Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.61 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------------

LÊ VINH QUANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ VINH QUANG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Minh Đạt

Phú Thọ - 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và nội dung này chưa từng được ai khác công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn
Lê Vinh Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Thương Mại
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.

Tôi xin đượcbày tỏ lòng biết ơn tới Thầy giáo hướng dẫn thực hiện luận văn
TS. Phạm Minh Đạt. Từ những vấn đề thực tế của tỉnh Phú Thọ nơi tôi chọn để
hoàn thành luận văn, thầy Đạt đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để tôi hoàn thành đề
tài luận văn nghiên cứu của mình.
Tôi xin được cảm ơn Ban lãnh đạo công ty, bạn bè đồng nghiệp đang công
tác đã nhiệt thành hợp tác và hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn tin tưởng và khích lệ tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC B ẢNG, HÌNH................................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................................... 7
1.1. Khái niệm, sự cần thiết phát tri ển doanh nghiệp vừa và nhỏ......................7
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ..................................7
1.1.2. Các quan điểm của chính quyền nhà nước về doanh nghiệp vừa và nhỏ.. 10
1.1.3. Sự cần thiết của việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................11
1.1.4. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................ 13
1.2 Khái niệm và nội dung chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ....14

1.2.1 Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.............14
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ..............16
1.3. Bài học kinh nghi ệm về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghi ệp vừa và
nhỏ từ các điển hình nghiên cứu.......................................................................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm của một s ố nước.................................................................... 21
1.3.2. Kinh nghiệm của các địa phương................................................................ 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong việc hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ..............26
Tóm tắt chương 1.................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ............................ 29
2.1. Giới thiệu khái lược về tỉnh Phú Thọ............................................................ 29
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên................................................................................... 29
2.1.2. Về kinh tế xã hội........................................................................................... 31



iv

2.2. Sự phát triển doanh nghi ệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.........................36
2.2.1 Số lượng và quy mô....................................................................................... 36
2.2.2 Kết cấu vốn doanh nghiệp theo mỗi loại hình doanh nghiệp......................38
2.2.3 Kết cấu, ngành nghề kinh doanh.................................................................. 39
2.2.4 Tình hình sử dụng lao động và trả lương lao động...................................... 39
2.2.5 Về năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh......................................... 41
2.3. Thực trạng hỗ trợ phát triển doanh nghi ệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................................. 44
2.3.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa..................44
2.3.2. Các hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................. 46
2.3.3. Hỗ trợ về tài chính và mặt bằng sản xuất kinh doanh................................ 48
2.3.4. Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực............................................................... 51
2.3.5. Hỗ trợ về tiếp cận thị trường và tiêu thụ sả n phẩm.................................... 53
2.3.6. Hỗ trợ thành lập các hiệp hội c ủa doanh nghiệp nhỏ và vừa....................57
2.4. Đánh giá chung............................................................................................... 59
2.4.1. Những thành công....................................................................................... 59
2.4.2. Những hạn chế............................................................................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt ra.........................62
Tóm tắt chương 2.................................................................................................. 64
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DN NVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ......................................... 65
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát tri ển doanh nghi ệp vừa và nhỏ và phương
hướng hoàn thi ện chính hỗ trợ phát triển doanh nghi ệp vừa và nhỏ của tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................................. 65
3.1.1. Quan điểm phát triển.................................................................................... 65
3.1.2. Mục tiêu phát triển....................................................................................... 66

3.1.3. Phương pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

68


v

3.2. Các gi ải pháp hoàn thi ện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghi ệp vừa và

nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ............................................................................. 69
3.2.1. Nâng cao tính minh bạch của thể chế và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý .. 69

3.2.2. Chính sách thuế............................................................................................ 71
3.2.3. Chính sách tín dụng..................................................................................... 72
3.2.4. Chính sách nguồn nhân lực......................................................................... 75
3.2.5. Chính sách đất đai........................................................................................ 75
3.2.6. Chính sách về công nghệ và thông tin......................................................... 77
3.2.7. Chính sách xúc tiến thương mại.................................................................. 78
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................. 81
3.3.1. Khuyến khích phát triển thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh............81
3.3.2. Thực hiện trợ giúp có trọng điểm................................................................ 83
3.3.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quả n lý các cấp........................... 84
Tóm tắt chương 3.................................................................................................. 86
KẾT LUẬN............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 89


