Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đặc điểm của các doanh nghiệp bảo hiểm ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.79 KB, 5 trang )

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

D

ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo*

oanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) là loại hình DN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm. Đây là ngành nghề kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro và có những đặc điểm quan
trọng mang tính chất đặc thù ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tốn nội bộ (KTNB) nói
chung và tổ chức KTNB tại các DNBH nói riêng. Bài viết phân tích một số đặc điểm cơ
bản, riêng biệt cũng như rủi ro của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy
và tổ chức hoạt động KTNB trong các đơn vị này.
Từ khóa: Kiểm tốn nội bộ, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kiểm tốn nội bộ
Characteristics of insurance corporations and affect on their internal audit operation
Insurance enterprises (insurers) are the type of enterprises operating in insurance business. This is
a business sector that contains many risks and has important characteristics of specific nature affecting
internal audit activities (internal audit) in general and internal audit organization in insurance businesses
in particular. The paper analyzes some basic characteristics as well as risks of insurers affecting the
organizational structure and organization of internal audit activities in these units.
Keywords: Internal audit, insurers, conducting internal audit.
DNBH là bên cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
thơng qua việc bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm từ
các cá nhân hay tổ chức và thực hiện nghĩa vụ bồi
thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra rủi ro đối
với bên mua bảo hiểm thuộc phạm vi bảo hiểm
đã được cam kết hay thỏa thuận. Bảo hiểm là hoạt
động kinh doanh đặc thù, có độ nhạy cảm cao, có
nghĩa vụ bồi thường về tài chính lớn nên để đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng,


hầu hết các quốc gia đều quy định chặt chẽ về các

Thứ nhất, hệ thống rủi ro của DNBH
Trong q trình hoạt động, bất kỳ một DN nào
cũng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro. Các rủi ro
này là tác nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh, việc thực hiện kế hoạch hàng năm, kế
hoạch chiến lược của DN. Hệ thống các rủi ro của
một DNBH bao gồm các nhóm rủi ro: Rủi ro bảo
hiểm, rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động, và các rủi ro khác.

điều kiện thành lập loại hình doanh nghiệp này.

Rủi ro bảo hiểm: Là rủi ro liên quan đến tổn thất

Những đặc điểm đó có ảnh hưởng khơng nhỏ đến

mà cơng ty bảo hiểm có thể phải gánh chịu do mức

việc tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB

phí bảo hiểm khơng đủ để chi trả cho các sự kiện

tại các doanh nghiệp (DN) kinh doanh trong lĩnh

được bảo hiểm. Đây là loại rủi ro gắn với các nghiệp

vực nhiều rủi ro này. Có thể chỉ ra một số đặc điểm


vụ bảo hiểm mà DNBH triển khai. Cụ thể hơn, các

cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ảnh

rủi ro này phát sinh liên quan đến sự khơng chắc

hưởng đến tổ chức KTNB trong loại hình DN này

chắn về tần suất, tính khốc liệt của rủi ro được bảo

như sau:

hiểm; liên quan đến thời gian thanh tốn các khiếu

* Khoa Kế tốn - Kiểm tốn, Học viện Ngân hàng
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN

Số 137 - tháng 3/2019

41


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

nại trong tương lai và các chi phí liên quan. Thuộc
nhóm rủi ro bảo hiểm của DNBH có thể có rủi ro
thảm họa, rủi ro tử vong, thương tật, rủi ro hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm, rủi ro định phí khơng đầy đủ,
rủi ro cơng nghệ thơng tin...


