Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc bộ xây dựng tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.05 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Trần Ngọc Phú

NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG CÔNG TY
THUỘC BỘ XÂY DỰNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Chuyên ngành : Quản lý xây dựng
Mã số : 9580302

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. PGS. TS. Trần Văn Tấn
2. GS. TS. Nguyễn Đăng Hạc

Hà Nội - Năm 2020
1


Công trình được hoàn thành tại trường Đại học Xây dựng

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS Trần Văn Tấn
GS.TS Nguyễn Đăng Hạc

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Bá Uân

Phản biện 2: TS. Nguyễn Phạm Quang Tú


Phản biện 3: TS. Nguyễn Anh Dũng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Trường Đại học Xây dựng.
Vào hồi ……giờ …… ngày …… tháng …… năm ……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học
Xây dựng

2


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác quản lý vốn và tài sản của các
tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng với bối cảnh nhiều TCT sử dụng một lượng lớn vốn
và tài sản của Nhà nước, tuy nhiên trong hoạt động sản xuất kinh doanh lại kém hiệu
quả.
Nhằm góp phần giải quyết những bất cập khó khăn trong quản lý vốn và tài sản
của các TCT xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cần thiết phải có những nghiên cứu khoa
học đầy đủ để có những đánh giá khách quan. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về
từng khía cạnh liên quan nhưng vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ, hệ thống từ lý
luận đến đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại
các TCT xây dưng thuộc Bộ Xây dựng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn
thiện quản lý vốn và tài sản tại các Tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng” làm đề tài
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp có tính khoa học và khả
thi để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản tại các TCT này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn và tài sản của
các TCT thuộc Bộ Xây dựng, trong đó chủ yếu là nghiên cứu về quản lý sử dụng vốn
và tài sản, các nội dung khác của công tác quản lý vốn và tài sản được đề cập ở mức
độ nhất định.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài lựa chọn nghiên cứu về công tác quản lý vốn và
tài sản của 10 tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng đại diện cho 3 lĩnh vực hoạt động chủ
yếu của các DN thuộc Bộ Xây dựng là kinh doanh xây lắp, kinh doanh BĐS và sản
xuất VLXD. Cụ thể: đại diện cho nhóm kinh doanh xây lắp gồm 6 TCT: Sông Hồng,
COMA, VIWASEEN, HANCORP, LILAMA, CC1; đại diện nhóm kinh doanh BĐS
gồm 2 TCT: HUD, IDICO; đại diện nhóm kinh doanh sản xuất VLXD gồm 2 tổng
công ty: VIGLACERA, FICO. Trên thực tế các TCT này cũng thực hiện chính sách đa
dạng hóa sản phẩm cho nên mỗi TCT đều tham gia nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng
vẫn giữ lĩnh vực kinh doanh chủ đạo. Ví dụ VIGLACERA tham gia cả kinh doanh
BĐS nhưng lĩnh vực kinh doanh sản xuất VLXD là chủ đạo.Vì vậy việc Luận án xếp
các TCT vào từng nhóm là căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của TCT đó. Đây
là các TCT lớn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Xây dựng trước khi CPH. Sau khi
CPH thì phần vốn nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chi phối và Bộ Xây dựng vẫn phải có
trách nhiệm quản lý phần vốn này.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý vốn và tài sản của
các TCT trên trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2019, đề xuất giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý vốn và tài sản cho các TCT cho giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn


2

đến 2030.

4. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề cần nghiên cứu, luận án đã sử dụng các cơ sở khoa học sau:
- Cơ sở lí luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD: Luận án làm rõ khái niệm,
phân loại về vốn và tài sản của DNXD, nội dung quản lý vốn và tài sản của DNXD.
Luận án hệ thống hóa và tập hợp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả, trình độ quản lý sử
dụng vốn và tài sản của DNXD nhằm đánh giá được kết quả quá trình quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của DNXD.
Cơ sở pháp lý: Luận án đã tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
trong công tác quản lý vốn và tài sản nhằm đánh giá tình hình thực hiện và chấp hành
chính sách pháp luật của nhà nước trong quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ
Xây dựng.
Cơ sở thực tiễn: Thông qua đánh giá thực tiễn tổ chức, triển khai công tác quản lý
vốn và tài sản của các TCT nhằm xác định được các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của tồn tại hạn chế trong công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây
dựng.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý vốn và tài sản
của DNXD, vận dụng lý luận này để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
vốn và tài sản của 10 TCT được lựa chọn, chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong công
tác quản lý vốn và tài sản của các TCT, phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn
chế, yếu kém này. Việc phân tích, đánh giá trực trạng được kết hợp giữa hoạt động
khảo sát thực tế của tác giả với việc phân tích các báo cáo tài chính qua các năm của
các TCT, trong đó việc phân tích các báo cáo tài chính giữ vai trò rất quan trọng do
việc khảo sát thực tế gặp nhiều khó khăn. Từ những kết quả phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý vốn và tài sản của các TCT, Luận án đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác này cho các TCT và kiến nghị một số giải pháp cho Bộ Xây dựng và
Nhà nước để hỗ trợ cho việc quản lý vốn và tài sản của các TCT thực hiện được tốt
hơn, đáp ứng yêu cầu về tái cơ cấu các TCT này và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và
tài sản của các TCT.
- Phương pháp nghiên cứu:

+ Về mặt phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận của Triết học
Mác - Lênin bao gồm phương pháp luận duy vật biện chứng và phương pháp luận duy
vật lịch sử.
+ Về phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp sưu tầm,
thu thập, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu, các công trình khoa
học trong và ngoài nước.
+ Về phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Luận án sử dụng phương pháp khảo sát
trực tiếp tình hình thực tiễn tại các TCT, thu thập các số liệu, dữ liệu có liên quan, các
báo cáo tài chính của các TCT, kết hợp phân tích định tính với phân tích định lượng
các báo cáo, số liệu, dữ liệu thu thập được và tổng hợp, khái quát hóa vấn đề.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


3

- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ
sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu được lựa chọn xuất phát từ thực tiễn quản
lý vốn và tài sản trong các TCT thuộc Bộ Xây dựng có những bất cập gây thất thoát,
lãng phí vốn và tài sản nhà nước. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD
của các TCT, góp phần chống thất thoát, lãng phí cho Nhà nước và các TCT.
7. Cấu trúc của Luận án
Nội dung chính của luận án, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận, pháp lý, thực tiễn về quản lý vốn và tài sản của doanh
nghiệp xây dựng.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc Bộ Xây
dựng giai đoạn 2016-2019.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty thuộc

Bộ Xây dựng.
Luận án cũng có một phần Phụ lục trình bày các số liệu, dữ liệu thu thập được,
các báo cáo tài chính của các TCT và các bảng tính toán, phân tích do NCS thực hiện.
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
Luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu khoa học là các sách,
LATS, bài báo khoa học, đề tài NCKH trong nước (24 công trình) và ngoài nước (12
công trình) có liên quan đến quản lý vốn và tài sản tại các DN nói chung và DNXD nói
riêng. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập và nghiên cứu chuyên sâu
về công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng.
1.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu và những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu
1.2.1. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Chưa có một nghiên cứu chuyên biệt về quản lý vốn và tài sản tại các TCT thực
hiện các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng, đặc biệt các TCT thuộc Bộ Xây
dựng. Các TCT thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng có đặc điểm
chung về huy động vốn, về TSCĐ, về đánh giá tồn kho, về cơ chế đầu tư vốn vào công
ty con, về báo cáo tài chính hợp nhất… Riêng các TCT thuộc Bộ Xây dựng, do đặc thù
của ngành Xây dựng phải sử dụng nguồn vốn và tài sản rất lớn, nên quản lý vốn và tài
sản tại các TCT này còn có đặc điểm riêng về phần vốn nhà nước tại DN và nguyên
tắc quản lý phần vốn này trong giai đoạn tái cơ cấu và thoái vốn hiện nay.
1.2.2. Xác định những vấn đề cần đi sâu nghiên cứu
Kế thừa các kết quả nghiên cứu tổng quan, đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý
vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ Xây dựng” tập trung các khía cạnh nghiên cứu
nhằm tránh trùng lặp với các nghiên cứu khác như sau:
- Tập trung nghiên cứu với 10 TCT thuộc Bộ Xây dựng như đã xác định trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.