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1 Tiêu thức phân loại DNVVN c ủa một số nước.......................................... 9
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của Phú Thọ giai đoạn 2017-2019
................................................................................................................................ 31
Bảng 2.2 Tổ ng hợp kết quả tăng trưởng kinh tế (GDP) Phú Thọ so với.................32
vùng miền núi phía Bắc và cả nước (Theo giá so sánh).......................................... 32
Bảng 2.3 Tổ ng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phú Thọ........................33
theo ngành giai đoạn 2015÷2019 (Giá thực tế)....................................................... 33
Bảng 2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phú Thọ........................................................ 33
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2015÷2019 (Giá thực tế)................................... 33
Bảng 2.5 Dân số, lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động năm 2015, 2019.....34
Bảng 2.6 Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh và việc làm tại Phú Thọ năm 2019 .. 36


Bảng 2.7 Số lượng đăng ký kinh doanh mới qua các năm....................................... 37
Bảng 2.8 Tỷ trọng đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................... 37
Bảng 2.9 Quy mô vố n bình quân trên một doanh nghiệp.......................................38
Bảng 2.10 Số người đã qua đào tạo (năm 2019)...................................................... 40
Bảng 2.11 Tình hình trả lương lao động phân theo quy mô lao động......................41
Bảng 2.12 Mức trang bị vốn trung bình của DNVVN năm 2019............................42
Bảng 2.13 Trang bị tài sản cố định bình quân trên 1 lao động................................. 42
Bảng 2.14 Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh 43
Bảng 2.15 Quy ho ạch sử dụng đất đến năm 2020.................................................. 49


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng, Nhà nước cũng như
của các chính quyền địa phương là phát triển kinh tế và đưa ra những chính sách tốt
nhất để nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Muốn làm được điều này thì
đòi hỏi huy động được vốn, phát triển hệ thống doanh nghiệp tại các địa phương đó.
Các chính sách hỗ trợ DNVVN dù đã đạt được những thành công nhất định
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của DN trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Việc triển khai các chính sách hỗ trợ DNVVN trong
thời gian qua cho thấy, chính sách hỗ trợ đối với DNVVN còn ở mức thấp, tỷ lệ
DNVVN tham gia và thụ hưởng các chương trình hỗ trợ chính sách của Nhà nước
còn ở mức khiêm tốn. Hoạt động trợ giúp đối với DNVVN chưa có trọng tâm, trọng
điểm, chưa hỗ trợ phát triển cho các cụm liên kết ngành. Bên cạnh đó, nguồn lực
dành cho trợ giúp phát triển DNVVN còn phân tán, trình tự thủ tục để DNVVN thụ
hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn nhiều bất cập, khó khăn…
Cụ thể, khó khăn lớn nhất của DNVVN là chi phí đầu vào cho sản xuất còn
lớn. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNVVN chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay

ngân hàng có lãi suất rất cao và khả năng tiếp cận khó khăn. Nguồn lao động bị cạnh
tranh với các DN lớn trong nước và cả DN nước ngoài. Các DNVVN cũng phải đối
mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực có tay nghề cao.
Riêng đối với Phú Thọ là một tỉnh nghèo, xuất phát điểm kinh tế thấp, nội lực
của các doanh nghiệp yếu, đặc biệt là vốn và trình độ khoa học công nghệ; kinh
nghiệm và điều kiện tham gia hội nhập còn ít; mô hình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh còn chậm đổi mới. Kết quả điều tra, khảo sát tại 168 doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế trên địa bàn 13 huyện/thành/thị thuộc tỉnh, cho thấy đến năm
2015 có đến 90% số doanh nghiệp xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở cho sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất. Chỉ có 10% doanh nghiệp áp dụng Tiêu chuẩn
Quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước ngoài; 10/168 doanh nghiệp (6%) có sản phẩm được


