Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VN LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.56 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK
CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VN LÀ
THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HÀ THÀNH
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên gọi: Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng.
Tên giao dịch: Công ty Hà Thành.
Trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.
Tên cơ quan sáng lập: Bộ quốc phòng.
Công ty Hà Thành được thành lập theo quyết định số 378 QĐ/CP cấp
ngày 27/07/1993 và Quyết định thành lập lại số 460 cấp ngày 17/04/1996 do Bộ
trưởng Bộ quốc phòng cấp căn cứ theo:
- Quy định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ.
- Quy chế thành lập theo Nghị định 338/HĐBT ngày 28/11/1991.
- Thông báo 199/CP cấp ngày 13/07/1993 của văn phòng chính phủ về ý
kiến của Thủ tướng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất,
thiết bị văn phòng.
- Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại
tinh dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán xăng dầu và chất đốt.
- Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
1
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
1


- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử, điện
lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc gia cầm.
- XNK phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- XNK máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.3.1. Chức năng của công ty
Chức năng của công ty là thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh do Quân khu thủ đô, Bộ quốc phòng giao cho trên cơ sở vốn, đất đai,
tài nguyên và các nguồn lực khác, phát triển và mở rộng sản xuất đạt hiệu quả
cao theo quy định của Nhà nước và Bộ quốc phòng dựa trên việc đầu tư, liên
doanh, liên kết.
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhiệm vụ và nhu cầu thị trường, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương
thức quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất
thường theo quy định và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác thực
của báo cáo. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ về kế toán, hạch toán và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính xác thực và
các hoạt động tài chính của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.4. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
Giai đoạn I: từ năm 1993-1996
Công ty Hà Thành là một DN nhà nước thuộc quân khu thủ đô - Bộ quốc
phòng được hình thành và phát triển trong giai đoạn đất nước đang bước vào
thời kỳ đổi mới. Thuở đầu tiên công ty chỉ là những binh trạm nhỏ bé như binh
2
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:

KDQT46A
2
trạm 99, xưởng gốm mỹ nghệ, xưởng sản xuất ốc vít, cơ khí, đơn vị khai thác
than Quảng Ninh, một số đơn vị tàu thuyền khác… Các đơn vị này đều là đơn vị
kinh tế nhỏ lẻ của quân đội thời kỳ bao cấp hoạt động không có hiệu quả.
Từ khi có Nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính
phủ), ngày 28/11/1991, các đơn vị trên chuyển sang hình thức doanh nghiệp bao
gồm: Xí nghiệp 99, xí nghiệp Thăng Long, xí nghiệp gốm mỹ nghệ 54, xí
nghiệp 81, xí nghiệp 56, xí nghiệp dược. Các xí nghiệp này hoạt động độc lập
dưới sự quản lý của Bộ quốc phòng mà trực tiếp là Quân khu thủ đô.
Năm 1993, các xí nghiệp trên được tổ chức lại lấy tên là Công ty Thăng
Long theo quyết định số 370/BQP tách các xí nghiệp trung tâm thành các phòng
ban nhỏ: phòng hành chính, phòng tổng hợp, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
và các xí nghiệp thành viên.
Lúc mới thành lập, công ty chỉ có một cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các
văn phòng và kho tàng có vị trí không thuận lợi, xuống cấp, cũ nát. Trong điều
kiện đó công ty vẫn phải thực hiện đầy đủ các chế độ về khấu hao cơ bản, sửa
chữa lớn, đánh giá lại tài sản của Nhà nước và phải nộp các khoản thuế theo quy
định.
Sau khi được tổ chức lại, công ty tiến hành các hoạt động XNK trực tiếp
(trước đây chỉ thực hiện các hoạt động uỷ thác nhập khẩu), công ty được cấp
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1121023/CP ngày 17/04/1993.
Tính đến năm 1993 công ty đã có:
- Vốn điều lệ: 2.135.125.000đ trong đó:
+ Vốn cố định: 1.545.125.000đ
+ Vốn lưu động: 59.000.000đ
Giai đoạn II: từ năm 1996-2000
Năm 1996 có quyết định thành lập lại công ty - quyết định số 460 do Bộ
quốc phòng cấp ngày 17/04/1996. Cũng trong năm này chính phủ đã ra Nghị
định số 50/CP ngày 28/08/1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản các

