Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.36 KB, 36 trang )

Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Tây
2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trước đây, hệ thống Ngân hàng ở nước ta là hệ thống Ngân hàng một cấp,
chỉ có Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ngoại thương và Ngân hàng đầu tư xây
dựng. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế,
hệ thống ngân hàng cũng đổi mới bắt đầu từ Nghị định 53/CP ngày 26/3/1998
đặc biệt là sự ra đời của hai pháp lệnh về ngân hàng năm 1990. Hệ thống ngân
hàng có sự chuyển biến căn bản, đó là việc chuyển đổi từ ngân hàng một cấp
sang ngân hàng hai cấp. Nghị định 53/CP của Chính phủ đã cho phép thành lập
các Ngân hàng chuyên doanh: Hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và
hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời. Từ năm 1998 tới nay nước
ta có bốn Ngân hàng thương mại quốc doanh lớn: Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 269 Quang Trung thành phố Hà
Đông tỉnh Hà Tây, là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
Được thành lập vào tháng 6/1998 và chính thức đi vào hoạt động
8/1998, khi đó Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây có tên là Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Sơn Bình, gồm một trụ sở chính ở thị xã Hà Đông và một chi
nhánh tại thị xã Hòa Bình.
Tháng 9/1991, tỉnh Hà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa
Bình. Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây thành lập lại, và bàn giao chi nhánh
Hòa Bình cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình.
Đến tháng 11/2001, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam
quyết định sát nhập 2 phòng giao dịch số 2 và số 3 thành chi nhánh cấp 2 – chi
nhánh NHCT Sông Nhuệ.
Đến trước tháng 12/2001, Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm có 6


phòng giao dịch và 8 phòng nghiệp vụ.
Tháng 12/2004 sát nhập phòng giao dịch số 1 và số 4 thành ngân hàng
cấp 2- Ngân hàng Công thương Quang Trung và cũng nâng cấp phòng giao dịch
số 5 thành chi nhánh cấp 2- Ngân hàng công thương Nguyễn Trãi.
Ngày 1/7/2006, ba chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Tây ( Sông Nhuệ, Quang Trung, Nguyễn Trãi ) được nâng cấp thành Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Tháng 11/2006 thành lập điểm giao dịch La Phù.
Tháng 1/2007 thành lập phòng giao dịch số 6 tại Xuân Mai và được Hội
đồng quản trị Ngân hàng công thương Việt Nam nâng cấp thành Ngân hàng
công thương cấp 1.
2.1.2. Mô hình cơ cấu
Tính cho tới thời điểm hiện nay, thì Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây gồm:
-1 Giám đốc, 1 phó giám đốc.
- 8 phòng nghiệp vụ.
- 1 điểm giao dịch.
Sơ đồ 1–Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCT HT
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng tài trợ thương mại
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thông tin điện toán
Điểm giao dịch số 1
Phòng hành chính tổ chức
Phòng tổng hợp tiếp thị
Chức năng của các phòng ban
 Phòng kế toán giao dịch: là bộ phận thực hiện giao dịch trực tiếp với

khách hàng, cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hoạch toán và các quy định giao dịch của Nhà nước và Ngân hàng Công
thương. Quản lý giao dịch và chịu trách nhiệm các hoạt động trên máy, quản lý
giao dịch tiền mặt đến từng giao dịch viên thực hiện tư vấn tới khách hàng về
các sản phẩm của ngân hàng.
 Phòng tài trợ thương mại: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ
và VNĐ, xử lý các nghiệp vụ liên quan tới cho vay, quản lý các sản phẩm cho
vay phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành, theo hướng dẫn của NHNN và NHCT
VN.
 Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp giao
dịch với khách hàng là cá nhân để huy động vốn bằng ngoại tệ và VNĐ.
 Phòng thông tin điện toán là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý
thông tin tại chi nhánh. Đảm bảo sự hoạt động thông suốt của hệ thống máy tính
của chi nhánh trong hoạt động.
 Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc các
kế hoạch dự kiến kinh doanh, tổng hợp kết quả kinh doanh và thực hiện các báo
cáo hoạt động của chi nhánh.
 Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng quản lý an toàn kho quỹ quản lý tiền mặt
theo quy định của hệ thống NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi
tiền mặt lớn.
 Phòng tổ chức hành chính là phòng thực hiện công tác quản lý đào tạo
các cán bộ của chi nhánh theo đúng chủ trương của Nhà nước và của hệ thống
NHCT VN nói riêng. Thực hiện công tác an toàn an ninh cho toàn chi nhánh.
 Điểm giao dịch số 1: thực hiện cho vay theo quy định của NHCT VN
trong phạm vi ủy quyền của NHCT Tỉnh Hà Tây. Thực hiện huy động vốn từ