2

chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, 5/168 doanh nghiệp (3%) có sản phẩm được đánh
giá chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm khoảng 90% trong tổng số doanh nghiệp
của tỉnh) có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm; tăng thu nhập cho người
lao động; huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển; đóng góp đáng kể
vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư ban
đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng khắp ở hầu hết các
ngành nghề, các lĩnh vực, tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư vào
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Hơn nữa, doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Phú Thọ còn phát triển chưa đồng
bộ, còn nhỏ lẻ, làm ăn manh mún, công nghệ còn lạc hậu, phát triển chưa đồng bộ cả
về vùng lãnh thổ, nghành nghề kinh doanh, đóng góp vào ngân sách nhà nước còn
chiếm tỷ trọng thấp, phát triển chưa đồng đều giữa các vùng, mới tập trung vào các
khu vực đô thị, các khu, các cụm công nghiệp. Ngoài ra, kiến thức quản lý kinh tế
của các chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, các chủ trang trại chưa đồng đều,

chưa gắn được sản xuất kinh doanh với thị trường, khả năng nắm bắt thông tin thị
trường còn nhiều hạn chế, chưa đủ mạnh để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.
Đối với công tác quản lý Nhà nước cũng bộc lộ không ít những khó khăn
vướng mắc nảy sinh, thiếu sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với các doanh
nghiệp, hộ kinh doanh cá thể sau đăng ký kinh doanh, làm cho quản lý Nhà nước bị
buông lỏng, từ đó dẫn tới sự phối hợp kém nhiệt tình, sự trì trệ trong quản lý, hỗ trợ
doanh nghiệp.
Chính vì vậy để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể hội nhập kinh tế quốc tế
tốt, có thể cạnh tranh được với các đối thủ bên ngoài, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình
doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người
lao động thì chúng ta phải có một định hướng phát triển doanh nghiệp vừa và


3

nhỏ để từ đó chúng ta có được một số biện pháp chính sách để phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chính vì những lý do đó tôi đã chọn đề tài Chính sách hỗ trợ đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Trên thế giới đã có rất nhiều sách, bài viết về doanh nghiệp nhỏ và vừa như
cuốn “Small and medium-sized enterprises in countries in transition/Economic
commission for Europe" của United Nation - Geneva New York; “Accounting and
financial reporting guidelines for small and medium- sized enterprises (SMEGA):
Level 3 guidance” của United Nations Conference on trade and development.
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến DNVVN luôn được
nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Trong đó, đã có

nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của Nhà nước và các chính sách, giải pháp hỗ trợ
phát triển DNVVN như:
“Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam đến năm 2005”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000, do PGS.TS
Nguyễn Cúc chủ biên. “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm nước
ngoài và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, năm 2001, do đồng tác
giả Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hòa. “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Hà Nội 2003, Viện nghiên cứu Thương Mại. “Tài chính
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Nxb Tài Chính, Hà Nội năm 2000 của
GS.TS Hà Xuân Phương, TS. Đỗ Việt Tuấn và Chu Minh Phương. Qua những tài
liệu này, tác giả đã chọn lọc và kế thừa được những cơ sở lý luận về khái niệm, đặc
điểm, tiêu chí đánh giá doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lê Thị Tâm (2018) Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, luận văn
thạc sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nội dung nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập kinh tế.
Trên cơ sở này, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nhân lực tại các


4

doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn từ năm 2014÷2018 và đề xuất những giải
pháp để phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Với luận văn này, tác giả kế thừa được cơ sở lý luận và
những chính sách thực hiện trong nguồn nhân lực của DNVVN.
Đinh Văn An (2016) Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học
Huế. Tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đánh giá chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời đưa ra
thực trạng các chính sách hỗ trợ phát triển cũng như các giải pháp để hoàn thiện

trong thời gian tới. Kế thừa và chọn lọc từ luận văn, tác giả đã tổng hợp và phân tích
được những cơ sở lý luận và một số chính sách về hỗ trợ phát triển DNVVN.
Trần Anh Trung (2017), luận văn thạc sỹ Doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - thực trạng và giải pháp phát triển, Viện Quản lý
kinh tế - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu rõ được cơ sở
lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, đánh giá được thực trạng phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, qua đó đánh giá và đưa ra
những giải pháp để phát triển trong giai đoạn 2020÷2025. Qua luận văn, tác giả kế
thừa được những cơ sở lý luận và cách đánh giá sự phát triển DNVVN qua các chỉ
tiêu khác nhau.
Phạm Minh Tuấn (2015), luận văn thạc sỹ Hoàn thiện chính sách phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Viện Quản lý kinh tế Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về
chính sách phát triển DNVVN, phân tích thực trạng tình hình phát triển DNVVN
trên địa bàn thành phố Hà Nội, đánh giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
chính sách phát triển cho DNVVN. Qua luận văn này, tác giả cũng kế thừa và chọn
lọc được những cơ sở lý luận mà tác giả đưa ra cùng với đề xuất một số giải pháp
vận dụng trong luận văn.