4


- Nghiên cứu thực trạng chủ yếu tập trung vào 4 năm 2016 - 2019 là giai đoạn
thực hiện quyết định 58/2016/QĐ-TTg về Tiêu chí phân loại DN nhà nước, DN có vốn
nhà nước và Danh mục DN nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghiên cứu lý thuyết chung về quản lý vốn và tài sản DN và nghiên cứu cụ thể
đối với DNXD. Nghiên cứu về thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ
Xây dựng nhằm tìm các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại hạn chế để có đủ cơ
sở khoa học và pháp lý đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại các
TCT thuộc Bộ Xây dựng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Từ việc xác định được các khoảng trống nghiên cứu, tác giả đưa ra mục tiêu
nghiên cứu của luận án như sau:
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản của
DN nói chung và DNXD nói riêng làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý vốn và tài sản của các TCT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ
Xây dựng. Làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và những nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế đó trong quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ
Xây dựng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ
Xây dựng.
1.4. Trình tự nghiên cứu
Sau khi xác định khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa
ra trình tự nghiên cứu gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định câu hỏi nghiên cứu
Bước 2: Xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Bước 3: Thu thập dữ liệu
Bước 4: Phân tích, đánh giá dữ liệu
Bước 5: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị


Hình 1.1. Trình tự nghiên cứu
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
2.1. Vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng
2.1.1. Vốn của doanh nghiệp xây dựng
2.1.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp xây dựng


5

Qua phân tích, luận án nhất trí sử dụng khái niệm về vốn của DNXD cho đề tài
như sau:
- Vốn của các DNXD là giá trị của các tài sản kinh doanh như: nguồn nguyên
vật liệu, tài sản cố định, nhân lực, thông tin, uy tín của DN được sử dụng cho mục đích
SXKD để sinh lợi.
- Để tiến hành các hoạt động SXKD, các DNXD đều phải có các yếu tố cơ bản
là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Để có được các yếu tố đó, các
DNXD phải bỏ ra một số tiền nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
của các DNXD. Như vậy có thể nói vốn của các DNXD là toàn bộ số tiền ứng trước
mà DNXD bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD của
DN. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà DN đã
đầu tư và sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích thu lợi nhuận;
2.1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp xây dựng
Có nhiều cách phân loại vốn của DNXD, tuy nhiên trong đề tài luận án chủ yếu nghiên
cứu vốn theo 3 cách phân loại như sau:
Phân loại vốn của DNXD

Theo đặc điểm
luân chuyển


Vốn cố
định

Vốn
lưu
động

Theo nguồn hình
thành

Vốn
chủ sở
hữu

Nợ
phải
trả

Theo thời gian sử
dụng

Vốn
thường
xuyên

Vốn
tạm
thời

Hình 2.1. Phân loại vốn của doanh nghiệp

2.1.2. Tài sản của doanh nghiệp xây dựng
2.1.2.1.Khái niệm chung về tài sản của doanh nghiệp
Từ những nghiên cứu, phân tích, luận án đưa ra khái niệm về tài sản của DNXD
như sau:
Tài sản của DN là các nguồn lực kinh doanh của DN, do DN kiểm soát, tồn tại
dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất, có giá trị và có khả năng sinh lợi cho DN
trong tương lai.
Tài sản được chia làm 2 loại cho phù hợp với nghiên cứu của đề tài, tác giả
phân loại thành tài sản cố định và tài sản lưu động.
2.1.2.2. Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng
* Khái niệm
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của DN có giá trị lớn, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kính


6

doanh lớn hơn hoặc bằng 1 năm).
Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được
sử dụng hoặc không còn sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang
trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt,
nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng
nhưng không được sử dụng.
* Phân loại TSCĐ
Tài sản cố định được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố
định vô hình.
2.1.2.3. Tài sản lưu động của DNXD
* Khái niệm: Theo quan điểm thống kê và kế toán, tài sản lưu động bao gồm tất
cả những tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh trong khoảng thời gian dưới
một năm. Nhìn chung, tài sản lưu động có khả năng thanh toán, tức khả năng chuyển

