Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Ruột thừa đôi báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

RUỘT THỪA ĐÔI
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP
Trịnh Văn Thảo1, Nguyễn Văn Mạnh1, Phan Văn Hậu1
TÓM TẮT
Ruột thừa đôi là vô cùng hiếm gặp, tỉ lệ gặp phải được báo cáo là 0,004% bệnh
nhân mổ ruột thừa. Cho đến nay trên thế giới có khoảng 141 ca bệnh được báo cáo.
Điều quan trọng là phải kiểm tra cẩn thận khi phẫu thuật cắt ruột thừa và không được
bỏ sót các triệu chứng nghĩ tới viêm ruột thừa trên bệnh nhân đã phẫu thuật cắt ruột
thừa trước đó để tránh hậu quả lâm sàng nghiêm trọng. Bệnh nhân nam 20 tuổi vào viện
trong bệnh cảnh đau bụng hố chậu phải trên 1 ngày kèm theo biểu hiện tình trạng tắc
ruột cơ học không rõ ràng, tiền sử trước đó 1 năm đã phẫu thuật mở cắt ruột thừa viêm
hoại tử vỡ. Chỉ định phẫu thuật đặt ra với dấu hiệu của viêm phúc mạc cục bộ vùng hố
chậu phải, quá trình phẫu thuật xác định nguyên nhân viêm phúc mạc do ruột thừa thứ
hai viêm hoại tử, tổn thương kèm theo tắc ruột không hoàn toàn do dính và dây chằng.
* Từ khóa: Ruột thừa đôi viêm, ruột thừa đôi, ruột thừa.
DOUBLE APPENDIX
CASE REPORT: DUPLICATION OF THE VERMIFORM APPENDIX
ABSTRACT
Duplication of the vermiform appendix is extremely rare with reported incidence
of 0,004% patients operated on for acute appendicitis. So far in the world, 141 cases
have been reported. It is important to check carefully during the appendectomy and not
to miss the symptoms of appendicitis in patients who have had previous surgical excision
of the appendix to avoid serious clinical consequences. A 20-year-old male presented
with abdominal right pelvic pain more than one day accompanied by manifestation of
unclear mechanical intestinal obstruction, the patient underwent an open appendectomy
for appendicitis ruptured in the previous surgery a year ago. The surgical procedure
was performed with signs of peritonitis confined to right lower quadrant, the surgical
Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thảo ()


Ngày nhận bài: 12/3/2018, ngày phản biện: 25/4/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018
1

116


TRAO ĐỔI HỌC TẬP

procedure determined  the cause of peritonitis was the secondary appendicitis, injury
associated with adhesions and bands.
* Key word: Double appendicitis, Duplication, appendix.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruột thừa đôi là vô cùng hiếm
gặp, tỉ lệ gặp phải được báo cáo là
0,004% bệnh nhân mổ ruột thừa, cho đến
nay trên thế giới có khoảng 141 ca bệnh
được báo cáo [6],[7]. Hầu hết các trường
hợp ruột thừa đôi được quan sát ở người
lớn và tình cờ phát hiện trong quá trình
phẫu thuật mà chủ yếu là có liên quan đến
ruột. Picoli (1892) báo cáo trường hợp
đầu tiên ruột thừa đôi ở một bệnh nhân
nữ có hai manh tràng, hai tử cung và hai
âm đạo [5]. Ruột thừa đôi thường không
có triệu chứng đặc hiệu, đa số chúng được
phát hiện trong quá trình phẫu thuật hoặc
khám nghiệm tử thi. Một trong số ít có thể
phát hiện được trước phẫu thuật trên phim
chụp đại tràng, siêu âm hoặc chụp CT –

Scanner ổ bụng [2],[8]. Triệu chứng thấy
được thường là kết quả của tắc nghẽn và
viêm. Biểu hiện lâm sàng thay đổi theo vị
trí của các ruột thừa.
CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam 20 tuổi vào viện
trong bệnh cảnh đau bụng hố chậu phải
trên 1 ngày đau âm ỉ tăng dần, sau đau
bụng cơ lan khắp ổ bụng, kèm theo sốt nhẹ,
buồn nôn, nôn vài lần, trung tiện được ít
chưa đại tiện, tiểu tiện bình thường. Tiền
sử trước đó 1 năm đã phẫu thuật mở cắt
ruột thừa viêm hoại tử vỡ đường mổ mở
đường giữa dưới rốn. Khi kiểm tra, bệnh
nhân thể trạng gầy (BMI: 18,6 kg/m2) biểu
hiện hội chứng nhiễm khuẩn rõ sốt 38,70C,