5

Tuy nhiên, ở tỉnh Phú Thọ chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DNVVN trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là những giải pháp hỗ trợ phát triển
DNVVN. Đây là một vấn đề lớn đòi hỏi cần có những đầu tư nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn đề xuất phương hướng và các giải

pháp đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
những năm tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về DNVVN, chính sách hỗ trợ phát triển

DNVVN;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2015÷2019;
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát

triển DNVVN ở tỉnh Phú Thọ những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các chính sách hỗ trợ của Nhà nước
cấp tỉnh. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và những khó khăn,
vướng mắc của các chính sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, khảo sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Về thời gian, nghiên cứu các số liệu, văn bản hỗ trợ thành lập và phát triển

doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian 5 năm (2015÷2019)


6

+ Đề xuất các giải pháp chính nhằm thúc đẩy việc ra đời và phát triển doanh


nghiệp vừa và nhỏ, thu hút mạnh vốn đầu tư trong nước và tạo ra nhiều việc làm cho
người dân của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính

Thông qua việc tiến hành tham khảo các giáo trình, tài liệu, báo, tạp chí, các
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ để làm
cơ sở lý luận và rút ra các kinh nghiệm cần thiết.
Tiếp đến, sẽ nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
cấp Trung ương, cấp tỉnh thông qua các văn kiện, văn bản pháp luật, tài liệu có liên
quan đến đề tài nhằm củng cố các tiền đề, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo.
-

Phương pháp nghiên cứu định lượng

+ Phương pháp tổng hợp
Bằng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được, sẽ tiến hành tổng hợp và
đưa ra các số liệu cung cấp cho nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh
Với kết quả tổng hợp trên, tiến hành so sánh giữa các năm, nhận xét sự chênh
lệch và chỉ ra nguyên nhân chênh lệch đó.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Phương hướng và chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp vừa

và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.

Khái niệm, sự cần thiết phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo định nghĩa tại Luật Doanh Nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Hiện nay, khái niệm doanh nghiệp thường được dùng để chỉ các loại hình:
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty hợp
doanh thưộc các thành phần kinh tế”.
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ một hoạt động hợp pháp nào trong sản
xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ để bán, cung ứng cho khách hàng và
thu lợi nhuận, dù hoạt động đó chỉ là của một cá nhân, một hộ gia đình, đều có thể
được coi là một doanh nghiệp (DN).
Ở nước ta, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng đã nêu rõ: “Doanh nghiệp là tổ

chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Tiếp theo đó, Luật cũng đã định nghĩa kinh doanh như sau: “Kinh doanh là
việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản

xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi.”
Theo nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, tại điều III, chương I đã định nghĩa DNVVN như sau:
"Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người "


8

Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể nếu
không có đăng ký kinh doanh, không được gọi là DN, mặc dù số hộ này vẫn thực
hiện các hoạt động kinh doanh hợp pháp, được thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự giống như DN. Do đó, ở nước ta, quan niệm về DN có hai phạm vi rõ rệt: Phạm
vi hẹp chỉ bao gồm các DN chính thức đã đăng ký với tư cách tên gọi là DN; phạm
vi rộng bao gồm cả các hộ gia đình kinh doanh hợp pháp và các tổ chức, cá nhân
tham gia kinh doanh dưới danh nghĩa các tổ chức sự nghiệp có thu...
Trong một nền kinh tế, tùy theo các tiêu chí khác nhau mà người ta phân ra
các loại DN khác nhau. Theo ngành kinh tế có thể chia ra DN công nghiêp, DN
nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; theo tính chất hoạt động thì có DN hoạt động
công ích (phi lợi nhuận) và DN kinh doanh (vị lợi); theo hình thức sở hữu thì có
DNNN, DNDD và DN có vốn đầu tư nước ngoài; theo quy mô, mà chủ yếu là quy
mô về vốn và lao động thì có DN lớn, DNVVN.
Các DNVVN là loại hình DN có số lượng áp đảo ở hầu hết các nước. Có khá
nhiều cách định nghĩa khác nhau về DNVVN. Các định nghĩa này có những điểm
giống nhau và khác nhau, vì vậy khó mà tìm được một định nghĩa thống nhất, mặc
dù ai cũng thống nhất rằng kinh doanh vừa và nhỏ thì khối lượng công việc ít hơn,
đơn giản hơn là kinh doanh ở các DN lớn.
Hiện nay, không có một tiêu chuẩn chung cho việc phân định ranh giới quy

mô DN ở các nước. Ở mỗi nước, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế
cụ thể mà có cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định. Bảng 1.1
dưới đây cho thấy tình hình này.