đổi thành tiền mặt, cao hơn tài sản cố định.
Theo quan điểm thống kê và kế toán, tài sản lưu động bao gồm tất cả những tài
sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh trong khoảng thời gian dưới một năm.
Nhìn chung, tài sản lưu động có khả năng thanh toán, tức khả năng chuyển đổi thành
tiền mặt, cao hơn tài sản cố định.
* Phân loại
Tài sản lưu động

Tài sản lưu
động dự trữ

Tài sản lưu
động sản
xuất

Tài sản lưu
động lưu
thông

Hình 2.2. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động được chia làm 3 loại: Tài sản lưu động dự trữ, tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
2.1.3. Mối quan hệ giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng
Vốn và tài sản về bản chất là hai mặt của một vấn đề. Vốn chính là tài sản xét
về mặt giá trị, hay nói cách khác, vốn được biểu hiện qua tài sản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
2.2. Quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng
2.2.1. Khái niệm về quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng
Quản lý vốn và tài sản của DNXD là các tác động có kế hoạch, hệ thống vào

quá trình tổ chức, điều hành, kiểm soát, đánh giá việc hình thành, sử dụng vốn và tài
sản của DNXD thông qua việc vận dụng các hình thức, công cụ và phương pháp quản


7

lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong quá trình SXKD của DN.
2.2.2. Nội dung quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây dựng
Trong luận án này, để phù hợp với các số liệu trên báo cáo tài chính của các
TCT, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu vốn và tài sản theo đặc điểm luân chuyển. Do vậy
nên nội dung quản lý cũng phân thành 2 loại là quản lý VCĐ, TSCĐ và quản lý VLĐ,
TSLĐ nhìn nhận trên giác độ tài chính, đồng thời chủ yếu tập trung vào nghiên cứu
quản lý sử dụng vốn và tài sản, đánh giá hiệu quả, trình độ sử dụng vốn và tài sản của
DNXD.
2.2.2.1. Nội dung quản lý vốn và tài sản cố định
a. Quản lý vốn cố định
- Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định
- Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
b. Quản lý tài sản cố định
- Quản lý việc đầu tư vào TSCĐ:
- Quản lý sử dụng, sửa chữa TSCĐ
- Quản lý khấu hao TSCĐ:
- Quản lý công tác kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
2.2.2.2. Quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

Hình 2.3. Nội dung quản lý vốn lưu động và TSLĐ
2.2.3. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp xây
dựng
a. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn vốn sẵn có của DN để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí
hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn là một đại lượng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa


8

chi phí huy động vốn và kết quả thu được.
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản nói chung
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các DN một cách chung nhất, người ta
thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA)…
Doanh thu
(Tính cho 1 kỳ kinh doanh)
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận ròng
Trên tổng tài sản (ROA)

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=

× 100 (%) (Tính cho 1 năm)

Lợi nhuận ròng cho các cổ đông

thường
=

Tổng tài sản

× 100 (%)

c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn cố định và TSCĐ
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ được sử dụng trong luận
án bao gồm:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
- Hàm lượng vốn cố định:
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
- Mức doanh lợi vốn cố định:
Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế)
Mức doanh lợi vốn cố định =
× 100 (%)
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Khấu hao lũy kế ở thời điểm đánh giá
=

Hhm
ΣNG
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và TSLĐ
Để đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau ở từng khâu: khâu sản xuất, khâu thanh toán, khâu dự trữ. Trong luận
án này, tác giả trình bày một số chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
và tài sản lưu động:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá chung:
- Vòng quay VLĐ:


9

Số vòng quay VLĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

=

(vòng)

Trong đó:
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

=

VLĐđầu kỳ + VLĐcuối kỳ
2


- Kỳ chu chuyển VLĐ:
Kỳ chu chuyển VLĐ

=

360 (ngày)
Vòng quay VLĐ trong kỳ

(ngày)

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

(lần)

- Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân

x100 (%)