3
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
3
doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải tiến hành đổi
mới. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty thực hiện
hạch toán kinh tế độc lập, phải tự lo liệu vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải
các khoản phí, chấp hành các quy định của Nhà nước và quân đội trong các hoạt
jhđộng sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả
trong khi đó vốn nhà nước cấp quá ít ỏi, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn
kinh doanh.
Đứng trước những khó khăn, thử thách, công ty đã cố gắng vận dụng
những cải cách trong quản lý kinh tế Nhà nước, chủ động vay vốn để phục vụ
cho sản xuất kinh doanh và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết
bị và máy móc mới cho các phòng ban trong toàn công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận và
doanh số ngày càng một tăng trưởng, tốc độ vòng quay vốn lưu động từ 4-5
vòng/năm. Sản xuất được mở rộng tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động và các khoản nộp ngân sách nhà nước ngày càng cao, thuế sử
dụng vốn hàng năm tăng nhanh góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
Giai đoạn III: từ năm 2000 đến nay: công ty thực hiện biện pháp khoán
chỉ tiêu kinh doanh đến từng xí nghiệp cũng như các phòng ban kinh doanh.
Biện pháp này tạo ra động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
khoán không có nghĩa là giao toàn quyền mà tạo ra tính chủ động cho các bộ
phận kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.
Đến tháng 1 năm 2004, công ty Thăng Long sát nhập với công ty Long
Giang và đổi tên thành công ty Hà Thành để tránh trùng hợp tên thương hiệu của
một số doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường Hà Nội, đồng thời cũng
khẳng định vị trí ngày càng vững chắc của mình trên thị trường với quyết tâm
kinh doanh ổn định phát triển và đúng pháp luật. Từ đó đến nay công ty tiếp tục

có những chính sách đổi mới để đưa công ty đi lên. Cho đến nay vốn kinh doanh
của công ty đã lên tới 332.721.000.000 đồng. Với phương châm làm ăn có uy
4
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
4
tín, chất lượng và hiệu quả, Hà Thành đang ngày càng phát triển và chiếm một
vị thế quan trọng trên thị trường không chỉ trong nước mà còn trên các thị
trường nước ngoài khác.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Công ty Hà Thành là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài
khoản tại ngân hàng Vietcombank, BIDV, Eximbank, TMCP Quân đội và sử
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Bộ máy tổ chức, quản lý của
công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến - chức
năng. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1
Công ty Hà Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt
động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty, bộ máy lãnh đạo chịu sự
quản lý trực tiếp của cơ quan sáng lập. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng,
ban được phân cấp một cách chặt chẽ:
* Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và các Phó giám đốc giúp
việc cho Giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý
+ Đại diện pháp nhân về pháp luật và là người có quyền điều hành cao
nhất trong công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty
+ Làm việc theo chế độ phân công, phân cấp và uỷ quyền cho cấp dưới
bằng văn bản, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách.

- Phó giám đốc: là người điều hành công tác đời sống, hành chính của
công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
những công việc được giao
5
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
5
+ Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty về
các lĩnh vực chuyên môn mà được Giám đốc phân công phụ trách đồng thời là
người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
+ Thay mặt GĐ điều hành các công việc chung khi GĐ, ký ban hành một số văn
bản thuộc thẩm quyền của GĐ khi GĐ ủy quyền hoặc đi vắng.
6
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
6
S 1.1: S c cu t chc v b mỏy qun lý ca cụng ty H Thnh
7
Sinh viờn: Trn Th H Phng Lp: KDQT46A
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phó giám
đốc
Trởng
phòng
KD XNK
V
Trởng
phòng

KD XNK
IV
Trởng
phòng
KD XNK
III
Trởng
phòng
KD XNK
II
Trởng
phòng
KD XNK
I

các
CN
khác

CN TP
HCM

CN
Quảng
Ninh

CN
Nam
Định
Trởng

phòng
kế toán
tài chính
Trởng
phòng
tổng hợp
h.chính

XN
54

XN 4

XN
56

XN
18

XN
99
QĐPXQĐPXQĐPXQĐPXQĐPX
Tổ trởng ca sxTổ trởng ca sx Tổ trởng ca sxTổ trởng ca sxTổ trởng ca sx
7
* Các phòng ban chức năng:
- Các phòng ban quản lý: bao gồm:
+ Phòng tổng hợp hành chính: có trưởng phòng tổng hợp hành chính và
các nhân viên có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh
doanh và luôn nắm được những thông tin mới nhất trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thống kê, lập biểu hướng dẫn các