các tổ chức cá nhân dưới mọi hình thức. Thực hiện thanh toán ngân quỹ, làm
các dịch vụ ngân hàng, bán lẻ.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu
Là một chi nhánh của hệ thống NHCT VN, NHCT Hà Tây cũng thực hiện
các hoạt động kinh doanh giống các hệ thống NHTM và chi nhánh khác trong
cùng hệ thống trên toàn quốc.
Hoạt động huy động vốn
- Hệ thống chi nhánh ngân hàng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư
trong và ngoài khu vực, từ các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức phong phú,
nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi tốt nhất, từ các đối tượng trên.
- Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Hoạt động cho vay
- Thực hiện các khoản cho vay trung và dài hạn, đối với các tổ chức dân cư,
bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Đầu tư trên thị trường vốn, kinh doanh bất động sản, và kinh doanh trên thị
trường tiền tệ.
- Liên doanh với các tổ chức khác trong cùng khu vực và quốc tế.
- Tài trợ cho vay các dự án lớn của các tổ chức khác trong và ngoài nước.
Hoạt động bảo lãnh:
- Phát hành thư bảo lãnh, ký nhận bảo lãnh đối với cá hối phiếu, lệnh phiếu
theo quy định của hệ thống NHNN.
Hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại
- Thanh toán ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối .
- Phát hành thẻ tín dụng, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Hoạt động ngân quỹ
- Thu chi hộ cho các tổ chức cá nhân bằng ngoại tệ và VNĐ.
- Mua bán ngoại tệ, cho thuê két sắt cất giữ các giấy tờ có giá vàng bạc…
Hoạt động thẻ và các dịch vụ khác:
- Phát hành thẻ thanh toán cho các khách hàng sử dụng thanh toán thuận tiện,

thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế…
- Phát triển hệ thống dịch vụ thẻ như Phone_banking,SMS, qua hệ thống
Internet…
2.1.3.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT Hà Tây
a. Hoạt động huy động vốn
Kết quả thu được: tổng nguồn vốn huy động đạt 777,923 tỷ đồng tăng
13,9% so với năm 2006, tăng 66,22% so với sau khi tách chi nhánh Láng
Hòa Lạc (sau khi tách chi nhánh Láng Hòa Lạc, nguồn vốn huy động và vốn
khác của chi nhánh còn: 467 tỷ đồng) trong đó:
+ Nguồn vốn VND tăng 85,1%.
+ Nguồn vốn ngoại tệ tăng 9,7%.
+ Tiền gửi pháp nhân tăng 96,12%.
+ Tiền gửi dân cư tăng 43,29% đạt 91% kế hoạch được NHCT VN
giao cho.
Đạt được kết quả trên do có sự phối hợp và đổi mới phong cách làm
việc có hiệu quả của tập thể và các cán bộ trong ngân hàng với khách hàng,
trong công việc, áp dụng các biện pháp tiếp thị đa dạng, hình thức chăm sóc
khách hàng truyền thống như:
+Áp dụng lãi suất huy động linh hoạt và hợp lý.
+ Chương trình tặng quà khuyến mại.
+ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
+ Thực hiện thu chi tiền lưu động theo yêu cầu của khách hàng, chi
lương tại đơn vị cho người lao động…
b. Hoạt động tín dụng
Hướng tới mục tiêu “tăng cường công tác khách hàng, nâng cao chất
lượng tín dụng và hướng tới chuẩn mực quốc tế”. Chất lượng quản lý rủi ro đã
được cải thiện. Đồng thời, công tác khách hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng
ngày càng được chi nhánh chú trọng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương
thức quản trị rủi ro và chiến lược cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước
chuẩn bị cần thiết và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến

trình hội nhập của NHCT Hà Tây.
Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản trị rủi ro
đặc biệt chú trọng và củng cố nâng cao chất lượng danh mục cho vay của ngân
hàng.
Kết quả thu được:
+ Dư nợ cho vay năm 2006 giảm mạnh so với năm 2005 khoảng 56%
tương ứng giảm từ 1086.450 triệu đồng xuống mức 477.833 triệu đồng.
Nguyên nhân: Ngân hàng đã tách 3 chi nhánh cấp 2 : Quang Trung, Nguyễn
Trãi, Sông Nhuệ thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHCT VN.
Tính cho tới cuối năm 2007 thì tổng dư nợ cho vay tăng khoảng 32% so với
năm 2006, tương ứng mức tăng 477,833 tỷ đồng năm 2006 đến 630 tỷ đồng
năm 2007.
Trong đó, dư nợ ngắn hạn tăng khoảng 60% , dư nợ trung và dài hạn
giảm khoảng 11% từ năm 2006 cho tới 31/12/2007.
Mặc dù dư nợ cho vay tăng khoảng 32% năm 2007 so với 2006, nhưng tỷ
lệ nợ xấu giảm 10%.
Để có được tỷ lệ cho vay gia tăng, mà tỷ lệ nợ xấu giảm: do trong giai đoạn
này ngân hàng tăng cường xây dựng chiến lược tăng trưởng thận trọng, kết hợp
các biện pháp hành chính mạnh để giải quyết các khoản nợ xấu của giai đoạn
hoạt động của ngân hàng trước đó, còn tồn đọng.
c. Hoạt động thanh toán và dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ Incombank (ATM và VISA Card và Master Card): Năm
2007 phát hành đẩy mạnh việc tiếp thị phát hành thẻ được 5.731 thẻ, nâng
tổng phát hành đến 31/12/2007 là 11.249 thẻ ATM bằng 103,86% số lượng
phát hành thẻ của 4 năm 2002-2006. Thẻ VISA Card và Master Card trong
năm 2007 phát hành được 20 thẻ.
Năm 2007 ngân hàng đã thực hiện tốt chương trình thanh toán bù trừ
điện tử. Kế thừ các tiện ích, các sản phẩm hiện có kết hợp với công tác tiếp
thị và mở điểm giao dịch tại các khu kinh tế tập trung. Nên công tác thanh
toán phát triển tương đối tốt, có uy tín với khách hàng. Tổng thanh toán

không dùng tiền mặt là 24.418 giao dịch trị giá 4,451 tỷ đồng, trong đó:
+ Thanh toán nội bộ 23.638 giao dịch trị giá 3,615 tỷ đồng.
+ Thanh toán bù trừ 771 giao dịch trị giá 216 tỷ đồng.
+Thanh toán qua tiền gửi NHTW: 9 giao dịch trị giá 620 tỷ
đồng.Với điểm nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào chuyển
tiền thanh toán đảm bảo luân chuyển vốn cho khách hàng nhanh chóng thuận
tiện và hiệu quả, góp phần giảm tối đa thời gian luân chuyển vốn của doanh
nghiệp.
d.Hoạt động tài trợ thương mại
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong năm 2007 có nhiều thuận lợi, sự
khan hiếm ngoại tệ giảm, nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu tăng khá, bên cạnh
đó được sự giúp đỡ của hệ thống NHCT VN nên NHCT tỉnh Hà Tây đã đáp
ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ. Trong đó:
+ Doanh số mua bán USD, EUR, JPY,GBP đạt 52,277 triệu quy ra
USD, tăng 19,68% so năm 2006.
+ Doanh thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tăng 9.8% so với năm
2006.
Kết quả đạt được do ngân hàng: Thực hiện chính sách tiếp thị marketing tốt
trong quan hệ khách hàng, ngân hàng thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và sử
dụng các dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng, tác động tới hoạt động
thanh toán quốc tế
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà
Tây trong giai đoạn tới
2.1.4.1. Thuận lợi
 Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề tự do hóa tài chính hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới không còn là sự lựa chọn của bất kỳ quốc gia nào. Để đưa
nền kinh tế Việt Nam phát triển kịp với các quốc gia trong khu vực thì một trong
những vấn đề quan trọng là từng bước cải cách hệ thống tài chính, hoàn thiện hệ
thống ngân hàng theo hướng hội nhập. Xây dựng sân chơi bình đẳng môi trường
thuận lợi. Nhưng trên thực tế, sự can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính của