9

Bảng 1.1 Tiêu thức phân loại DNVVN của một số nước
Lĩnh vực
Các
nước
Mỹ

Dưới
USD
Dưới
động

Nhật bản

Dưới
Yên
Dưới
động

CHLB

1đến<100

Đức


DM
10-<500
động

Philippin

15-60 triệu
Không


Đài Loan

1,6 triệu U

4-10 lao đ
Nguồn: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội
Ngoài ra, còn có định nghĩa chung của EU, có hiệu lực áp dụng từ tháng
6/1996:


10

DNVVN là các DN tư nhân và độc lập, trong khu vực phi sơ cấp, không bao
gồm các ngành như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, sử dụng dưới 200 công
nhân. Trong khu vực DNVVN có sự phân loại như sau theo quy mô:
 DN siêu nhỏ: sử dụng dưới 10 công nhân;
 DN nhỏ: sử dụng từ 10 đến 49 nhân công và có doanh thu hàng năm dưới


7 triệu ECU;
 DN vừa: sử dụng từ 50 đến 249 nhân công và có doanh thu hàng năm

dưới 40 triệu ECU.
1.1.2. Các quan điểm của chính quyền nhà nước về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Từ nhiều năm trước, khi Chính phủ chưa ban hành chính thức tiêu chí quy
định DNVVN, một số cơ quan và nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí và tiêu
chuẩn cụ thể khác nhau để phân loại DNVVN. Có thể kể ra các cách phân loại tiêu
biểu sau:
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) căn cứ vào 2 tiêu chí

lao động và vốn của các ngành để phân biệt:
+ Trong ngành công nghiệp: DNVVN là tổ chức kinh tế có số vốn từ 5÷10 tỷ

đồng và có số lao động 200÷500 người. Trong đó DN nhỏ có số vốn dưới 5 tỷ đồng
và có số lao động nhỏ hơn 200 người.
+ Trong ngành thương mại- dịch vụ: DNVVN là tổ chức có số vốn từ 5÷10

tỷ đồng và có số lao động từ 50÷100 người.
- Ngân hàng Công thương hoạt động cho vay tín dụng đối với các DN quy
định rằng: DN vừa là DN có vốn từ 5÷10 tỷ đồng và số lao động từ 500÷1000
người, DN nhỏ là DN có vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động dưới 500 người;
- Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, DN có
vốn dưới 1 tỷ đồng và dưới 100 lao động được xếp là DN nhỏ, DN có vốn từ 1÷10
tỷ đồng và có từ 100÷500 lao động là DN vừa. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ,
DN có vốn từ 500 triệu đến 5 tỷ đồng, lao động từ 50÷250 người là DN vừa…
Tóm lại, người ta thường dùng 2 tiêu chí về vốn đăng ký và số lao động
thường xuyên để xác định DNVVN vì tất cả các DN đều có thể xác định được 2 tiêu



11

chí này. Riêng tiêu thức doanh thu ít được sử dụng vì đối với các nước đang phát
triển, đặc biệt là Việt Nam thì tiêu chí này có thể biến động do nhiều yếu tố và cũng
khó xác định.
Để thống nhất tiêu chí xác định DNVVN, ngày 20/6/1998, Chính phủ đã ban
hành công văn số 681/CP-KTN quy định tiêu chí tạm thời xác định các DNVVN.
Theo quy định này, DNVVN là các DN có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm dưới 200 người. Quy định tạm thời này chỉ tồn tại
khoảng 3 năm và ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/NĐCP về trợ giúp phát triển DNVVN, theo quy định tại Nghị định này, DNVVN là cơ
sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế- xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong
quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng
đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Với tiêu thức phân loại mới này, DNVVN ở nước ta chiếm tỷ trọng khoảng
90% trong tổng số DN hiện nay, trong đó phần lớn là các DN thuộc khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Điều này phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta vốn là nền
kinh tế sản xuất vừa và nhỏ là chủ yếu.
1.1.3. Sự cần thiết của việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, DNNVV có vị trí đặc biệt quan trọng, thể
hiện qua các mặt dưới đây:
Tạo việc làm cho người lao ðộng
Ðây là một thế mạnh rõ rệt của DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến
chúng ta phải đặc biệt trú trọng phát triển DNNVV ở nước ta hiện nay. Khu vực
DNNVV thuộc các thành phần kinh tế hiện thu hút khoảng 25÷26% lực lượng lao
động phi nông nghiệp của cả nước, nhưng triển vọng thu hút thêm lao động rất lớn
vì suất đầu tư cho một chỗ làm việc ở đây thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn,
chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được nguồn vốn rải rác trong dân.