đơn vị kinh doanh, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm cho toàn công ty. Làm báo
cáo định kỳ trình Quân khu và cơ quan quản lý liên quan. Ngoài ra còn tổ chức lao
động trong công ty theo nhiệm vụ của công ty và theo yêu cầu sắp xếp, bố trí lao
động của GĐ trên cơ sở nắm vững các quy luật và kiến thức về tài chính và lao
động tiền lương, tổng hợp lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động trong
quân đội.
+ Phòng tài chính kế toán: với sự đứng đầu của Kế toán trưởng có nhiệm
vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán theo đúng pháp lệnh kế
toán tài chính của Nhà nước. Thực hiện việc kiểm soát quản lý vốn và tài sản của
công ty, hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo
dõi hợp đồng, giúp các đơn vị làm thống kê báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ
theo quy định của công ty và hướng dẫn của Bộ tài chính. Phòng kế toán tài chính
còn có nghĩa vụ xây dựng quy chế, phương thức, hình thức cho vay vốn, giám sát
việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh vốn vay của ngân hàng, trích lập quỹ
dự phòng…
- Các phòng kinh doanh XNK: bao gồm 5 phòng KD XNK, đứng đầu là
trưởng phòng KD có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ về luật pháp, chính sách trong
lĩnh vực XNK, nghiên cứu các nguồn hàng, xác định danh mục các mặt hàng XNK,
lập kế hoạch và làm nhiệm vụ XNK. Trưởng phòng KD XNK có trách nhiệm quản
lý các nhân viên và các hoạt động kinh doanh được cấp trên giao cho đồng thời báo
cáo định kỳ lên cấp trên về những kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
8
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp: KDQT46A
8
* Các chi nhánh: có chức năng, nhiệm vụ giống như các phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, giúp công ty mở rộng thị phần trên cả nước nhằm nâng cao kim
ngạch và lợi nhuận của công ty.
* Các xí nghiệp sản xuất: bao gồm các xí nghiệp thành viên. Đứng đầu các
xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp. Các xí nghiệp thành viên được hoạt động kinh
doanh tương đối độc lập trên lĩnh vực mình được phép. Về tài chính thì hạch toán

mang tính nội bộ báo sổ với công ty. Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của công ty, được quan hệ giao dịch và tìm kiếm thị trường:
+ Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp 18: sản xuất hàng cơ khí, bao bì carton, sản xuất hàng nhựa XK.
+ Xí nghiệp 54: sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ
+ Xí nghiệp 56: chế biến thực phẩm, các loại tinh dầu, sản phẩm may mặc,
chế biến gỗ, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
+ Xí nghiệp 99: kinh doanh dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn,
kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, đại lý bán hàng.
- Giám đốc xí nghiệp: có nhiệm vụ quản lý xí nghiệp của mình, đồng thời
báo cáo định kỳ với Giám đốc về tình hình sản xuất của xí nghiệp.
- Quản đốc PX: phụ trách phân xưởng và mọi hoạt động trong phân xưởng.
- Tổ trưởng tổ sản xuất: Có nhiệm vụ giám sát các công nhân trong ca làm
việc và chịu trách nhiệm về những biến cố xảy ra trong ca làm việc đó.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy
được các ưu điểm gọn nhẹ, linh hoạt, CP quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu
giấy tờ. Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ
sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy được năng lực, sở trường của mình đồng
thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất
đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang
thiết bị, tiết kiệm CP trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng.
9
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp: KDQT46A
9
3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Các nguồn lực
3.1.1. Nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ một công ty hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao
động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong quá trình thực hiện sản
xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó, ngay từ khi mới thành lập công ty đã chú

trọng vấn đề tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý; không ngừng
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động
của công ty.
Cán bộ công nhân viên chức của công ty chủ yếu là quân nhân, ngoài ra còn
tuyển thêm nhiều lao động hợp đồng dài hạn. Hầu hết họ là những người có tay
nghề và trình độ tương đối cao. Chất lượng nguồn lao động của công ty tương đối
tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất và kinh doanh.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.1.
Do đặc thù là công ty sản xuất với 5 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ lao động sản xuất của
công ty chiếm phần lớn.
Qua kết cấu lao động của công ty có thể thấy:
- Nếu phân theo tính chất lao động:
+ Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2006 số lao động trực tiếp tăng
8.6% so với năm 2005. Năm 2007 số lao động trực tiếp tăng 1.82% so với năm
2006. Sở dĩ số lao động trực tiếp tăng nhiều như vậy vì trong năm 2006 công ty mở
rộng thêm dây chuyền sản xuất may cần tuyển thêm công nhân có tay nghề.
+ Lao động gián tiếp của công ty năm 2006 tăng 3.1% so với năm 2005.
Năm 2007 lao động gián tiếp tăng 1.82% so với 2006. Trong 3 năm 2005-2007, tốc
độ tăng của lao động trực tiếp nhanh hơn tốc độ tăng của lao động gián tiếp.
10
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp: KDQT46A
10
Bảng 1.1: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2005-2007