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá trong khâu thanh toán:
- Hệ số nợ:
Tổng nợ

=
Hệ số nợ
Tổng tài sản
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:
Tải sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh:
Tổng giá trị TSLĐ – Hàng tồn kho
=
Hệ số thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền + Tương đương tiền
=
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Nợ ngắn hạn
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá trong khâu lưu thông: Vòng quay hàng tồn kho, Số
ngày bình quân một vòng quay hàng tồn kho.
- Vòng quay khoản phải thu:
Doanh thu thuần
(vòng)
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân:
360 (ngày)
(ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay khoản phải thu
- Vòng quay hàng tồn kho:

Giá vốn hàng bán
(vòng)
Vòng quay HTK =
Bình quân hàng tồn kho
Trong đó:
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
=
Bình quân HTK
2


10

- Số ngày bình quân một vòng quay HTK:
360 (ngày)
(ngày)
Vòng quay HTK
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp xây
dựng
Các nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp xây dựng: Bộ máy quản lý, cơ cấu
tổ chức của doanh nghiệp; Loại hình và cơ cấu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp xây dựng; Trình độ kỹ thuật sản xuất và trình độ
tổ chức quản lý; Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan bên ngoài doanh nghiệp xây dựng: Các chính sách và
quy định của Nhà nước; Thị trường và môi trường kinh doanh; Sự tiến bộ KHKT.
2.2.5. Một số đặc điểm quản lý vốn và tài sản tại các TCT
2.2.5.1. Đặc điểm tổ chức của các TCT
Mô hình tổ chức và quản lý các TCT ở Việt Nam chịu sự điều tiết của Luật
Doanh nghiệp 2014, Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/07/2014 của Chính phủ
ban hành về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước. TCT là nhóm công

ty, gồm công ty mẹ, các DN thành viên và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy
định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định này.
Từ các quy định của pháp luật như trên, cơ cấu tổ chức quản lý của các TCT
thường được cấu tạo phù hợp với loại hình CTCP (như Hình 2.4) hoặc công ty TNHH
một thành viên (như Hình 2.5).
Số ngày bình quân vòng quay HTK

=

Hình 2.4. Mô hình cơ cấu tổ chức của các tổng công ty - CTCP


11

Hình 2.5. Mô hình cơ cấu tổ chức của các tổng công ty – Công ty TNHH
2.2.5.2. Đặc điểm quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty
Do đặc thù của ngành XD là các công trình, dự án BĐS… cần nguồn vốn lớn, vì
vậy quá trình quản lý vốn và tài sản cũng có những khác biệt:
- Dự báo nhu cầu vốn, huy động vốn, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị: Trong
giai đoạn này các TCT phải trả lời câu hỏi “làm gì’’ để xác định cần bao nhiêu vốn. Từ
đó suy nghĩ về nguồn vốn và làm thế nào để khai thác nguồn vốn.
- Sử dụng vốn, quản trị vốn, tài sản: Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn, tài sản
của giai đoạn này chịu ảnh hưởng lớn có tính quyết định của đặc điểm sản phẩm XD
và đặc điểm quá trình sản xuất XD. Vốn trong giai đoạn này nằm ở khâu dự trữ, khâu
sản xuất, khâu lưu thông.
2.3. Một số cơ sở pháp lý trong quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty
Trong nhiều năm qua, các chính sách liên quan đến quản lý vốn và tài sản đã
được đổi mới theo hướng phù hợp với yêu cầu vận động, phát triển của nền kinh tế.
Các TCT cũng không nằm ngoài phạm vi của các chính sách này. Về cơ bản, các cơ
chế chính sách đều liên quan đến các nội dung: khai thác và tạo lập nguồn vốn và tài

sản; quản lý và sử dụng vốn và tài sản.
- Các TCT phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của Nhà
nước. Quy định rõ trách nhiệm từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư
hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính, phải tiến hành kiểm kê
toàn bộ tài sản và vốn hiện có, xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng,
nguyên nhân và xử lý trách nhiệm, để có căn cứ lập báo cáo tài chính của đơn vị. Đồng
thời, phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài các
TCT. Định kỳ phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu, đặc biệt
là các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi.
Đối với phần vốn nhà nước tại các TCT, Chính phủ cũng như các bộ ngành đã