12

Ðóng góp vào tăng trưởng kinh tế
Mỗi năm, DNNVV đóng góp khoảng 25%÷26% GDP của cả nước. Các
DNNVV ở Việt Nam đã cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước như trang thiết bị và linh kiện cần
thiết cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành tiểu thủ công nghiệp cũng
như các hàng hoá tiêu dùng khác.
Ðảm bảo cho nền kinh tế năng động hơn
Do yêu cầu vốn ít, quy mô nhỏ, DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng,
chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ… làm cho nền kinh tế năng động hơn.

Tãng thu nhập cho dân cư
Thu nhập của dân ta còn quá thấp, do kinh tế chậm phát triển. Phát triển DNNVV ở
thành thị cũng như nông thôn là biện pháp chủ yếu để tăng thu nhập, đa dạng hóa thu nhập
của các tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong cả nước, góp phần rất quan trọng thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

Góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện ðại hóa
Việc phát triển DNNVV sẽ tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về
cơ cấu của toàn bộ nền kinh tế, từ một nền kinh tế nhỏ, thuần nông là chủ yếu sang
nền kinh tế có cơ cấu theo hướng hiện đại.
Góp phần ðào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn một đội ngũ doanh
nhân mới trong kinh tế thị trường
Các DNNVV là nơi đào tạo, rèn luyện cho các nhà quản lý DN. Với quy mô
vừa và nhỏ là môi trường thuận lợi cho các nhà quản lý DN làm quen với môi
trường kinh doanh. Bắt đầu từ đây một số nhà quản lý DN đã trưởng thành lên
những nhà quản lý DN lớn, tài ba, biết đưa DN của mình nhanh chóng phát triển.

Ðây là vấn đề quan trọng bởi ở Việt Nam trong nhiều năm đội ngũ các nhà quản lý
DN gắn liền với cơ chế bao cấp nên chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường.
Tóm lại, DNNVV có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất
nước và vai trò này ngày càng được tăng lên cùng với quá trình công nghiệp hóa,


13

hiện đại hóa, bởi DNNVV đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo công ăn việc
làm, huy động vốn trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.4. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ðặc ðiểm của các DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của doanh
nghiệp. Cũng như các DNVVN trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNVVN Việt nam
cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng
riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên các DNVVN
Việt nam còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của các DNVVN
Việt nam thể hiện như sau:
 Các DNVVN ở Việt nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức

tổ chức doanh nghiệp, bao gồm từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và các
công ty tư nhân đến hợp tác xã. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần khác nhau không được đối xử bình đẳng, bị phân biệt đối xử. Ðiều đó
ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, đồng
thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận nguồn lực không như nhau (trong
giao đất, trong vay vốn ngân hàng…).
 Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, vì vậy DNVVN

thường có điểm mạnh là dễ khởi sự và tính linh hoạt cao, có các lợi thế trong việc
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Tuy nhiên, đây thường là những

doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Ðặc điểm này đã làm cho các
DNVVN gặp nhiều khó khãn trong quá trình hoạt động của mình do không có các
lợi thế kinh tế theo quy mô. Mặt khác, do rất dễ khởi nghiệp nên DNVVN cũng phải
chịu nhiều loại rủi ro trong kinh doanh. Kinh nghiệm ở các nước trên thế giới cho
thấy, càng nhiều DNVVN ra đời thì cũng càng có nhiều DNVVN bị phá sản.
 Khả năng quản lý hạn chế: Các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ sư

hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa là người
quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên môn
trong quản lý không cao. Ðôi khi, việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng,


14

những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều không được đào tạo qua một
khóa quản lý chính quy nào, thậm chí chưa qua một khóa đào tạo nào.
 Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Các chủ DNVVN không đủ khả

năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những người lao động có
tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định kiến của người lao động
cũng như của những người thân của họ về khu vực này vẫn còn khá lớn. Người lao
động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh phí hạn hẹp vì vậy trình độ thấp và kỹ năng
thấp.
 Khả nãng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai.

