Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vai trò của kiểm toán nhà nước đối với cải cách quản lý tài chính tại các trường đại học công lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.36 KB, 7 trang )

VAI TRÒ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CẢI CÁCH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
PGS, TS. Huỳnh Thành Đạt*

1. Mở đầu

quản lý tài chính đóng vai trò rất lớn đối với hoạt

Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy

động kinh tế - xã hội cũng như đối với hoạt động

động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính
bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều
biện pháp khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận
dụng các quy luật khách quan về kinh tế - tài chính
một cách phù hợp với điều kiện của tiến trình đổi
mới về kinh tế - xã hội của đất nước.
Quản lý nhà nước đối với các hoạt động tài
chính là q trình tác động của Nhà nước vào các
quan hệ tài chính nhằm phản ánh thực hiện các
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội mà Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ.

quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, khác với quản lý
doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hố
lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong
các trường đại học cơng lập khơng vì mục đích lợi
nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội vì giáo dục
nhằm đào tạo phát triển nguồn nhân lực và đó là


cơng cụ để truyền bá, phổ biến tri thức cho nền
quản lý tài chính tại các trường đại học cơng lập
chính là sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) cấp
và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Quản lý tài chính đồng thời là q trình mà Nhà

Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các

nước sử dụng tài chính như là cơng cụ để quản lý

trường đại học cơng lập có liên quan trực tiếp đến

và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh

hiệu quả kinh tế xã hội nói chung và là nhân tố

tế, các hoạt động kinh tế thực hiện, phát triển theo

quan trọng trong việc phát triển nhà trường. Do

ý đồ của Nhà nước.

đó, phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn

Quản lý tài chính trong các trường đại học
hướng vào quản lý thu, chi của các nguồn tài
chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương
trình, dự án đào tạo, quản lý các dự tốn ngân

sách của trường.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý
phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được

chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong khai
thác và sử dụng nguồn lực tài chính, đồng thời nâng
cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính. Vì
vậy, vai trò của Kiểm tốn nhà nước (KTNN) đối
với việc góp phần hồn thiện cơ chế tài chính trong
các trường đại học cơng lập nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động và chất lượng đào tạo là đáng trân
trọng và ghi nhận.

mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.

Trong phạm vi của bài viết, tác giả chỉ đề cập

Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời

đến vai trò của KTNN đối với cải cách chính sách

kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Vì vậy,

quản lý tài chính tại các trường đại học cơng lập.

* Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 140 - tháng 6/2019

33



KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC - 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH

2. Chức năng và vai trò của KTNN

vào và theo kết quả đầu ra. Trong điều kiện quản

2.1. Chức năng của KTNN

lý chi tiêu cơng theo chi phí đầu vào như hiện nay

KTNN là cơng cụ kiểm tra tài chính cơng quan

KTNN kiểm tra, xem xét cách thức lập dự tốn

trọng của Nhà nước. Với các chức năng cơ bản là
kiểm tra, xác nhận, đánh giá và tư vấn, hoạt động
KTNN góp phần bảo đảm minh bạch, phân bổ,
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước
và tài sản cơng một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả. Mọi hoạt động liên quan đến tài chính nhà
nước và tài sản nhà nước, mọi cơ quan, tổ chức,
đơn vị có quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính
nhà nước và tài sản nhà nước đều chịu sự kiểm tra
của cơ quan KTNN. Ngồi chức năng, nhiệm vụ
này, cơ quan KTNN còn thực hiện kiểm tốn tính
tn thủ, tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả việc
quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước
và tài sản nhà nước.

2.2. Vai trò của KTNN trong việc nâng cao hiệu
lực quản lý chi tiêu cơng
2.2.1.Vai trò của KTNN trong quản lý và nâng
cao hiệu lực quản lý chi tiêu cơng

