tổng mức tiền lương, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho tồn bộ cơng nhân viên (thường xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tiền lương
khoán.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác,
làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, …
Ngồi ra trong tiền lương kế hoạch cịn được tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho cán bộ cơng nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động… Về phương diện hạch tốn, tiền lương trả cho cơng nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại:
+ Tiền lương chính.
+ Tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực …)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho cơng nhân viên thực hiện nhiệm vụ
khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời gian cơng nhân viên nghỉ được
hưởng theo chế độ quy định của Nhà nước (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…)
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác kế tốn và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tiền lương chính của cơng nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên được hạch tốn gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lương của doanh nghiệp phải trong quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lương, tiền
thưởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn)
+ Quỹ bảo hiểm xã hội: được hình thành từ các nguồn sau đây (theo điều
149 Luật Lao động )
Người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lương của
những người tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các chế
độ hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội đối với người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận được
chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trường hợp quy
định (nghỉ hưu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp
cho những trường hợp nhất định (ốm đau, thai sản…). Việc sử dụng chi quỹ bảo
hiểm xã hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo hiểm
y tế mà người lao động phải gánh chịu thông thường trừ vào lương công nhân
viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan quản lý chun mơn để
phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho cơng nhân viên(khám bệnh, chữa
bệnh…)
+ Kinh phí cơng đồn: được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định,
tỉ lệ tính kinh phí cơng đồn là 2% kinh phí cơng đồn do doanh nghiệp trích
lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp
cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động cơng đồn
(nghiệp đồn của cơng nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn cùng
với tiền lương phải trả cơng nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân cơng trong
tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính tốn trích lập và chi tiêu sử dụng
các quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn có
những ý nghĩa khơng những đối với việc tính tốn chi phí sản xuất kinh doanh
mà cịn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong doanh
nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt
tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này
bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như
(năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hố, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền
lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao
động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các cơng việc
có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc mơi trường doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Cịn ngược lại nếu khả năng tài chính khơng
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao
để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những
cơng việc địi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện
được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao
là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước cơng việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hồn thành cơng việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: cơng việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ khơng bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện
pháp đặt mức lương cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho cơng việc đó càng cao. Độ phức tạp của cơng việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, mơi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến
tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ
tuổi, thành thị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không
phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm
bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động
II. Các hình thức trả lương:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết khơng phân biệt tuổi tác, dân tộc,
giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất
lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của người lao động
(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công nghệ
mới).
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người làm
nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành nghề
bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc trong môi
trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả cơng cao hơn so
với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét đến điều
kiện lao động có thể thơng qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy định các
mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều ảnh
hưởng ít nhiều đến tiền lương bình qn của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng sức
mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng bằng
cung cấp hàng hố, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công tác
quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của
người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị,
giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng tiền
lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải
thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng tiền lương như một
phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả
hơn.
Hiện nay ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng rãi, có 2 hình thức đó
là:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm.
1. Trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, lương cấp bậc để
tính lương cho cơng nhân viên. Hình thức này được áp dụng chủ yếu cho cán bộ
công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động,
trong đó có 2 loại:
Trả lương theo thời gian đơn giản.
Trả lương theo thời gian có thưởng.
+ Trả lương theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho người lao động căn
cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả
lao động.
- Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lương ngày: đối tượng áp dụng chủ yếu như lương tháng khuyến khích
người lao động đi làm đều.
Mứclương =
Lương tháng
26 ngày làm việc thực tế
x
số ngày làm
việc thực tế.
+ Trả lương theo thời gian có thưởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp
giữa việc trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng khi công nhân vượt
mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy định.
Hình thức này được áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc cơng nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí
hố, tự động hố, cơng việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Mức lương = Lương tính theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Hình thức này có nhiều ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian đơn
giản, vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích được người lao động
có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định tiền lương bao nhiêu là hợp
lý rất khó khăn. Vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lương theo sản phẩm:
+ Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng
trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được
phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương
này có nhiều ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao
động gắn với thu nhập về tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi cơng
nhân.do đó kích thích cơng nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích cơng nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải
tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác
kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao
động thấp kém dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi
thiết thực bị ảnh hưởng mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy
quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải
quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương
theo sản phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều
kiện cơ bản sau đây:
+ Phải xây dựng được định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính tốn đơn giá tiền lương chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lượng.
+ Bố trí cơng nhân vào những cơng việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các
chế độ trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lương này được
áp dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quy trình lao động của người cơng nhân mang tính độc lập tương đối,
có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Đơn giá tiền lương của cách trả lương này là cố định và tiền lương của cơng
nhân được tính theo cơng thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lương.
Q: mức sản lượng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương
của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người cơng nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm,
tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lương khốn: được áp dụng cho những cơng việc nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ khơng có lợi bằng giao tồn bộ khối lượng cho cơng nhân hồn
thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lương này sẽ được áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất như sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đưa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối
lượng tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hồn thành cơng việc và thời
gian thành cơng được giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành
cơng việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hồn thành cơng việc được giao
cịn đối với người giao khốn thì n tâm về khối lượng cơng việc hồn
thành.
+ Nhược điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản
phẩm được tiến hành một cách chặt chẽ.