Nhiều DNVVN có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhưng không đủ tài chính
cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình thành công nghệ mới hoặc bị các
doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ.
 Các DNVVN Việt nam thường sử dụng chính những diện tích đất riêng của


mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và rất khó thuê ðược các mặt bằng sản
xuất. Vì vậy, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất kinh
doanh khi quy mô của doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp thuê được
đất thì gặp nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền bù.
 Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.

Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh nghiệp mới hình
thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không có và họ cũng chưa có
nhiều khách hàng truyền thống.
1.2 Khái niệm và nội dung chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1 Khái niệm chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hỗ trợ phát triển DNVVN: Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN phát triển,
tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước (gọi tắt là
Chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành và


15

các địa bàn cần khuyến khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí trong kế hoạch
hàng năm và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Chương trình trợ giúp gồm: Mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ
thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp, nguồn lực, kế
hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Chú trọng ưu tiên
chương trình trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa do doanh nhân nữ quản lý.
Tóm lại những chính sách về hỗ trợ phát triển DNVVN của nhà nước được thể

hiện như sau:
- Một là, tạo môi trường thuận lợi cho việc khởi nghiệp và hành nghề của

DNVVN.
- Hai là, cho vay vốn với điều kiện thuận lợi (như nhà nước góp phần thế chấp

hoặc bảo lãnh) với lãi suất thấp, với ân hạn dài, với sự trợ giúp khi gặp khó khăn
trong việc trả nợ.
- Ba là, cho hưởng nhiều ưu đãi về thuế.

- Bốn là, chuyển giao và giúp làm chủ công nghệ và quản lý tiến tiến.
- Năm là, giúp đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, từ giám đốc đến kỹ thuật

viên, nhân viên quản lý, kế toán và công nhân lành nghề.
- Sáu là, cho nhận thầu công việc sản xuất - kinh doanh; cho đảm nhận từng dự

án hoặc bộ phần dự án kinh tế (của nhà nước); cho hạn ngạch hoặc tỷ phần trong
việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu.
- Bảy là, giúp tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin kịp thời và chuẩn xác về
thị trường, cho tham gia nhiều hình thức thiết lập và phát triển quan hệ với các đối
tác trong và ngoài nước.
- Tám là, đặc biệt chăm sóc và giúp đỡ các DNVVN thiếu triển vọng; các

DNVVN bị thiệt thòi hoặc gặp nhiều khó khăn; các DNVVN do phụ nữ làm chủ;
các DNVVN trong một số ngành và vùng ưu tiên…


16

- Chín là, hoạch định, thông qua và thực hiện những chiến lược trung hạn và


dài hạn, những chương trình quốc gia từng năm hoặc vài năm về phát triển
DNVVN.
- Mười là, theo dõi tình hình, thường thì làm thống kê riêng về DNVVN, kiểm

điểm việc thực hiện các luật lệ, chiến lược và chương trình nói trên, phát hiện và xử
lý kịp thời các vấn đề nảy sinh để phát triển DNVVN.
- Mười một là, lập cơ quan chuyên trách về DNVVN, có nơi là cơ quan cấp bộ

hoặc chính là một bộ trong chính phủ.
- Mười hai là, giúp sự thành lập và hoạt động có hiệu quả của các hiệp hội

DNVVN. Dành cho các hiệp hội ấy cơ hội và vị trí đích đáng trong các Hội đồng,
các Uỷ ban, các hội nghị quan trọng của nhà nước để hoạch định các chính sách
kinh tế quốc gia.
Vậy có thể hiểu: Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho DNVVN phát
huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công
nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp
khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
1.2.2. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.2.1. Tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu muốn DNVVN thực sự trở thành động năng tăng trưởng kinh tế, các quốc
gia cần xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp
có sức cạnh tranh, mang lại lợi nhuận. Gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, tiến hành cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách thủ tục


hành chính và chính sách tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình
đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.


×