12

ban hành, triển khai thực hiện nhiều cơ chế, chính sách giám sát tài chính nhằm bảo
toàn, phát triển vốn nhà nước tại các TCT. Điển hình như: Luật số 69/2014/QH13 của
Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 về việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại DN; Nghị định 91/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
13/10/2015 về đầu tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN,
Nghị định 32/2018/NĐ-CP về việc sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu
tư vốn nhà nước vào DN và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại DN; Nghị định
87/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/10/2015 về giám sát đầu tư vốn nhà
nước vào DN, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin
tài chính của DNNN và DN có vốn nhà nước; Thông tư 200/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính ban hành ngày 15/12/2015 về việc hướng dẫn một số nội dung về giám sát
đầu tư vốn nhà nước vào DN, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công
khai thông tin tài chính của DNNN và DN có vốn nhà nước.
2.4. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản của doanh
nghiệp xây dựng và bài học đối với Việt Nam
Luận án đã tham khảo một số phương thức quản lý vốn và tài sản tại DN ở một

số nước trên thế giới như Trung Quốc, Singapore, Pháp. Từ đó đưa ra bài học kinh
nghiệp cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam như:
Một là: Từ kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore có thể thấy: Nhà nước
đóng vai trò phát triển thị trường tài chính là tạo cơ hội để DN có thêm sự lựa chọn, đa
dạng hoá nguồn tài trợ, giảm thiểu rủi ro tài chính cho DN.
Hai là: Cũng từ kinh nghiệm của Trung Quốc, đẩy nhanh quá trình thoái vốn
ngoài ngành, giảm vốn nhà nước để vừa đảm bảo tăng cường tính tự chủ cho DN trong
việc huy động các nguồn vốn, vừa giảm sức ép về vốn cho ngân sách nhà nước.
Ba là: Qua kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore, cần tách bạch chức
năng quyền hạn giữa đại diện chủ sở hữu vốn với người đại diện pháp nhân DN. Các
cổ đông là chủ sở hữu đầu tư vốn vào DN thực hiện chức năng giám sát hoạt động của
DN thông qua các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động (bao gồm chỉ tiêu kế hoạch và tình hình
thực hiện các chỉ tiêu này); chịu trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và tài sản trong phạm vi
số vốn đầu tư vào DN. DN là pháp nhân, chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản
khác bằng toàn bộ tài sản; có trách nhiệm bảo toàn vốn kinh doanh và làm gia tăng vốn
chủ sở hữu, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
Bốn là: Qua kinh nghiệm của Trung Quốc, có thể rút ra bài học đó là Nhà nước
có thể đầu tư nắm giữ cổ phần chi phối hoặc không chi phối, nhưng Nhà nước sẽ thực
hiện quyền kiểm soát DN chặt chẽ hơn như:
+ Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của DN.
+ Quyền bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của DN.
+ Quyền sở hữu cổ phần, vốn góp.
+ Quyền chuyển nhượng, chuyển giao.
+ Quyền nhận thông tin và giám sát hoạt động của DN.
+ Quyền được hưởng lợi nhuận.
Năm là: Giám sát của chủ sở hữu (Chính phủ) đối với DNXD được tập trung