34

ở Việt Nam và hầu hết các nước đang phát triển,
ngân sách, việc tn thủ định mức, tiêu chuẩn, chế
độ Nhà nước quy định. Đối với phương thức quản
lý theo kết quả đầu ra, KTNN kiểm tra, đánh giá
hiệu lực, hiệu quả sử dụng các nguồn lực cơng và
kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Đó là hình
thức kiểm tốn hoạt động của KTNN.
KTNN thực hiện kiểm tốn tài chính, tn thủ
và hoạt động các khoản chi tiêu cơng thơng qua
hai phương thức: Kiểm tốn trước (tiền kiểm) và
kiểm tốn sau (hậu kiểm), góp phần ngăn ngừa rủi
ro, răn đe sai phạm, nâng cao hiệu quả trong chi
tiêu cơng.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, luật pháp quy
định KTNN có trách nhiệm thực hiện kiểm tốn
dự tốn NSNN hàng năm trước khi trình Quốc
hội quyết định nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập
trong việc xác định các khoản chi, cơ cấu chi ngay
trong giai đoạn lập dự tốn; cảnh báo nguy cơ rủi

KTNN hỗ trợ quản lý, kiểm sốt chi tiêu cơng

ro trong chi tiêu cơng có thể phá vỡ tính bền vững


trong cả hai phương thức quản lý: Theo chi phí đầu

của ngân sách; đồng thời tư vấn, kiến nghị các giải

Số 140 - tháng 6/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


pháp phân bổ ngân sách, tài sản nhà nước hợp lý,

khuôn khổ chi tiêu trung hạn, ngoài kiểm toán việc

tập trung, đúng đối tượng bảo đảm nâng cao hiệu

tuân thủ pháp luật, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu,

quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhà

KTNN thực hiện kiểm toán hoạt động để phân tích,

nước và hạn chế rủi ro tài chính. KTNN kiểm toán

đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội trong sử dụng

tính tuân thủ pháp luật, chế độ, tiêu chuẩn, định

nguồn lực công, nhất là các dự án đầu tư, các chương


mức trong xây dựng dự toán các khoản chi; tính

trình mục tiêu quốc gia. Tuy nhiên, kiểm toán hoạt

đầy đủ của các khoản chi trong cân đối ngân sách,

động đòi hỏi đội ngũ kiểm toán viên có trình độ cao,

qua đó giảm thiểu những sai phạm ngay từ khi lập,

vừa phải có kiến thức vĩ mô, vừa có kiến thức kinh

phân bổ và quyết định dự toán.

tế, kỹ thuật của các ngành khác nhau để có thể đánh

Đối với hậu kiểm, tức kiểm toán báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán chi tiêu của Chính phủ,
các cấp chính quyền địa phương và tại các đơn

giá xác đáng, hợp lý tình hình hoạt động của các cơ
quan Chính phủ. Đây là một thách thức lớn đối với
cơ quan KTNN của các quốc gia đang phát triển nói

vị sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước về

chung và KTNN Việt Nam nói riêng.

việc tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do


2.2.2. Vai trò của KTNN trong việc quản lý
điều hành ngân sách

Nhà nước quy định không chỉ nhằm mục đích xác
nhận số liệu quyết toán, minh bạch tài chính mà
còn góp phần răn đe sai phạm, tham nhũng, lãng
phí trong chi tiêu công, ngăn ngừa rủi ro và nâng
cao hiệu quả trong chi tiêu công. Dựa trên các
kiến nghị của KTNN, các khoản chi sai chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, sử dụng sai mục đích sẽ bị
thu hồi, hoàn trả cho NSNN; cá nhân phê duyệt
chi sai sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm. Số liệu
chi tiêu công được KTNN kiểm tra và xác nhận là
cơ sở tin cậy để Chính phủ hoạch định các chính
sách, biện pháp kinh tế, tài chính; để Quốc hội
sử dụng trong quá trình xem xét, quyết định và
giám sát việc thực hiện mục tiêu, chính sách, phê
chuẩn các chỉ tiêu kinh tế và chính sách kinh tế,
tài chính, dự án quan trọng của quốc gia. KTNN
còn xem xét, đánh giá văn bản pháp luật, hệ thống
tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi, một mặt, về
những ưu điểm, hợp lý; mặt khác, về những vấn
đề còn bất cập, không sát hợp với thực tiễn, những
rủi ro pháp luật... Những ý kiến của KTNN sẽ góp
phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách

Góp phần kiểm tra việc chấp hành những quy
định hiện hành về nghĩa vụ nộp NSNN, thực hiện
nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng NSNN chống

thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản nhà nước.
Cung cấp cơ sở dữ liệu để thực hiện việc quyết
định và quản lý NSNN sát thực và có hiệu quả hơn.
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao
hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng NSNN và
công quỹ quốc gia trong việc quản lý điều tiết nền
kinh tế là dự toán NSNN.
KTNN góp phần làm minh bạch và lành mạnh
các thông tin, các quan hệ kinh tế, tài chính. Thông
qua hoạt động kiểm toán, KTNN xác nhận tính
đúng đắn, trung thực của các thông tin kinh tế,
trước hết là thông tin trên báo cáo tài chính của các
cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị và bộ phận
được kiểm toán.