Đơnvị: người
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh tăng
giảm 2006/2005

So sánh tăng
giảm 2007/2006
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng số lao
động
625 100 670 100 686 100 45 7.23 16 2.4
Theo tchất lao
động
-LĐ trực tiếp 465 74,4 505 75.37 518 75.51 40 8.6 13 2.57
-LĐ gián tiếp 160 25,6 165 24.63 168 24.49 5 3.1 3 1.82

Theo giới
- Nam 305 48,8 320 47.76 325 47.38 15 4.92 5 1.56
- Nữ 320 51,2 350 52,24 361 52,62 30 9,38 11 3,14
Theo trình độ
- ĐH, trên
ĐH
134 21,44 149 22,24 169 32,87 15 11,4 20 13,4
CĐ,trung cấp 366 58,56 397 59,25 402 49,30 31 8,47 5 1,26
- PTTH 125 20 124 18,51 115 17,83 -1 -0,8 -9 -7,26
Theo độ tuổi
- Trên 45 t 128 20,48 123 18,36 115 16,76 -5 -3,9 -8 -6,5
- Từ 35-45 t 311 49,76 323 48,21 327 47,67 12 3,86 4 1,24
- Từ 25-35 t 155 24,8 171 25,52 174 24,93 16 10,3 3 1,75
- Dưới 25 t 31 4,96 53 7,91 70 10,64 22 70,9 17 32,1

(Nguồn:Phòng hành chính tổng hợp của công ty Hà Thành)
11
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp: KDQT46A
11
- Nếu xét theo giới tính ta thấy: tỷ lệ lao động nữ chiếm đông hơn so với
lao động nam.
Trong năm 2006, tổng số lao động tăng thêm là 45 người trong đó lao
động nữ tăng thêm 30 người, gấp đôi số lao động nam tăng thêm là 15 người.
Năm 2007 lao động nữ tăng thêm 11 người nhiều hơn số lao động nam tăng
thêm là 5 người
Số lao động tăng lên và tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do
đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông
do công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công xuất khẩu đòi
hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay.
- Xét về độ tuổi: độ tuổi lao động bình quân trong công ty là 37-38 tuổi.

Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Xét về chất lượng lao động: nhìn chung chất lượng lao động của công ty
có chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Nhìn vào bảng 2.1 có thể thấy số người có
trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ trọng ngày càng cao qua các năm.
Điều đó chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Số liệu ở bảng 2.1 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và
trình độ lao động của công ty đang từng bước được nâng cao cho phù hợp với
những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường. Có được điều đó là do ban
lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và
không ngừng học tập, trau dồi, tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến,
hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng, phạt xác đáng; bố trí nhân lực
hợp lý, khoa học.
3.1.2. Nguồn lực vật chất
Bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều biến đổi và thách thức to lớn,
để có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty đã tập trung vào việc đầu tư, đổi
12
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
12
mới công nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng, đem lại uy tín và lợi nhuận cho công ty. Sau
một quá trình hoạt động tương đối dài, số trang thiết bị sản xuất kinh doanh của
công ty tính đến nay đã tương đối lớn.
Bảng 1.2: Cơ cấu thiết bị của công ty đến năm2007
TT Tên thiết bị Sốlượng Nguồn
1 Dây chuyền nhựa PE, PP 01 Nhập ngoại
2 Dây chuyền sản xuất gỗ tráng Foocmica 01 Nhập ngoại
3 Dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ XK 01 Nhập ngoại

4 Dây chuyền sản xuất rượu vang 01 Nhập ngoại
5 Dây chuyền sản xuất bia 01 Mua trong nước
6 Ô tô vận tải các loại 40 Mua trong nước
7 Xe du lịch loại 4 chỗ 12 Mua trong nước
8 Các thiết bị phục vụ văn phòng khác