Rủi ro thị trường là loại rủi ro khiến cho các
DNBH có khả năng gặp tổn thất và bị suy giảm vị
trí kinh tế trên thị trường bảo hiểm liên quan đến
tính dễ biến động trong giá trị thị trường của tài

Ví dụ điển hình nhất về loại hình rủi ro này có

sản và của các khoản nợ. Nói cách khác, rủi ro thị

thể kể đến rủi ro thảm họa do thiên tai. Trên thế

trường là là rủi ro mà giá trị hợp lý của một cơng

giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, thực trạng

cụ tài chính thay đổi do sự biến động của các nhân

thiên tai ngày càng nhiều do biến đổi khí hậu đã tác

tố chủ yếu như lãi suất, giá cổ phiếu và tỷ giá hối

động gián tiếp lên sức khỏe con người thơng qua

đối hay giá cả hàng hố. Các rủi ro thị trường của

nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và

DNBH có thể là: Rủi ro lãi suất, rủi ro bất động sản

lan truyền các bệnh dịch, gây ra các rủi ro cho kinh


và cổ phiếu, rủi ro tiền tệ, rủi ro tái đầu tư, rủi ro

doanh bảo hiểm y tế và bảo hiểm sức khỏe của các

42

bảo hiểm nhà xưởng cho DN.

lạm phát...

DNBH. Các rủi ro về con người, tài sản cũng ảnh

Rủi ro tín dụng: Là rủi ro DNBH có khả năng bị

hưởng tới các DNBH với các chi phí bồi thường gia

tổn thất tài chính do vỡ nợ hoặc biến động trong

tăng. Ngập úng, thiếu nước ngọt và xâm nhập nước

chất lượng tín dụng của người phát hành chứng

mặn ảnh hưởng đến canh tác nơng nghiệp khi cây

khốn, của các chủ nợ (ví dụ như người thế chấp),

trồng ngập úng; sản lượng từ ni trồng thủy sản

của các bên đối tác của DNBH, và của các trung


bị giảm sút do nhiễm mặn… Những thiệt hại này

gian bảo hiểm. Nói cách khác, rủi ro tín dụng xảy

là nguy cơ lớn ảnh hướng đến sản phẩm bảo hiểm

ra khi bên vay khơng có khả năng trả nợ hoặc

nơng nghiệp và bảo hiểm thủy sản của các DNBH.

đối tác có những thay đổi bất lợi. Rủi ro tín dụng

Hạn hán kéo dài làm gia tăng các nguy cơ cháy

của DNBH có thể phát sinh từ: Đối tác đầu tư

rừng, cháy nổ các nhà máy cũng là rủi ro cho các

của DNBH; chủ hợp đồng bảo hiểm; nhà tái bảo

DNBH khi thực hiện bảo hiểm về lâm nghiệp hay

hiểm... Rủi ro tín dụng của DNBH có gồm: Rủi ro

Số 137 - tháng 3/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN



vỡ nợ, rủi ro tập trung, rủi ro bị hạ bậc đánh giá,

rủi ro khác như: Rủi ro thanh khoản, rủi ro danh

rủi ro tín dụng tái bảo hiểm...

tiếng, rủi ro chiến lược, rủi ro tích tụ... Các DNBH

Rủi ro hoạt động: Là rủi ro gây ra tổn thất do các
nguyên nhân như con người, sự hạn chế hoặc vận
hành không hiệu quả của quy trình, hệ thống, các
sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro này liên quan
đến việc DNBH không đáp ứng tốt các yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nước, liên quan đến việc
thực hiện không đúng các quy trình hoạt động của
DNBH. Như vậy, rủi ro hoạt động có thể phát sinh
ngay từ trong hoạt động của DNBH hoặc từ các tác
động và sự kiện ở bên ngoài. Có thể nói, rủi ro hoạt
động khá đa dạng, ảnh hưởng đến DNBH nhiều
hơn so với các rủi ro khác và đặc biệt có nhiều rủi
ro khó lượng hoá vì tính chất định tính nhiều hơn
trong khi dữ liệu của các DNBH liên quan đến rủi
ro này hoặc là không có hoặc là không nhất quán
với nhau.