quản lý, hệ thống định mức phân bổ ngân sách,

Kết quả kiểm toán được lập thành báo cáo và

định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu; đồng thời

công bố công khai theo quy định của pháp luật đã

là cơ sở để các cơ quan quản lý đề ra các biện pháp

góp phần làm cho các thông tin về kinh tế, tài chính

quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu


được kiểm toán đáp ứng được yêu cầu trung thực,

quả quản lý, kiểm soát chi tiêu công.

khách quan;

Khi kinh tế phát triển theo chiều sâu, mô hình

KTNN đã cung cấp nhiều thông tin, căn cứ và

quản trị theo kết quả đầu ra, lập ngân sách theo

kiến nghị quan trọng và kịp thời để Quốc hội xem
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 140 - tháng 6/2019

35


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC - 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH

xét, phê chuẩn dự tốn NSNN, quyết định phân

mảng cơng việc sau: (1) Lập, phân bổ, giao dự tốn

bổ ngân sách Trung ương, quyết định chủ trương

thu, chi NSNN cho các đơn vị trực thuộc theo quy

đầu tư chương trình mục tiêu, dự án quan trọng


định hiện hành; (2) tổ chức chấp hành dự tốn thu,

quốc gia...

chi tài chính hàng năm theo chế độ, chính sách của

KTNN cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời cho
Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
khác của Nhà nước sử dụng trong cơng tác quản lý,
điều hành và thực thi nhiệm vụ của mình. KTNN
góp phần thúc đẩy các cơ quan nhà nước nâng cao
chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một
cách tồn diện cả về tính kinh tế, tính hiệu lực và
hiệu quả.
Thơng qua kiểm tốn, KTNN phát hiện những
hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng NSNN, từ
đó đưa ra các kiến nghị để các đơn vị được kiểm
tốn có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh, đảm bảo
trật tự, kỷ luật tài chính và minh bạch việc sử dụng
ngân sách. KTNN khơng chỉ góp phần quản lý chặt
chẽ các khoản chi tiêu cơng chống tham ơ, lãng phí,
thất thốt, mà quan trọng hơn phải làm cho đồng
tiền thuế của nhân dân được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động kiểm tốn,
KTNN đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ các văn bản có liên quan đến quản lý, sử dụng
NSNN khơng phù hợp với thực tiễn hoặc trái với
quy định hiện hành. Những kiến nghị sửa đổi hay
hủy bỏ văn bản quản lý đó đã góp phần làm minh

bạch chính sách tài chính, minh bạch trong xác
định nguồn thu, mức thu, số thu NSNN và minh
bạch trong chi tiêu ngân sách. Có thể nói, các kiến
nghị, đề xuất xử lý tài chính của KTNN, đã góp
phần khơng nhỏ làm minh bạch NSNN và lành
mạnh nền tài chính quốc gia.
3. Cơng tác quản lý tài chính tại các trường đại
học cơng lập

36

Nhà nước; (3) tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn,
quyết tốn ngân sách của cơ quan chủ quản theo
quy định hiện hành. Hàng năm, căn cứ vào hướng
dẫn của các Bộ, cơ quan chủ quản hướng dẫn các
đơn vị trực thuộc lập kế hoạch và dự tốn thu, chi
ngân sách năm tài chính tiếp theo; tổ chức chấp
hành dự tốn thu, chi tài chính hàng năm theo chế
độ, chính sách của Nhà nước; thẩm định quyết tốn
thu, chi ngân sách của năm tài chính vừa qua của
các đơn vị trực thuộc và tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản,
khi kết thúc năm ngân sách, các đơn vị trực thuộc
phải lập báo cáo quyết tốn tình hình sử dụng vốn
ngân sách trong năm; khi dự án hồn thành, phải
lập và báo cáo quyết tốn cơng trình gửi cơ quan
chủ quản thẩm định phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
Các đơn vị trực thuộc có sử dụng NSNN được
Nhà nước giao nhiệm vụ gắn với nguồn NSNN

để thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn NSNN theo quy định của Luật NSNN.
Ba mảng cơng việc trong quản lý tài chính tại
các đơn vị trực thuộc đều hết sức quan trọng. Nếu
như dự tốn là phương án kết hợp các nguồn lực
trong dự kiến để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra và là cơ sở để tổ chức chấp hành thì quyết
tốn là thước đo hiệu quả của cơng tác lập dự tốn.
Qua đó, có thể thấy ba khâu cơng việc trong quản
lý tài chính có quan hệ mật thiết với nhau và có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sử dụng các nguồn
lực nhằm hồn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ
được giao. Muốn vậy các đơn vị phải có sự chủ
động, linh hoạt trong hoạt động đồng thời với việc

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực. Điều này

Chính phủ và cơ quan khác (Đại học Quốc gia Hà

một mặt phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, chức

Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) ở

năng, nhiệm vụ được giao, mặt khác phụ thuộc vào

Trung ương là đơn vị dự tốn cấp I, nhận dự tốn

cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, phương thức hoạt


ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ giao

động, cách thức tổ chức hạch tốn kế tốn khoa

và thực hiện quản lý tài chính thống nhất gồm ba

học... của mỗi đơn vị sử dụng ngân sách.

Số 140 - tháng 6/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


Để đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định

chưa thực hiện tối thiểu 5% kinh phí từ nguồn thu

của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính, tài

hợp pháp của đơn vị để đầu tư phát triển tiềm lực

sản công… các đơn vị cần được kiểm toán thường

và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ

xuyên để trên cơ sở những phát hiện của kiểm toán,

tại đơn vị; 3% kinh phí từ nguồn thu học phí của


ngoài những kiến nghị xử lý tài chính, kiến nghị

đơn vị để cho sinh viên và người học hoạt động

về quản lý, tuân thủ các quy định của pháp luật,

nghiên cứu khoa học và 8% nguồn thu học phí

KTNN kiến nghị với Nhà nước nhằm sửa đổi, bổ

hệ giáo dục chính quy của đơn vị để chi học bổng

sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,

khuyến khích học tập cho sinh viên theo Nghị định

cơ chế chính sách trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính

4. Những tồn tại bất cập trong công tác quản

phủ quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và

lý tài chính các trường đại học công lập
Hiện nay, các trường đại học công lập chưa triển
khai thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ
về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập (Nghị định số 16/2015/NĐ-CP) thay thế

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ do chưa có văn bản hướng dẫn. Một
số đơn vị mới thành lập chưa được giao tự chủ do
phải chờ văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP.
Một số trường đại học công lập tuy đã giao tự
chủ song trên thực tế hoạt động vẫn đang tuân thủ
và là đối tượng điều chỉnh của nhiều Luật, các Nghị
định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp
luật khác nên thực tế việc tự chủ của các trường
mang tính hình thức, chưa đồng bộ, về cơ sở pháp
lý có những quy định chưa phù hợp với quá trình
vận hành.

khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ
trong các cơ sở giáo dục đại học và Quyết định số
44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập
đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên,
trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và
trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân và Thông tư số 31/2013/TT-BGDĐT
ngày 01/8/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa
đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 của Quyết định số
44/2007/QĐ-BGDĐT.
Chi thù lao giảng dạy: Việc bố trí, sắp xếp giờ
giảng tại một số trường chưa hợp lý dẫn đến có
nhiều giảng viên có số giờ giảng vượt quá 300 giờ/
năm; nguyên nhân là do một số môn học chung,
môn học chuyên sâu số lượng giảng viên ít trong

khi số lượng sinh viên đăng ký học nhiều; đồng thời
theo quy định tại Thông tư 47/2014/TT-BGDĐT
số giờ định mức của giảng viên giảm so với quy
định tại Quyết định 64/2008/QĐ - BGDĐT từ 10

Các trường chưa được chủ động trong việc

đến 90 giờ chuẩn/năm/giảng viên trong khi khung

quyết định mức thu học phí mà còn phụ thuộc vào

chương trình đào tạo không thay đổi dẫn đến phát

các quy định mức trần học phí của Nghị định số

sinh tiền vượt giờ. Điều này dẫn đến một số giảng

86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ

viên vượt giờ giảng, vi phạm quy định của Bộ Luật

về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo

Lao động và ngược lại cũng có một số giảng viên

dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính

chưa đảm bảo dạy đủ giờ chuẩn.

sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ

năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021, bên
cạnh đó các trường bị áp lực tăng thu do NSNN cấp
kinh phí thường xuyên giảm dẫn đến tình trạng
thu vượt, thu sai quy định, lạm thu các khoản ngoài
quy định.
Do thu không đủ bù đắp chi phí nên các trường

Quản lý tài sản công: Trước đây thực hiện theo
chế độ kế toán Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về Ban hành Chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp các đơn vị đã mở
đầy đủ sổ theo dõi tài sản và hạch toán tăng giảm
tài sản, tính hao mòn tài sản cố định (TSCĐ) theo
quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 140 - tháng 6/2019

37


KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC - 25 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH

06/11/2014 của Bộ Tài chính. Từ năm 2018 các đơn

doanh nghiệp khoa học cơng nghệ nhằm tạo đà

vị thực hiện theo Thơng tư số 107/2017/TT-BTC

cho doanh nghiệp phát triển để từ đó kéo theo

ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn


sự phát triển các lĩnh vực khác nhờ ứng dụng các

chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp thay thế các

thành tựu khoa học cơng nghệ hiện đại vào sản

đơn vị Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC các đơn vị

xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Tuy nhiên, văn

tính hao mòn, khấu hao TSCĐ phải đưa vào chi

bản quy định về chuyển đổi hay thành lập mới của

hoạt động, chi phí dịch vụ, sản xuất kinh doanh

Nhà nước chưa hồn thiện, còn nhiều bất cập, thủ

tính vào giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến các

tục rườm rà (Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày

đơn vị có nguồn thu thấp khơng thể thực hiện trích
tỷ lệ hao mòn, khấu hao TSCĐ quy định tại Thơng
tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài
chính (thay thế Thơng tư số 162/2014/TT-BTC của
Bộ Tài chính) được.

đơn vị sự nghiệp cơng lập thành cơng ty cổ phần

phải thuộc danh mục chuyển đổi thành cơng ty cổ
phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/2/2019 của

Về tự chủ trong quản lý và sử dụng tài sản: Các

Chính phủ về doanh nghiệp khoa học cơng nghệ

trường thực hiện cơ chế tự chủ được thực hiện liên

thì khơng quy định...). Ngồi ra, Luật Kế tốn,

doanh, liên kết, góp vốn liên doanh với các tổ chức,

Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017

cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng nhu cầu của

của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế tốn

xã hội. Tuy nhiên, các văn bản pháp lý hướng dẫn

hành chính sự nghiệp chưa quy định về việc các

cụ thể chưa được ban hành dễ dẫn đến nguy cơ mất

doanh nghiệp trong trường đại học thì báo cáo tài

tài sản, tài sản đầu tư ngồi ngành khơng phù hợp


chính có được tổng hợp vào nhà trường hay khơng

với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo.

và trường đại học quản lý doanh nghiệp ở mức độ

Phân phối kết quả tài chính của các đơn vị tự
chủ trong năm: Hàng năm, sau khi hạch tốn đầy
đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh

nào. Đồng thời, nếu doanh nghiệp hoạt động thua
lỗ khơng có khả năng chi trả thì trường đại học
có doanh nghiệp khoa học cơng nghệ sẽ chịu trách
nhiệm ở mức độ, phạm vi nào.

lệch thu lớn hơn chi thường xun (nếu có), đơn

Việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh các trường

vị được sử dụng theo trình tự như sau: (1) Trích

đại học thực hiện theo Thơng tư số 06/2018/

tối thiểu 15%- 25% để lập Quỹ phát triển hoạt

TT-BGDĐT ngày 28/02/2018 của Bộ Giáo dục và

động sự nghiệp; (2) trích lập Quỹ bổ sung thu


Đào tạo quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển

nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ

sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào

bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);
(3) trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối
đa khơng q 3 tháng tiền lương, tiền cơng thực
hiện trong năm của đơn vị. Điều này dẫn đến sau
khi trích 15% - 25% để lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp phần chênh lệch còn lại thấp, đơn
vị trích Quỹ bổ sung thu nhập ít khơng đủ nguồn
để chi thu nhập tăng thêm cho giảng viên, cán bộ
viên chức, thu nhập thấp các trường sẽ khơng giữ
được người.