cơ quan quản lý Nhà nước, làm giảm đi tính thị trường của thị trường tài chính,
sự mất công bằng trong quản lý đối với các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng
thương mại cổ phần như: việc áp dụng mức lãi suất trần, khi lạm phát tăng cao,
đã phạm quy luật thị trường cạnh tranh, cùng mức lãi suất trần áp dụng 11%/
năm, thì người dân sẽ lựa chọn ngân hàng quốc doanh, những ngân hàng lớn.
Điều đó tạo ra thế cạnh tranh hơn cho NHCT Hà Tây đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần cùng hoạt động trên địa bàn, trong công tác huy động vốn ở
giai đoạn hiện nay.
 Hệ thống văn bản pháp, luật tín dụng, ngân hàng đang dần hoàn thiện
trong thời gian tới.
 NHCT Hà Tây là chi nhánh trực thuộc của NHCT VN một trong 4
ngân hàng quốc doanh lớn, có uy tín và thương hiệu mạnh trong toàn hệ thống
ngân hàng tài chính.
 Ngân hàng đặt tại trung tâm thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây, và hiện nay
theo kế hoạch quy hoạch về việc thành phố Hà Đông sẽ được sáp nhập vào
thành phố Hà Nội, là cơ hội lớn cho sự phát triển mở rộng quy mô của ngân
hàng trong giai đoạn sắp tới, nhu cầu vốn lớn cho các dự án cần được thực hiện
sau khi quy hoạch thành phố được triển khai.
 Hiện nay, nguồn nhân lực rất được coi trọng trong hoạt động kinh
doanh của hệ thống ngân hàng. Đối với NHTC Hà Tây, với 10 năm tham gia
hoạt động tài chính, đã xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ lành nghề, dày
dặn kinh nghiệm.
 Cùng với sự phát triển của ngành khoa học công nghệ hiện đai, thì việc
mở rộng áp dụng của công nghệ trong hệ thống ngân hàng đang là một xu
hướng tốt giúp cho hệ thống ngân hàng, phát triển hơn. Áp dụng các hệ thống
Phone- banking, SMS – banking, hệ thống mạng cục bộ trong chi nhánh, và kết
nối giữa chi nhánh với toàn hệ thống NHCT VN, tăng tính thông suốt trong quá
trình hoạt động.
2.1.4.2. Khó khăn
 Trong thời gian gần đây, khi nền kinh tế có mức lạm phát cao, NHNN

thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc hạn chế cung
tiền, nhằm kiềm chế lạm phát, làm cho việc tăng trưởng nguồn vốn và tăng
trưởng tín dụng bị hạn chế. Tỷ giá đồng USD và một số ngoại tệ khác thay đổi
liên tục dẫn tới việc kém hấp dẫn tác động tới cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
trong hoạt động huy động vốn cũng giảm tốc độ tăng trưởng.
 Hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có mối liên hệ khá mật thiết với
nhau. Trong thời gian năm 2006 đến cuối năm 2007 thị trường chứng khoán
phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Cũng chỉ có
gần hai năm bùng nổ thị trường vốn đã tác động mạnh tới hoạt động của ngân
hàng, lợi nhuận thu được gia tăng từ hoạt động cho vay đối với khách hàng
tham gia thị trường chứng khoán, đồng thời tăng thêm mức rủi ro cho ngân hàng
khi mở rộng nghiệp vụ cho vay này.
 Áp dụng công nghệ trong hoạt động của hệ thống ngân hàng còn nhiều tiện ích
chưa được bổ xung trong quy trình hoạt động, dẫn tới việc chưa đáp ứng nhu
cầu phân tích và điều hành, tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh.
 Công tác hoạt động truyền thông chưa phát triển, các hoạt động nghiệp
vụ, dịch vụ có lúc có nơi chưa gắn kết. Sản phẩm của ngân hàng chủ yếu là
nhận tiền gửi tiết kiệm kiệm và cho vay đối với khách hàng, chưa có sự quan
tâm tới các sản phẩm tiện ích khác.
 Quá trình xử lý thu hồi nợ tồn đọng chưa đạt hiệu quả cao, công tác thu
nợ ngoài bảng còn chậm. Tính chủ động khai thác khách hàng tiềm năng của đội
ngũ cán bộ trong ngân hàng còn yếu.
 Ngân hàng cũng đã triển khai một số các dự án đào tạo nguồn nhân lực
của ngành, nhưng trình độ cán bộ còn nhiều bất cập. Một số cán bộ còn mang
tác phong làm việc thiếu chuyên nghiệp, làm việc không đạt năng suất và đáp
ứng đầy đủ nhu cầu chất lượng, tinh thần học tập và tự đào tạo bản thân còn
yếu.
2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng
2.1.5.1.Phương thức quản lý
Tại NHCT tỉnh Hà Tây, giám đốc điều hành chung mọi công việc, sau khi

nhận được các chi tiêu giao cho của Hội sở chính là NHCT VN kết hợp với các
kế hoạch mục tiêu tới của ngân hàng, lãnh đạo triển khai xây dựng kế hoạch
mới năm tới và kế hoạch dài hạn hơn cho ngân hàng. Mọi nhiệm vụ được giao
cho các phong ban,và mỗi người trong các phòng ban chịu trách nhiệm công
việc của mình. Các trưởng phòng chịu trách nhiệm chính về hoạt động của
phòng mình quản lý. Hiện nay, ngân hàng triển khai thực hiện “tập trung dân
chủ” quyền hạn được phân xuống cho cấp dưới, nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc
lãnh đạo một thủ trưởng.
2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây
Trong hoạt động quản lý nguồn vốn NHCT Hà Tây thực hiện các nội dung
quản lý nguồn vốn gồm có:
+ Quản lý quy mô và cơ cấu.
+ Quản lý tính thanh khoản.
+ Quản lý khe hở lãi suất.
+ Quản lý khe hở kỳ hạn.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây
2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây
B1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
Căn cứ xây dựng kế hoạch kế hoạch nguồn vốn
♦ “Chính sách phát triển địa phương
Năm 2007 tốc độ tăng trưởng GDP vào khoảng 13,3%, GDP bình quân
đầu người đạt 8,4 tr.đồng/người, tăng 20% so với năm 2006.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực:
+ Công nghiệp chiếm 41,91%.
+ Nông lâm thủy sản chiếm 27,33%.
+ Du lịch dịch vụ chiếm 30,76%.
Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút nhiều dự án; các hoạt động văn
hóa xã hội được quan tâm; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn
định...

