CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH TRONG
PHÂN TÍCH CƠ BẢN CHỨNG KHOÁN
Phân tích chỉ số tài chính là một phần quan trọng của phân tích cơ bản. Phân tích tỷ số liên
quan đến việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào các tỷ số
này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay tăng trưởng.
Các tỷ số cần phải được so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công ty để thấy được công
ty đang tăng trưởng hay suy giảm, và với các công ty trong cùng ngành để thấy công ty đó
hoạt động tốt hay xấu so với mức trung bình ngành.
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể tìm
ra được xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm
tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
1. Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)
a. Ý nghĩa:
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng
tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này
càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số
thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có
khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là
công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này
quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng
tài sản chưa được hiệu quả.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
2. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
a. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác
hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ
số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những
ví dụ điển hình của trường hợp này.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền+các khoản phải thu+các
khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
3. Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)
a. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của mình
nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản
cao nhất.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ số thanh toán tiền mặt = (Các khoản tiền và tương đương tiền)/(Nợ ngắn hạn)
4. Thu nhập trên cổ phần (EPS)
a. Ý nghĩa:
EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt động của công ty. Khi tính EPS, người ta
thường dùng khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong suốt kỳ báo cáo để có kết quả
chính xác hơn, bởi vì số lượng cổ phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên,
các nguồn dữ liệu đôi khi sẽ đơn giản hóa quá trình tính toán bằng cách dùng số lượng cổ
phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng khác EPS cơ bản ở chỗ EPS pha loãng
thường cộng thêm số lượng trái phiếu có thể chuyển đổi hay trái quyền vào số lượng cổ
phiếu đang lưu hành. EPS thường được xem là chỉ số quan trọng nhất trong việc xác định giá
của cổ phiếu. Đây cũng là thành phần chính dùng để tính toán chỉ số P/E. Một điểm quan
trọng nữa thường bị bỏ qua là việc tính toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công ty
có thể có cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn – tức là công ty đó có hiệu
quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra lợi nhuận và, nếu những yếu tố
khác là tương thì đây là công ty tốt hơn.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
EPS = (LNSTcổ tức của cổ phiếu ưu đãi) / (KLCP lưu hành bình quân trong kỳ)
5. P/E
a. Ý nghĩa:
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ phiếu. Trong đó, giá thị
trường của là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của
mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong
năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó
bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E
cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ
phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán
công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
P/E = giá cổ phiếu / EPS
6. Gia tri sô sach (Book value)
́ ̣ ̉ ́
a. Ý nghĩa:
Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao nhiêu nếu ngay lập tức
công ty rút lui khỏi kinh doanh. Vì giá trị ghi sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của công
ty, yếu tố không biến đổi quá nhanh, tương đối ổn định, nên nó là số liệu thích hợp để phân
tích cho các nhà đầu tư, tức là mua cổ phiếu đúng giá trị để hưởng cổ tức hàng năm hơn là
cho các nhà đầu cơ, người mua cổ phiếu rồi bán đi với giá đỉnh điểm để ăn chênh lệch.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
BV = Tổng tài sản – TSCĐ vô hình – Nợ
7. P/B
a. Ý nghĩa:
P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B là công cụ phân tích giúp
các nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ mà thị trường ít quan tâm. P/B nhở hơn 1 có
thể mang ý nghĩa là: DN đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của nó; giá trị
tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên tài sản của công ty là quá
thấp. Nếu P/B lớn hơn 1 thì công ty đang làm ăn khá tốt và thu nhập trên tài sản cao. Chỉ số
P/B chỉ thực sự hữu ích khi xem xét các công ty tài chính, hoặc công ty có giá trị tài sản tương
đối lớn.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
P/B= giá cổ phiếu/ (Book value/ số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân)
8. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
a. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài
chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)
9. Tỷ suất lợi nhuận thuần
a. Ý nghĩa:
– Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
– Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
TSLN thuần = (LN sau thuế) / (Doanh thu thuần)
10. Tỷ suất lợi nhuận gộp
a. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
TSLN gộp = (LN gộp) / (Doanh thu thuần) = (Doanh thu thuần – chi phí vốn hàng bán) /
Doanh thu thuần
11. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
a. Ý nghĩa:
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phụ
thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của
công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình
quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
ROE = (lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)
12. Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh
a. Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ đóng vai trò một
vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có biên lợinhuận cao
có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp có
biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt
gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi
nhuận theo thời gian không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ
thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được
những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
(Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu)
13. EPS cơ bản (Earning per share)
a. Ý nghĩa:
Là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành
trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của
doanh nghiệp. EPS càng cao thì phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả
năng trả cổ tức càng cao và giá cổ phiêu sẽ có xu hướng tăng. Cần chú ý khi công ty thực
hiện chia tách cổ phiếu. Ví dụ khi công ty thực hiện chia tách 2:1 thì EPS sẽ giảm 1 nửa.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
EPS = (Thu nhập ròngcổ tức của cổ phiếu ưu đãi)/(Số cổ phiếu lưu hành bình quân)
14. Hệ số nợ
a. Ý nghĩa:
– Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công
ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn
có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết
tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
– Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp
doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
– Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp,
lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được.