38

22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đổi

tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Theo đó, chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm được xác
định bởi 03 tiêu chí: (1) Số sinh viên chính quy
tính trên một giảng viên quy đổi theo khối ngành
của cơ sở giáo dục; (2) diện tích sàn xây dựng trực
tiếp phục vụ đào tạo; (3) nhu cầu lao động của thị
trường, u cầu phát triển kinh tế - xã hội. Do
đặc thù tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh, đại học này có nguồn lực sử dụng chung là

giảng viên, nghiên cứu viên và một số giảng viên

Hiện nay, Nhà nước đã có những chính sách

làm nhiệm vụ quản lý là chính nhưng vẫn tham

ưu đãi đặc biệt khuyến khích các đơn vị sự nghiệp

gia giảng dạy ở các trường trong Đại học Quốc

khoa học cơng nghệ chuyển đổi hoặc thành lập

gia Thành phố Hồ Chí Minh nhưng văn bản chưa

Số 140 - tháng 6/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


có quy định về việc được sử dụng nguồn lực này

Trên đây là một số nội dung và kiến nghị về vai

để tính toán xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các

trò của KTNN đối với cải cách quản lý tài chính

đơn vị thành viên.

trong các trường đại học công lập. Trong bối cảnh


5. Một số kiến nghị

Việt Nam hiện nay, công tác quản lý tài chính các

Để giúp công tác quản lý tài chính tại các trường

lý quy định, việc hoàn thiện, thống nhất và đồng

đại học được hoàn thiện, thông qua các báo cáo
kết quả kiểm toán, KTNN đã chỉ ra những bất hợp
lý trong việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước,
Nhà nước cần thực hiện các giải pháp sau:

trường đại học bị chi phối rất nhiều văn bản pháp
bộ các văn bản nhằm giúp các trường đại học vận
hành thông suốt trên nền tảng pháp lý thống nhất
là một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra
hiện nay.

- Những kiến nghị của KTNN được làm căn cứ
cải tiến quản lý, điều chỉnh các chính sách, sắp xếp
lại các đơn vị, có biện pháp quản lý và sử dụng các
nguồn lực một cách hiệu quả.
- Để phù hợp tình hình phát triển kinh tế xã hội
hiện nay, Nhà nước cần xem xét, sửa đổi bổ sung
và xây dựng lại hệ thống các văn bản pháp luật, cơ
chế, chính sách cho đồng bộ, thống nhất và hoàn
thiện phù hợp với cơ chế tài chính của các trường
đại học. Ngày 19/11/2018, Quốc hội ban hành Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học số 34/2018/QH14, các trường đại học công
lập sẽ hoạt động theo cơ chế tự chủ theo quy định
của Luật sửa đổi, trong đó có quy định điều kiện tự
chủ về tài chính. Như vậy, các quy định về tài chính
trong các trường đại học công cũng cần phải điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình mới để không là
rào cản cho sự nghiệp phát triển giáo dục đại học
trong bối cảnh hiện nay.
- KTNN cần được tham gia góp ý với các Bộ,
ngành trong ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
đối với từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công; tiêu
chí phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập; tiêu chí
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng
dịch vụ của đơn vị theo ngành, lĩnh vực; hệ thống
tiêu chuẩn chức danh những người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngoài ra, các biểu mẫu của KTNN khi kiểm
toán nên thiết kế phù hợp với chế độ kế toán của
các trường đại học đang áp dụng nhằm giúp đơn vị
được kiểm toán cung cấp số liệu được thuận lợi và
giảm áp lực công việc so với khối lượng công việc
và thời gian thực hiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày
18/6/2012 của Quốc hội;
2.Luật Kiểm toán nhà nước số 81/2015/
QH13 ngày 24/6/2015 của Quốc hội;
3. Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13

ngày 24/6/2015 của Quốc hội;
4. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục Đại học số 34/2018/QH14 ngày
19/11/2018 của Quốc hội;
5. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
6.Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
7.Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về Doanh
nghiệp khoa học công nghệ;
8.Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần;
9.Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN ngày
20/6/2016 của KTNN về ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN;
10.Tạp chí Cộng sản số ra ngày 16/6/2009:
“Vai trò của KTNN trong việc nâng cao
hiệu lực quản lý chi tiêu công” - Bài viết của
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ.
Ngày nhận bài: 30/5/2019
Ngày duyệt đăng: 3/6/2019
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 140 - tháng 6/2019

39




×