Phát huy kết quả đã đạt được năm 2008, toàn tỉnh phấn đấu
+ Tốc độ GDP đạt 14-14,5%.
+ GDP bình quân đầu người đạt 9,89 triệu đồng/năm.
+ Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng chiếm 43%; dịch vụ du
lịch chiếm 33%; nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 24%.
+ Tổng sản lượng lương thực (cây có hạt) đạt 922.000 tấn. Giá trị
xuất khẩu đạt 200 triệu USD, tăng 25%. Tổng lượt khách du lịch đạt 4,5 triệu
lượt khách, tăng 15%. Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 3.505,5 tỷ đồng, tăng
12,3%, trong đó thu nội địa đạt 3.332,5 tỷ đồng, tăng 13%; thu hải quan đạt 173
tỷ đồng, tăng 2%.”
1
Dựa trên kế hoạch đặt ra của tỉnh trong giai đoạn tới, ngân hàng xác định
nhu cầu và cơ cấu vay cho các đối tượng khách hàng tiềm năng, từ đó xây dựng
chiến lược thu hút nguồn vốn, để thực hiện các hoạt động tín dụng cho năm tới.
♦ Mục tiêu tăng trưởng của toàn hệ thống
Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh
doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực
của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh
1
và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện CNH-HĐH
đất nước đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của NHCT theo nguyên tắc Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền chi phối.
Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị
điều hành thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ
quản lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát
của các cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng.
Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo
hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của
NHCT. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ, trong đó phát triển
mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao, có hướng

đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi tín dụng và các
dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư; tiếp tục
giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của NHCT trên thị trường Việt Nam.
Trong năm 2008, hạn mức tăng trưởng tín dụng đã được Ngân hàng Nhà
nước ấn định ở tỷ lệ 30%.
Từ chỉ đạo của toàn ngành trong lĩnh vực ngân hàng, và chỉ đạo trực tiếp
của hệ thống NHCT VN mục tiêu phát triển, giám đốc cùng các phòng ban có
phương hướng giúp cân đối giữa những chỉ tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy
động và nguồn vốn khác tăng so với năm 2007 vào khoảng 11,43%.
♦ Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
 Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng. Trong
đó:
+ Vốn huy động VNĐ đạt 665 tỷ đồng tăng so với cùng thời kỳ năm
trước đó vào khoảng 22,27%, và 8,7 % đối với đồng ngoại tệ.
Từ chỉ tiêu tăng trưởng đối với loại tiền gửi, thì thấy rằng ngân hàng chú
trọng tới việc thu hút đồng nội tệ trong giai đoạn tới
Nguyên nhân: Hoạt động trên địa bàn nhu cầu vốn nội tệ cao hơn nhiều đối
với đồng ngoại tệ, mặt khác giai đoạn hiện nay thì đồng USD không ổn định về
tỷ giá vì nền kinh tế Mỹ đang trong tình trạng suy yếu.
Đạt mức cao nhất trong giai đoạn hiện nay đối với tiền gửi nội tệ 12%/năm,
điều đó có lợi cho những khách hàng có nhu cầu gửi tiền nhưng làm tăng chi phí
vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn ngân
hàng, để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Với vai trò trung gian, dẫn dắt dòng chảy của vốn trong hoạt động lưu
thông ngân hàng đang trong giai đoạn xem xét cân đối lãi suất huy động vốn với
lãi suất cho vay, sao cho đạt mức phù hợp nhất.
Một số chỉ tiêu cụ thể của ngân hàng trong năm 2008
Dư nợ cho vay đến 21/12/2008 đạt 700 tỷ đồng tăng 34% ó với 31/12/2007.
Trong đó:
+ Đầu tư cho DNNN: tối đa 32%/tổng dư nợ cho vay.

+ Đầu tư không có đảm bảo tối đa là 26,1% / tổng dư nợ cho vay.
+ Nợ nhóm 2: Phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao cho (1,57
tỷ đồng).
+ Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (4 tỷ đồng).
+ Thu hồi nợ xử lý rủi ro ngoài bảng kế hoạch NHCT VN giao.
+ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác phấn đấu thu
dịch vụ tăng 20% so với 2007.
+ Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao
+ Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với năm 2007.
♦Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trên địa bàn và
dự đoán tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế tiếp
- Tổng nguồn vốn:
Bảng 1. tổng nguồn vốn huy động (2005-2007)
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng
(%)
Tổng vốn huy động 1.088.439 100 715.865 100 777.923 100

×