kinh doanh trong lĩnh vực đặc thù với các rủi ro
đã phân tích ở trên có ảnh hưởng không hề nhỏ
đến công tác tổ chức KTNB tại các DN này. Đặc
biệt trong xu thế phát triển của KTNB hiện nay,
các DN đều hướng tới phương pháp tiếp cận kiểm

toán dựa trên rủi ro nên việc hiểu rõ và nắm bắt các
loại hình rủi ro mà DNBH đối mặt sẽ giúp cho các
DNBH xác định các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tổng
thể chính xác hơn. Trên cơ sở đó, bộ phận KTNB
sẽ phát triển mô hình đánh giá rủi ro làm căn cứ
để lập kế hoạch kiểm toán hàng năm và xác định
phạm vi kiểm toán cụ thể.
Thứ hai, tính phong phú, đa dạng của các loại
nghiệp vụ bảo hiểm và khách hàng bảo hiểm
DNBH là doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm
đặc biệt, đó chính là cam kết của nhà bảo hiểm với

Các rủi ro hoạt động thường có trong DNBH là:

khách hàng. Sự đặc biệt này thể hiện ở chỗ dù là

Rủi ro tranh chấp là một dạng rủi ro pháp lý,

một sản phẩm dịch vụ nhưng đối tượng bảo hiểm

thường phát sinh trong quá trình giải quyết chi trả
bồi thường. Rủi ro tranh chấp của DNBH có 2 loại:

lại bao trùm rất rộng là tài sản, trách nhiệm dân
sự và con người. Mỗi đối tượng bảo hiểm bao gồm

Thứ nhất, Tranh chấp giữa DNBH với bên được

rất nhiều nghiệp vụ cụ thể. Mỗi nghiệp vụ là một


bảo hiểm khi giữa DNBH và người khiếu nại đòi

hoạt động kinh doanh dưới hình thức DN bán sản

chi trả bồi thường không nhất trí được với nhau

phẩm bảo hiểm ra thị trường và thu về phí bảo

về tất cả các điều kiện thanh toán của khiếu nại.

hiểm. Phí đó được tính toán trên cơ sở khoa học

Thứ hai, Tranh chấp khiếu nại của bên thứ ba trong

đảm bảo thu bù chi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà

kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm trách nhiệm.

nước và có lãi cho DN. Với đối tượng bảo hiểm đa

Lúc này, đối với DNBH, nhiệm vụ bào chữa cho

dạng như vậy, quy luật số lớn trong kinh doanh bảo

người được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm trách

hiểm cũng sẽ phát huy tác dụng; do đó mục đích lợi

nhiệm cũng quan trọng ngang, thậm chí là hơn, với


nhuận sẽ đạt được.

nhiệm vụ bồi thường.

Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các

Rủi ro tuân thủ là rủi ro gây ra tổn thất từ hành

loại hình nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành ba

vi vi phạm các nghĩa vụ tuân thủ bao gồm: Rủi ro

nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo

pháp lý: Là loại rủi ro phát sinh từ việc thực hiện

hiểm trách nhiệm dân sự:

không đúng và/hoặc không thực hiện các nghĩa
vụ theo sự điều chỉnh của pháp luật và/hoặc quy
định của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Rủi ro
vi phạm các quy định nội bộ: Là những rủi ro do
không tuân thủ các quy định nội bộ của DNBH.
Ngoài ra, DNBH cũng phải đối mặt với một số

Bảo hiểm tài sản: Là loại bảo hiểm lấy tài sản
làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất
về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người
bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người
được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế

và mức độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng;
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 137 - tháng 3/2019

43


TỪ LÝ LUẬN ĐẾN THỰC TIỄN

Bảo hiểm con người: Đối tượng của các loại

trực tiếp đến việc phân bổ nguồn lực của bộ phận

hình này, chính là tính mạng, thân thể, sức khỏe

KTNB. Số lượng KTVNB phải đủ lớn và có trình

của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm,

độ chun mơn nhất định về lĩnh vực, đối tượng

nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu

kiểm tốn. Bên cạnh đó, thực trạng DNBH có thể

như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính mạng, sức

kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ bảo hiểm khác


khỏe của người được bảo hiểm thì họ hoặc một

nhau sẽ dẫn đến sự phức tạp của việc tổ chức, quản

người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ nhận được

lý hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo từng loại

khoản tiền do người bảo hiểm trả. Bảo hiểm con

nghiệp vụ và khách hàng bảo hiểm và tổ chức quản

người có thể là bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm

lý hồ sơ, chứng từ tài liệu liên quan đến từng hợp

tai nạn - bệnh tật.