(Nguồn: phòng kế toán tài chính của công ty)
Hầu hết các dây chuyền sản xuất, hệ thống máy móc này được nhập từ
các nước tiên tiến. Một số máy móc này được công ty mua sắm trong vài năm
trở lại đây nên giá trị còn lại vẫn rất lớn, chẳng hạn như năm 2006 công ty mới
mua dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu để tạo ra sản phẩm tốt hơn
đáp ứng những nhu cầu của thị trường, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng của công ty còn có 01 khách sạn 50 phòng nghỉ
với tiện nghi đầy đủ và 300m2 nhà văn phòng cho các đối tượng kinh doanh
thuê, 01 nhà hàng rộng 200 chỗ ngồi phục vụ các buổi tiệc chiêu đãi, đám
cưới…
Trong thời gian tới công ty Hà Thành tiếp tục mở rộng quy mô kinh
doanh, nâng cấp trang thiết bị sản xuất.
3.1.3. Nguồn lực tài chính
13
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
13
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2005-
2007 có thể thấy rằng vấn đề tài chính của công ty không có nhiều biến động,
nói chung là ổn định.
Bảng 1.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1. Tổng tài sản 243.397 100 264.867 100 332.721 100
- Tài sản cố định 221.601 91,05 235.727 89,0 298.323 89,66
- Tài sản lưu động 21.796 8,95 29.140 11,0 34.398 10,34
2.Tổng nguồn vốn 243.397 100 264.867 100 332.721 100
- Vốn CSH 14.301 5,88 14.576 5,5 14.851 4,5
- Nợ phải trả 229.095 94,1 250.291 94,6 317.869 95,5
(Nguồn: phòng kế toán tài chính của công ty)
Trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn
hơn tài sản lưu động. Cụ thể, năm 2005 tỷ trọng tài sản cố định chiếm 91,05%
trong tổng tài sản, năm 2006 tỷ trọng tài sản cố định chiếm 89%, năm 2007 tỷ
trọng tài sản cố định chiếm 89,66%. Nhìn chung là hợp lý vì công ty sản xuất là
chủ yếu, việc xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy tỷ trọng nợ phải trả của công ty còn
chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn CSH chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2005, tỷ trọng nợ
phải trả chiếm 94,1%, năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả chiếm 94,6% và đến 2007
chiếm 95,5%. Điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về mặt tài chính.
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh
3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Có thể nói lĩnh vực kinh doanh của công ty Hà Thành hết sức đa dạng và
phong phú. Công ty không chỉ thực hiện sản xuất trong nước để tiêu thụ ở thị
trường nội địa mà công ty còn tiến hành XK ra nước ngoài. Ngoài ra công ty
14
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:

KDQT46A
14
còn NK nhiều mặt hàng để đáp ứng được những nhu cầu của các khách hàng
trong nước. Cụ thể:
- Công ty trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ
công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác.
- Trực tiếp nhập khẩu, nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư,
nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập, tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
với các tổ chức kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh
doanh vật tư xây dựng, than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
3.2.2. Thị trường tiêu thụ
3.2.2.1. Thị trường trong nước
Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công ty Hà Thành rất
coi trọng thị trường nội địa. Để có lãi công ty đã phải tìm cách tăng doanh số
bán, tăng lợi nhuận trên mỗi thương vụ và tích cực tìm kiếm, phát triển thị
trường đầu ra. Trong những năm qua công ty đã cố gắng làm tốt công tác thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố mối quan hệ thường xuyên với
khách hàng trong nước.
Do nhiều lý do khác nhau nên đến nay công ty chưa mở được nhiều chi
nhánh đại diện cho công ty ở tất cả các tỉnh thành. Nhưng công ty đã và đang cố
gắng làm tốt công tác thị trường ở cả thị trường truyền thống và cả trên thị
trường mới. Sản phẩm của công ty dần dần đã cạnh tranh được với các sản
phẩm khác cùng loại của các đối thủ, thu hút được nhiều khách hàng ở Hà Nội
và các tỉnh thành. Trước mắt một số thị trường có thể giảm sút nhưng trong
tương lai với những cố gắng và nỗ lực của mình, công ty sẽ dần biến những thị
trường đó trở thành thị trường chủ yếu.
3.2.2.2. Thị trường nước ngoài
Khi mới thành lập, hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty còn rất
manh mún, nguồn nguyên liệu, thị trường khách hàng còn rất hạn chế; việc ký

15
Sinh viên: Trần Thị Hà Phương Lớp:
KDQT46A
15

×