KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH VÀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I- KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm :
Kế hoạch tài chính là hệ thống kế hoạch liên quan đến các quyết định đầu tư, quyết
định tài trợ và quyết định phân phối của DN
2. Nội dung kế hoạch tài chính :
Kế hoạch tài chính bao gồm các bộ phận kế hoạch sau :
- Kế hoạch đầu tư dài hạn
- Kế hoạch định mức VLĐ
- Kế hoạch vay nợ gồm vay nợ ngân hàng, các định chế tài chính trung gian và kế
hoạch phát hành trái phiếu
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Kế hoạch doanh thu lợi nhuận
- Kế hoạch phân phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ
- Kế hoạch tăng vốn do phát hành cổ phiếu mới
- Kế hoạch tài chính tổng hợp là một dạng kế hoạch tổng hợp từ các kế hoạch trên
3. Nguyên tắc lập kế hoạch tài chính :
Để kế hoạch tài chính lập ra đảm bảo tính khoa học, linh hoạt và hiện thực tài chính
DN phải tuân thủ một số nguyên tắc sau :
- Sưu tầm và chỉnh lý lại các báo cáo tài chính năm trước : khi lập kế hoạch tài chính
DN phải sưu tầm các báo cáo tài chính trong những năm đã qua nhằm giúp cho tài
chính DN có cơ sở tiến hành phân tích và lập kế hoạch tài chính. Đồng thời phải chỉnh
lý lại cho phù hợp nhằm loại bỏ những nhân tố không hợp lý. Ví dụ như đánh giá quá
cao TSCĐ và TSLĐ để thế chấp ngân hàng.
- Kết hợp với các bộ phận kế hoạch khác hoặc các phòng ban khác để lập kế hoạch tài
chính : như kế hoạch doanh thu, kế hoạch SXKD, kế hoạch lợi nhuận …..
- Phải dựa vào các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật trung bình tiên tiến để lập. Mặc dù
nhà nước chủ trương mở rộng quyền tự chủ tài chính của DN, tuy nhiên để các chỉ tiêu
tài chính phản ánh hợp lý các kết quả dự kiến thì việc tuân thủ các chỉ tiêu định mức
kinh tế kỹ thuật do các cơ quan quản lý ban hành là điều hết sức quan trọng.
Ví dụ :
+ Mức chi tiêu quỹ lương không vượt quá mức tăng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu.
+ Mức khấu hao TSCĐ phải dựa vào khung khấu hao tối thiểu hay tối đa do nhà nước
quy định..
- Phải dựa trên thị trường để xác định các tiêu chuẩn giá trị thích hợp
Ví dụ : Chỉ tiêu về lãi suất vay vốn, tỷ suất lợi nhuận bq, tỷ suất lợi nhuận trên giá cổ
phiếu, tỷ giá ngoại tệ, tỷ lệ lạm phát ... Các chỉ tiêu này được xem xét, phân tích và thể
hiện vào kế hoạch tài chính thích hợp.
4. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính :
Ở từng DN việc tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính bao gồm các công việc sau :
- Cần hiểu rõ mối quan hệ giữa tài chính và kế toán. Đây là mối quan hệ hữu cơ trong
sự liên kết và hợp tác qua lại với nhau. Tuy nhiên tài chính và kế toán là hai phạm trù
có chức năng và nhiệm vụ khác nhau, tài chính phản ánh quan hệ SX mang tính độc
lập tương đối.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu kế hoạch năm thành kế hoạch tài chính hàng quý, hàng
tháng. Thường xuyên theo dõi kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch để kịp thời điều
chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp
- Căn cứ vào đặc điểm các chỉ tiêu tài chính và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
để phân công quản lý các chỉ tiêu sao cho có hiệu quả.
II- PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng kết quả phân tích tài chính của DN để phục
vụ cho những mục đích của mình :
- Đối với nhà quản trị DN : phân tích tài chính cung cấp các thông tin về toàn bộ tình
hình tài chính của DN mình từ đó làm cơ sở cho các dự báo tài chính, các quyết định
đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận
- Đối với các nhà đầu tư : họ quan tâm đến hai mặt : lợi tức cổ phần họ nhận được
hàng năm và giá trị thị trường của cổ phiếu ( hay giá trị của DN ) qua phân tích tài
chính họ biết được khả năng sinh lợi cũng như tiềm năng phát triển của DN.
- Đối với các nhà cho vay như ngân hàng, công ty tài chính họ quan tâm là DN có khả
năng trả nợ vay hay không, vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán và khả năng sinh
lợi của DN.
- Đối với các cơ quan nhà nước như thuế, tài chính, chủ quản. qua phân tích tài chính
cho thấy thực trạng về tài chính của DN. Trên cơ sở đó cơ quan thuế sẽ tính toán
chính xác mức thuế mà DN phải nộp. Cơ quan chủ quản và tài chính sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn.