đồng bảo hiểm. Như vậy, phạm vi, nội dung cơng

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo
hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của
các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được
bảo hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ
3 những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc
do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính
mình. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm
trách nhiệm cơng cộng.
Căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm, các loại hình

bảo hiểm được chia ra làm 2 loại: Bảo hiểm phi
nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ, tương ứng với hai
kỹ thuật là ‘‘phân bổ” và “tồn tích vốn”.
Bảo hiểm phi nhân thọ: Là các loại bảo hiểm
đảm bảo cho các rủi ro có tính chất ổn định
(tương đối) theo thời gian và thường độc lập với
tuổi thọ con người (nên gọi là bảo hiểm phi nhân
thọ). Hợp đồng bảo hiểm loại này thường là ngắn
hạn (một năm);

quy trình phương pháp kiểm tốn cũng đa dạng và
phong phú hơn.
Thứ ba, các quy định pháp lý trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực kinh doanh
chịu sự quản lý chặt chẽ của các quy định pháp lý.
Tại Việt Nam, có thể nói trong những năm vừa qua,
khung khổ pháp lý trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm ngày càng được hồn thiện, tạo mơi trường
kinh doanh minh bạch, bình đẳng cho sự phát
triển của thị trường, đảm bảo thực hiện các cam
kết quốc tế. Từ sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo
hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9/12/2000 đến nay
đã có rất nhiều các quy định mới ra đời và thường
xun thay đổi cho phù hợp với điều kiện của thị
trường Việt Nam. Trong giai đoạn 2011 - 2017, 37
văn bản quy phạm pháp luật gồm 7 nghị định, 4
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 26 thơng tư
của Bộ Tài chính đã được rà sốt, sửa đổi, bổ sung


Bảo hiểm nhân thọ: Là các loại bảo hiểm đảm

và ban hành mới, tập trung vào các mục tiêu tháo

bảo cho các rủi ro có tính chất thay đổi (rõ rệt) theo

gỡ vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp bảo hiểm tăng

thời gian và đối tượng, thường gắn liền với tuổi thọ

trưởng hiệu quả. Trong giai đoạn tiếp theo, khn

con người (nên gọi là bảo hiểm nhân thọ). Các hợp

khổ pháp lý trong lĩnh vực này sẽ được rà sốt và

đồng loại này thường là dài hạn (10 năm, 20 năm,

ngày càng hồn thiện hơn.

trọn đời...).

44

việc của KTV khi thực hiện KTNB phải mở rộng và

Trong q trình hoạt động, các DNBH cần tn

Các loại hình bảo hiểm với sản phẩm và đối


thủ đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định pháp

tượng đa dạng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức

lý có liên quan đến hoạt động bảo hiểm. Điều này

bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB trong các

đòi hỏi KTVNB cấn nắm vững nội dung và u cầu

DNBH. Đặc điểm này đòi hỏi mơ hình tổ chức

của các quy định pháp lý được quy định riêng cho

KTNB phải được lựa chọn phù hợp với tính chất

loại hình DN đặc thù này và chú trọng kiểm tra,

đa dạng của các loại hình bảo hiểm, ảnh hưởng

đánh giá sự tn thủ đầy đủ, kịp thời và đúng đắn

Số 137 - tháng 3/2019

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN


các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động

Với tác động của xu hướng công nghệ trong


kinh doanh bảo hiểm của DNBH khi thực hiện

ngành bảo hiểm, các DNBH sẽ ngày càng nhận

KTNB.