mạch: 90 lần/phút, HA: 130/80 mmHg,
xét nghiệm máu tổng số tế bào bạch cầu
tăng cao (16.300/mm3) với Neutrophilia
(85,8%). Khám ổ bụng cho thấy các đặc
điểm của viêm phúc mạc được cục bộ
vùng hố chậu phải, tình trạng tắc ruột cơ
học không rõ ràng. X-quang ngực bình
thường và XQ bụng một vài quai ruột ở
hố chậu phải chướng hơi, không rõ liềm
hơi hay mức nước mức hơi. Trên siêu âm
bụng và CLVT thấy được dịch hố chậu
phải, quai ruột HCP giãn nhẹ, thành dày.
Chỉ định phẫu thuật đặt ra với dấu hiệu

của viêm phúc mạc cục bộ vùng hố chậu
phải. Phẫu thuật mở được thực hiện theo
đường sẹo mổ cũ trắng giữa dưới rốn, cho
thấy nguyên nhân viêm phúc mạc do ruột
thừa thứ hai viêm hoại tử, tổn thương kèm
theo tắc ruột không hoàn toàn do dính và
dây chằng. Trong trường hợp này, ruột
thừa thứ nhất ở vị trí đáy manh tràng nơi
tụ lại của 3 dải dọc cơ đã được cắt bỏ còn
di tích là sợi chỉ buộc gốc, ruột thừa thứ
hai nằm cách gốc ruột thừa chính 2cm
về phía góc hồi manh tràng, kích thước
1,2x8cm và có đầy đủ các thành phần của
ruột thừa gồm: mạc treo ruột thừa, động
mạch ruột thừa bắt nguồn từ mạch hồi
manh trùng tràng, gốc ruột thừa thông
thương với manh tràng nằm trên một
dải dọc cơ (loại B2) (hình 1). Ổ bụng có
lượng ít dịch mủ đục chủ yếu ở hố chậu
phải, xung quanh ruột thừa có nhiều giả
mạc, phúc mạc tại chỗ xung huyết mạnh,
một vài quai ruột kế cận viêm dày xung
117


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

huyết có vài vị trí ruột dính với nhau và
có 3 dây chằng không gây tắc ruột, các cơ
quan khác bình thường. Phẫu thuật thực

hiện cắt ruột thừa, gỡ dính, cắt dây chằng,
rửa bụng và dẫn lưu.

BÀN LUẬN
Sự sao chép một phần của đường
tiêu hóa, đặc biệt là ruột thừa, là bất
thường rất hiếm trong thời kỳ phôi thai
và có thể liên quan đến các sự trùng lặp
bẩm sinh khác [2]. Về mặt mô học, ruột
thừa có thể phân biệt được với sự trùng
lặp ruột khác bởi sự có mặt của một lớp
cơ bên trong và bên ngoài, gắn kết và sắp
xếp mô lympho đặc trưng.
Phân loại ruột thừa đôi theo kinh
điển của Cave – Wallbridge (1936) đã
được Biermann sửa đổi lần nữa vào năm
1993 [5]. Gồm 4 loại như sau (hình 2):

A

Loại A: một manh tràng với một
ruột thừa đôi có chung một gốc [3].
Loại B: một manh tràng với hai
ruột thừa tách biệt rõ ràng
B1: hai ruột thừa phát sinh ở hai
bên van hồi manh tràng giống như hai
cánh chim “bird-like” [8].

B
Hình 1. A: Ruột thừa thứ nhất

đã cắt còn di tích mối chỉ buộc gốc, ruột
thừa thứ hai viêm; B: ruột thừa sau cắt và
dịch ổ bụng.
Xét nghiệm mô bệnh học ruột
thừa viêm cấp hóa mủ, cấy khuẩn dịch ổ
bụng kết quả mọc Proteus spp. Bệnh nhân
trung tiện được và cho ăn vào ngày thứ 3
sau mổ, cắt chỉ và xuất viện sau mổ 7 ngày.
118

B2: ngoài một ruột thừa bình
thường phát sinh từ manh tràng tại nơi
thông thường, còn có một ruột thừa thứ
hai, thường là chưa hoàn chỉnh phát sinh
dọc theo dải dọc cơ cách ruột thừa đầu
tiên một khoảng cách nhất định [5],[6].
B3: Phụ lục thứ hai nằm dọc theo
biểu hiện của sự uốn gan của đại tràng
Loại C: hai manh tràng, mỗi manh
tràng có ruột thừa riêng và liên quan đến
nhiều dị tật trùng lặp của đường ruột cũng
như các cơ quan khác [1].
Loại D: Các dị thường hình móng
ngựa của ruột thừa [4].