2. Giới thiệu các báo cáo tài chính chủ yếu
2.1 : Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) của DN phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân
quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu ). Việc sử dụng các nguồn ngân quỹ
đó tại một thời điểm nhất định. Phương trình cơ bản xác định bảng CĐKT như sau :
Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần)
Ví dụ : Bảng CĐKT của một DN A năm báo cáo, năm kế hoạch như sau :
Đơn vị : triệu đồng
TÀI SẢN BÁO CÁO KẾ HOẠCH
1- Vốn bằng tiền
2- Đầu tư tài chính ngắn hạn
3- Các khoản phải thu
4- Hàng tồn kho
5- Tài sản lưu động khác
Tổng tài sản lưu động
6- Đầu tư dài hạn dở dang
7- Tài sản cố định
Tổng tài sản cố định
8- Tổng tài sản
10.900
5.877
32.975
58.950
7.150
115.852
27.900
509.200
537.100
652.952
12.500
7.425
30.950
56.320
9.345
116.540
29.500
522.200
551.700
668.240
NGUỒN VỐN BÁO CÁO KẾ HOẠCH
9- Các khoản phải trả
10- Nợ ngắn hạn khác
Tổng nợ ngắn hạn
11- Nợ dài hạn
Tổng nợ
12 – Vốn chủ sở hữu ( vốn cổ phần
)
40.500
38.650
79.150
271.050
350.200
302.752
652.952
44.700
39.400
84.100
257.900
342.000
326.240
668.240
13 – Tổng nguồn vốn
2.2 : Báo cáo thu nhập :
Trước đây báo cáo thu nhập được gọi là báo cáo kết quả lỗ lãi. Báo cáo này phản ánh
tình hình lãi lỗ của DN trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu – Chi phí = Lãi (hoặc lỗ)
Ví dụ : Có báo thu nhập của một DN năm kế hoạch và năm báo cáo như sau :
Đơn vị : triệu
đồng
CHỈ TIÊU BÁO CÁO KẾ HOẠCH
14 – Doanh thu thuần
15 – Giá vốn hàng bán
16 – Chi phí quản lý
17 – Chi phí bán hàng
18 – Tồn bộ chi phí hoạt động KD
( 15 + 16 + 17 )
19 – Lãi trước thuế và lãi vay ( E bit )
( 14 – 18 )
20 – Lãi vay
21 – Lãi trước thuế ( 19 – 20 )
22 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
23 – Lãi ròng sau thuế ( 21 – 22 )
24 – Lợi nhuận giữ lại
25 – Lợi tức cổ phần
26 – Số lượng cổ phiếu thường
27 – Giá trị thị trường mỗi cổ phiếu
28 – Thu nhập mỗi cổ phiếu ( 23: 26)
(EPS)
29 – Lợi tức cổ phần mỗi cổ phiếu ( 25 :
26)
30 – Chỉ số giá / thu nhập ( P / E ) ( 27 :
28)
1.025.475
690.300
195.200
99.875
985.375
40.100
17.775
22.325
9.800
12.525
6.275
6.250
17.100
9,1
0,732
0,365
12,43
1.076.600
725.700
198.600
105.550
1.029.850
46.750
23.845
22.905
10.200
12.705
5.955
6.750
17.100
9,5
0,743
0,395
12,79
2.3 : Các tỷ số tài chính :
a. Tỷ số thanh tốn : Đo lường khả năng thanh tốn của DN bao gồm :
a.1/ Tỷ số thanh tốn hiện hành :
- Tài sản lưu động bao gồm : Các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
- Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm gồm : vay ngắn hạn, vay dài hạn
đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỷ số Ro cho thấy DN có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm
bảo thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của DN.
Tỷ số thanh tốn của DN trên là :
hạnngắn Nợ
động lưu sản Tài
)(R hành hiệntoán thanh số Tỷ : thức Công
o
=
1,386
84.100
116.540
R : hoạch kếNăm
1,464
79.150
115.852
)10()9(
(5) (4) (3) (2) (1)
R : cáo báoNăm
o
o
==
==
+
++++
=
Ro = 1,386 cho thấy năm kế hoạch DN có 1,386 đồng TSLĐ đảm bảo cho một đồng nợ
đến hạn trả, nhưng so với năm báo cáo thì tỷ số thanh tốn năm kế hoạch giảm sút.
+ Nếu tỷ số thanh tốn hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh tốn giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xẩy ra.
+ Nếu tỷ số thanh tốn hiện hành cao điều đó có nghĩa là DN ln sẵn sàng thanh tốn
các khoản nợ. Tuy nhiên số thanh tốn hiện hành q cao sẽ làm giảm hiệu qủa sử
dụng vốn vì DN đã đầu tư q nhiều vào TSLĐ hay việc quản lý TSLĐ khơng hiệu qủa.