thức rõ tầm quan trọng của công nghệ thông tin

Thứ tư, xu hướng công nghệ trong ngành kinh
doanh bảo hiểm. Công nghệ bảo hiểm (Insurtech)
là một ngành công nghiệp, bao gồm các công ty sử
dụng công nghệ để cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
rẻ hơn, nhanh hơn, đơn giản hơn và hiệu quả hơn.
InsurTech đang được ví như một cơn bão sẽ phá
tan mọi cách thức hoạt động truyền thống trong
hàng trăm năm qua của ngành bảo hiểm, làm thay
đổi hành vi mua hàng và các phương thức quản trị,
điều hành của mọi công ty bảo hiểm. Xu hướng
mới này đòi hỏi các DN bảo hiểm cần phải tạo ra
một thông điệp rõ ràng và nhất quán thể hiện sự
sẵn sàng của họ để hoạt động trong không gian
InsurTech mới và chỉ có cách tiếp cận như vậy mới
có thể cạnh tranh trong kỷ nguyên bảo hiểm mới.
Các xu hướng của InsurTech bao gồm:
- Tự động hoá sẽ thay thế nỗ lực của con người
trong toàn bộ chuỗi giá trị bảo hiểm;
- Phí bảo hiểm sẽ trở nên cá nhân hóa cao nhờ
công nghệ hiểu biết khách hàng hơn;
- Kỷ nguyên blockchain đã bắt đầu và sẽ có

sự chuyển đổi nhanh chóng từ tập trung sang
phân tán;
- Bảo hiểm truyền thống và công ty công nghệ

trong hoạt động của mình và tích cực đẩy mạnh
ứng dựng công nghệ thông tin theo các xu hướng
của InsurTech. Đây sẽ là một thách thức lớn với
công tác tổ chức KTNB tại các DNBH. Thách thức
này đòi hỏi bộ phận KTNB nói chung và KTVNB
nói riêng phải có sự am hiểu nhất định về công
nghệ thông tin và sự ứng dụng công nghệ thông tin
vào các sản phẩm bảo hiểm tại DN của mình. Hơn
thế nữa, nội dung của KTNB trong các DNBH dưới
sự tác động của công nghệ bảo hiểm sẽ mở rộng
sang loại hình mới, đó là kiểm toán Công nghệ
thông tin.
Kết luận
Việc nắm bắt ảnh hưởng của các đặc điểm trên
đến tổ chức KTNB trong các DNBH sẽ giúp các
DN này tổ chức KTNB có hiệu quả hơn và mang
lại nhiều giá trị cho DN. Các đặc điểm như hệ
thống rủi ro mà DNBH phải đối mặt; sự đa dạng
về nghiệp vụ, sản phẩm, khách hàng; các quy định
pháp lý và xu hướng công nghệ bảo hiểm trong
kinh doanh bảo hiểm sẽ ảnh hưởng tới phạm vi,
nội dung, phương pháp, quy trình KTNB và đòi hỏi
KTVNB có năng lực, trình độ chuyên môn nhất
định để đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường
có nhiều đặc thù như lĩnh vực bảo hiểm.


mới sẽ được kết hợp tất yếu;
- Ứng dụng kỹ thuật số vào cuộc sống sẽ làm
thay đổi mối quan hệ giữa công ty bảo hiểm và
khách hàng;
- Hợp đồng bảo hiểm trọn gói all-in-one;
- Các mô hình mới sử dụng kỹ thuật số sẽ thách
thức chuỗi giá trị bảo hiểm truyền thống;
- Giải quyết khiếu nại sẽ trở thành dịch vụ tự
động, tự phục vụ và nhanh chóng trả tiền cho
khách hàng;
- Công nghệ ngăn ngừa tổn thất sẽ trở thành
một đặc điểm chính trong sản phẩm bảo hiểm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Orr, J., & et al. (2002). Operational Risks.
General Insurance Covention (GIC);
2. Maria Isabel Martínez Torre-Enciso & Rafael
Hernandez Barros (2013), International
Business Research; Vol. 6, No. 1;
3. Tập đoàn Bảo Việt, Báo cáo thường niên
năm 2017;
4. Tôn Thị Thanh Huyền (2011), Nhận dạng
rủi ro doanh nghiệp bảo hiểm, Tạp chí bảo
hiểm số 4/2011, p.16-21.

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

Số 137 - tháng 3/2019

45




×