Có nghĩa Hệ số nợ là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Hệ số nợ = (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)
15. Tỷ số khả năng trả lãi
a. Ý nghĩa:
– Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến
mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho
các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải
trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
– Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì
chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh
kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi vay)
16. Tỷ số khả năng trả nợ
a. Ý nghĩa:
– Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng có thể sử dụng được.
– Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nói chung
đến thời điểm trả nợ, nếu K > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về
mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy
nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển
vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ số khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
17. Tỷ suất tự tài trợ
a. Ý nghĩa:
– Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để
xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp
sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng
ngành.
– Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy
doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản)
18. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
a. Ý nghĩa:
– Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư.
– Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng
để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng
tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng
vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản cố định)
19. Hê sô vong quay hang tôn kho (Inventory turnover)
̣ ́ ̀
̀
̀
a. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn
kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản
trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn
kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không
phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục
hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị
mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì
vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp
ứng được nhu cầu khách hàng.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Hê sô quay vong hang tôn kho = Doanh thu / Sô d
̣ ́
̀
̀
̀
́ ư hang tôn kho cuôi ki
̀
̀
́ ̀
hoăc [=Gia vôn hang ban/Trung binh hang tôn kho trong ki]
̣
́ ́ ̀
́
̀
̀
̀
̀
(Inventory turnover = Cost of goods sold / average inventory)
20. Hê sô vong quay cac khoan phai thu (Receivable turnover)
̣ ́ ̀
́
̉
̉
a. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong
một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu thuần (doanh thu không
bằng tiền mặt) chia cho trung bình cộng đầu kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu.
Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay
khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu
hồi nợ của doanh nghiệp.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu
(Receivable turnover = Annual sales / average receivables)
21. Hê sô vong quay cac khoan phai tra (Payable turnover)
̣ ́ ̀
́
̉
̉
̉
a. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp
đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không
tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các
khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi
ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có
thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ
thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Vong quay cac khoan phai tra = Doanh sô mua hang th
̀
́
̉
̉
̉
́
̀
ương niên / Binh quân cac khoan phai tra
̀
̀
́
̉
̉
̉
(Payable turnover = Revenue / Avarage total assets)
22. Ky thu tiên binh quân (Days of sales outstanding)
̀
̀ ̀
a. Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi
các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có hiệu quả
nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy khả năng
yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh thu ban chiu
́
̣
hay =[365/Hê sô vong quay cac khoan phai thu]
̣ ́ ̀
́
̉
̉
(Days of sales outstanding = 365 / Receivables turnover)
23. Hê sô vong quay tai san cô đinh (Fixed asset turnover)
̣ ́ ̀
̀ ̉
́ ̣
a. Ý nghĩa:
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tai san cô đinh (TSCĐ) c
̀ ̉
́ ̣
ủa doanh nghiệp, cho
thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ sau
đó chia 2.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu thuần/Tai san cô đinh bình quân
̀ ̉
́ ̣
(Fixed asset turnover = Revenue / Average fixed assets)
24. Hê sô vong quay tông tai san (Asset Turnover Ratio)
̣ ́ ̀
̉
̀ ̉
a. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công
ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu
đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của
một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay
tài sản bình quân của ngành.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Vong quay tai san = Doanh thu thuân / Tông tai san binh quân
̀
̀ ̉
̀
̉
̀ ̉
̀
(Asset turnover ratio = Revenue / Average assets)
25. Ky chuyên đôi hang tôn kho (Days of inventory on hand)
̀
̉
̉
̀
̀
a. Ý nghĩa:
Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các nhà đầu
tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn
kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường nếu
chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú
ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi
là số ngày lưu thông hàng tồn kho DIO (Days inventory outstanding)
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Ky chuyên đôi hang tôn kho = 365 x Trung binh hang tôn kho trong ki / Gia vôn hang ban
̀
̉
̉ ̀
̀
̀
̀
̀
̀
́ ́ ̀
́
hay = [365 / Vong quay hang tôn kho]
̀
̀
̀
(Days of inventory on hand = 365 / Inventory turn over)
26. Ky chuyên đôi cac khoan phai thu (Days of Sales Outstanding – DSO)
̀
̉
̉ ́
̉
̉
a. Ý nghĩa:
Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi lại tiền
bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như ky chuyên đôi cac khoan phai thu
̀
̉
̉ ́
̉
̉
ở mức thấp thì
có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có
nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài hơn.
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 x Binh quân cac khoan phai thu / Doanh thu
̀
́
̉
̉
hay = [365/Vòng quay phải thu khách hàng]
(Days of Sales outstanding = 365 / Receivables turnover)
27. Ky chuyên đôi cac khoan phai tra (Days of Payables Outstanding – DPO)
̀
̉
̉ ́
̉
̉
̉
a. Ý nghĩa:
La chi sô thê hiên sô ngay trung binh ma công ty cân đê tra tiên cho nha cung câp. Hê sô nay thê
̀ ̉ ́ ̉ ̣
́ ̀
̀
̀
̀ ̉ ̉ ̀
̀
́
̣ ́ ̀
́
hiên môi quan hê gi
̣
́
̣ ữa doanh nghiêp va ng
̣
̀ ươi ban. Hê sô ky chuyên đôi cac khoan phai tra cao
̀ ́
̣ ́ ̀
̉
̉ ́
̉
̉
̉
nghia la công ty co quan hê tôt v
̃ ̀
́
̣ ́ ới nha cung câp va co kha năng keo gian th
̀
́ ̀ ́ ̉
́
̃ ơi gian tra tiên cho
̀
̉ ̀
ngươi ban. Ng
̀ ́
ược lai hê sô DPO thâp nghia la công ty phai tra tiên cho ng
̣
̣ ́
́
̃ ̀
̉
̉ ̀
ười ban trong th
́
ơì
gian ngăn sau khi nhân hang.
́
̣
̀
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Ky chuyên đôi cac khoan phai tra = 365 x Binh quân cac khoan phai tra / Chi phi ban hang
̀
̉
́ ́
̉
̉
̉
̀
́
̉
̉
̉
́ ́ ̀
hay = [365/Vong quay cac khoan phai tra]
̀
́
̉
̉
̉
(Number of days of payables 365 / Payables turnover ratio)
28. Ky chuyên ti
̀
̉ ền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC)
a. Ý nghĩa:
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi
chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số
này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ
khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng
lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa
đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động
của doanh nghiệp
b. Đinh nghia/Cach xac đinh:
̣
̃ ́
́ ̣
Ky chuyên đôi tiên măt = Ky chuyên đôi hang tôn kho + Ky phai thu khach hang – Ky phai tra
̀
̉
̉
̀
̣
̀
̉
̉
̀
̀
̀ ̉
́
̀
̀ ̉
̉
khach hang.
́
̀
(Cash Conversion Cycle = Days sales outstanding + Days of inventory on hand – Number of
days of payables)