Ví dụ : có q nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng ...
a.2/ Tỷ số thanh tốn nhanh :
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh tốn thực sự của DN. Tỷ số thanh tốn nhanh của DN trên là :
Điều này cho thấy năm kế hoạch DN có 0,716 đồng tài sản thanh tốn nhanh cho mỗi
đồng nợ đến hạn. Tỷ số này cho biết rằng nếu hàng tồn kho của DN bị ứ đọng khó
chuyển đổi thành tiền thì DN sẽ lâm vào khó khăn tài chính gọi là "khơng có khả năng
chi trả"
b. Tỷ số hoạt động :
Đo lường mức độ hoạt động liên quan tài sản của DN. Để nâng cao tỷ số này các nhà
quản trị phải biết cách sử dụng tài sản có hiệu quả đối với những tài sản chưa dùng
hoặc khơng cần dùng. Tỷ số này còn gọi là tỷ số hiệu quả hoặc tỷ số ln chuyển.
b.1/ Số vòng quay các khoản phải thu :
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do DN thực hiện
chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh tốn, khoản trả trước cho
người bán ...
Khi khách hàng thanh tốn tất cả các hóa đơn của họ lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Tỷ số trên cho thấy năm kế hoạch các khoản phải thu ln chuyển 34,8 lần (năm báo
cáo là 31,1 lần) tức là bq khoảng 360 : 34,8 = 10 ngày (12 ngày năn báo cáo) DN mới
thu hồi được nợ
Tỷ số trên có thể tính theo kỳ thu tiền bq :
hạnngắn Nợ
khotồn Hàng - động lưu sản Tài
)(R nhanh toán thanh số Tỷ : thức ôngC
q
=
0,716
100.84
56.320 - 116.540
R : hoạch kếNăm -
0,719
150.79
58.960 - 115.852
R : cáo báoNăm -
q
q
==
==
lần 34,8
950.30
1.076.600
hoạch kếNăm
lần 31,1
975.32
1.025.475
(3)
(14)
cáo báoNăm
thu phải khoảnCác
thuần thu Doanh
thu phải khoảncác quay vòng Số : thức Công
==
===
=
ngày 10
360
1.076.600
30.950
hoạch kếNăm
ngày 12
360
1.025.475
32.975
360
(14)
(3)
cáo báoNăm
ngày bqthu Doanh
thu phải khoảnCác
bqtiền thu Kỳ
==
===
=
Số vòng quay các khoản phải thu hay kỳ thu tiền bq cao hay thấp tùy thuộc vào chính
sách bán chịu của DN. Nếu vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu q cao thì sẽ giảm sự cạnh tranh dẫn đến giảm doanh
thu.
b.2/ Số vòng quay hàng tồn kho :
Điều này có nghĩa là năm kế hoạch hàng tồn kho của DN ln chuyển 19 lần (17 lần năm báo cáo) có
nghĩa là khoảng 19 ngày 1 vòng ( 21 ngày 1 vòng năm báo cáo )
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh.
Nếu kinh doanh rau quả thì vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với kinh doanh ngành
cơ khí.
b.3/ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Tỷ số này nói lên 1 đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Điều này cho thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ năm kế hoạch cao hơn so với năm báo
cáo
b.4/ Hiệu suất sử dụng tồn bộ tài sản :
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng tài sản tham gia vào q trình SXKD sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
b.5/ Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (Vốn chủ sở hữu)
Điều này có nghĩa doanh thu năm kế hoạch lớn gấp 3,3 lần vốn cổ phần (vốn chủ sở
hữu) hay 1 đồng vốn cổ phần tạo ra được 3,3 đồng doanh thu và thấp hơn so với năm
báo cáo (3,4 đồng DT)
lần 19
320.56
1.076.600
hoạch kếNăm
lần 17
950.58
1.025.475
(4)
(14)
cáo báoNăm
khotồn Hàng
thuần thu Doanh
khotồn hàngquay vòng Số : thức Công
==
===
=
2,06
220.522
1.076.600
hoạch kếNăm
2,01
200.509
1.025.475
(7)
(14)
cáo báoNăm
TSCĐ Tổng
thuần thu Doanh
TSCĐ dụng sửsuất Hiệu : thức ôngC
==
===
=
1,6
240.668
1.076.600
hoạch kếNăm
1,6
952.652
1.025.475
(8)
(14)
cáo báoNăm
sản tài bộToàn
thuần thu Doanh
sản tài bộtoàn dụng sửsuất Hiệu
==
===
=
lần 3,3
240.326
1.076.600
hoạch kếNăm
lần 3,4
752.302
1.025.475
(12)
(14)
cáo báoNăm
phầncổ Vốn
thuần thu Doanh
phầncổ vốn dụng sửsuất Hiệu : thức Công
==
===
=