TRAO ĐỔI HỌC TẬP

Trường hợp ruột thừa đôi của
chúng tôi thuộc loại B2, ruột thừa thứ

nhất ở vị trí thông thường nơi tụ lại của 3
dải dọc cơ, ruột thừa thứ 2 nằm cách gốc
ruột thừa chính 2cm về phía góc hồi manh
tràng. Trong trường hợp này ruột thừa thứ
2 có đầy đủ các thành phần của ruột thừa
gồm: mạc treo ruột thừa, động mạch ruột
thừa bắt nguồn từ mạch hồi manh trùng
tràng, gốc ruột thừa thông thương với
manh tràng nằm trên một dải dọc cơ.

đến ruột thừa nếu như có những dấu hiệu
lâm sàng cho phép nghĩ tới. Ruột thừa đôi
nếu phẫu thuật bỏ sót nó có thể sẽ không
có triệu chứng hoặc có thể phát triển nguy
cơ bệnh lý như các cơ quan khác trong ổ
bụng như ung thư ruột thừa, loét ruột thừa
hoặc viêm ruột thừa. Ở những bệnh nhân
ruột thừa đôi, khi chỉ một trong hai ruột
thừa bị viêm hai nên được loại bỏ để tránh
nhầm lẫn về chẩn đoán có thể xảy ra khi
cắt bỏ ruột thừa duy nhất. Tuy nhiên, ruột
thừa đôi không gây viêm được phát hiện
trong phẫu thuật, nội soi hoặc trong một
số trường hợp khác không cần phải cắt bỏ
nhưng cần phải lưu trữ và giải thích rõ
cho bệnh nhân.
KẾT LUẬN

Hình 2. Phân loại ruột thừa đôi
theo kinh điển của Cave – Wallbridge;

Loại A: ruột thừa đôi chung một gốc.
Loại B: một manh tràng hai ruột thừa 2 vị
trí khác nhau. Loại C: hai manh tràng hai
ruột thừa. Loại D: ruột thừa dạng móng
ngựa [5].
Tất cả những bất thường về giải
phẫu của ruột thừa, đặc biệt là ruột thừa
đôi có tầm quan trọng thực tiễn cao và bác
sĩ phẫu thuật phải ghi nhớ chúng trong suốt
quá trình phẫu thuật. Kể cả trong trường
hợp bệnh nhân đã điều trị cắt bỏ ruột thừa
trước đây (mổ nội soi hoặc mổ mở) chúng
ta vẫn không thể bỏ qua bệnh lý liên quan

Tóm lại, bác sĩ phẫu thuật, đặc
biệt là các bác sĩ trẻ, bác sĩ nội trú, cần
phải nhận thức được sự bất thường về vị
trí giải phẫu học và dị dạng của ruột thừa,
cần phải kiểm tra thận cẩn thận để tránh
bỏ sót bất kỳ bất thường nào trong quá
trình phẫu thuật, cũng như không thể bỏ
qua khả năng bệnh lý ruột thừa thứ 2 ở
các bệnh nhân đã phẫu thuật cắt ruột thừa
trước đó để tránh dẫn đến những hậu quả
lâm sàng nghiêm trọng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alves J. R., Maranhao I. G.,
de Oliveira P. V. (2014), “Appendicitis
in double cecal appendix: Case report”,
World J Clin Cases, 2(8), 391-4.

2. Bellanova G., et al. (2015),
“Double intestinal duplication and
incidental neuroendocrine tumor of
appendix, a rare case of acute abdomen”,
119


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018

Int J Surg Case Rep, 13, 116-8.
3. Bhat G. A., Reshi T. A., Rashid
A. (2016), “Duplication of Vermiform
Appendix”, Indian J Surg, 78(1), 63-4.
4. Bulut S. P., Cabioglu N.,
Akinci M. (2016), “Perforated double
appendicitis: Horseshoe type”, Ulus
Cerrahi Derg, 32(2), 134-6.
5. Dubhashi S. P., et al. (2015),
“Double Appendix”, Indian J Surg,
77(Suppl 3), 1389-90.
6. Majid Mushtaque, et al. (2012),

120

“Double Appendicitis”, International
Journal of Clinical Medicine, Vol.3 No.1,
61-2.
7. Nageswaran H., et al.
(2017), “Appendiceal Duplication: A
Comprehensive Review of Published

Cases and Clinical Recommendations”,
World J Surg.
8. Nazir S., et al. (2015),
“Duplicate appendix with acute ruptured
appendicitis: a case report”, Int Surg,
100(4), 662-5.



×