13


vào đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng DN. Việc giám sát, đánh giá
hoạt động của DN và sử dụng vốn kinh doanh tại DN được thực hiện bằng nhiều hình
thức, phương pháp khác nhau. Các DN phải có nghĩa vụ công khai và cung cấp đầy đủ
thông tin phục vụ cho các hoạt động giám sát của chủ sở hữu. Thực hiện nâng cao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm; tăng cường giám sát chặt chẽ báo cáo tài chính,
xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán, dự báo rủi ro và hiệu
quả hoạt động của DN. Kinh nghiệm này đã được Trung Quốc và Singapore triển khai
rất thành công trong những năm vừa qua.
Sáu là: Về quản trị DN cần tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý DN,
nâng cao trách nhiệm giải trình của các thành viên trong HĐQT, hội đồng thành viên,
ban kiểm soát. Mở rộng địa bàn kinh doanh, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản
trị DN. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đầu tư phát triển con người với các mục tiêu
như: nâng cao trình độ chuyên môn, nhận thức về quản trị DN, đồng thời có các chế độ
lương thưởng, các chế độ đãi ngộ phù hợp với năng lực và hiệu quả làm việc của từng
người. Điều này cần học tập kinh nghiệm từ tập đoàn Colas của Pháp, họ đã tìm hiểu
và áp dụng rất hiệu quả.
Những bài học kinh nghiệm trên là gợi ý để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc Bộ XD được đề cập ở chương 4.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC
TỔNG CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG
GIAI ĐOẠN 2016-2019
3.1. Tổng quan về các Tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng
Luận án đã đưa ra những cái nhìn tổng quan nhất về các TCT thuộc Bộ Xây
dựng từ quá trình hình thành và phát triển của các TCT, cũng như những lĩnh vực hoạt
động, sản xuất kinh doanh chính của các TCT. Ngoài ra, luận án cũng tổng hợp và
trình bày được kết quả của công tác cổ phần hóa và tái cơ cấu của các TCT trong thời
điểm hiện nay cũng như tỷ lệ phần vốn Nhà nước còn nắm giữ tại các TCT này. Đồng
thời nêu khái quát về kết quả SXKD của các TCT trong giai đoạn 2016-2019, là cơ sở
để phân tích các phần sau của luận án.
3.2. Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các Tổng công ty thuộc Bộ Xây dựng

3.2.1. Thực trạng áp dụng cơ chế chính sách về quản lý vốn và tài sản
Trong nhiều năm qua, căn cứ các quy định, các văn bản pháp luật của Nhà nước,
các TCT đã tổ chức thực hiện quản lý vốn và tài sản tại các TCT theo phạm vi chức
năng của mỗi cấp đã được quy định. Đồng thời đã ban hành hệ thống văn bản về cơ
chế chính sách tài chính phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý ngay từ khi thành lập.
Hệ thống chính sách chế độ tài chính kế toán áp dụng theo quy định của Nhà nước cho
các công ty nhà nước Việt Nam. Trong những năm qua, hệ thống này đã phát huy hiệu
quả tích cực, luôn được cập nhật sửa đổi để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
chung.
3.2.2. Thực trạng quản lý vốn kinh doanh của các tổng công ty
3.2.2.1. Tình hình huy động vốn tại các tổng công ty
a. Nguồn vốn Chủ sở hữu


14

Xét về tổng thể các TCT xây dựng đã không bảo toàn được vốn chủ sở hữu,
việc phát triển vốn chủ sở hữu không đạt hiệu quả. Đặc biệt một số TCT có vốn chủ sở
hữu âm do kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều rủi ro, không tự chủ được về tài chính như:
TCT Sông Hồng, vốn chủ sở hữu liên tục âm trong giai đoạn 2016-2019.
b. Nợ phải trả
Do thiếu vốn chủ sở hữu, để duy trì hoạt động SXKD, các TCT phải sử dụng
nguồn vốn chính là vốn vay. Vì vậy, nợ phải trả của các TCT chiếm tỷ trọng rất cao
trong tổng vốn. Nguyên nhân chính do hoạt động SXKD của TCT không hiệu quả,
cũng như yếu kém trong công tác quản lý vốn dẫn đến suy giảm vốn chủ sở hữu.
Từ các chỉ tiêu đã phân tích có thể kết luận rằng nguồn vốn chính của các TCT
Xây dựng là nguồn vốn vay. Khi đó, tính tự chủ tài chính của các TCT là thấp, đồng
nghĩa với đó là sự bị động trong nguồn vốn của TCT. Nếu các TCT muốn mở rộng
SXKD thì phải sử dụng vốn vay. Đây là một yếu tố chứa đựng nhiều rủi ro trong bối
cảnh thị trường tài chính, thị trường tiền tệ, chứng khoán đang rất bất ổn.

3.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các Tổng công ty trực thuộc Bộ Xây dựng
a. Hiệu suất sử dụng vốn

Hình 3.1 Biến động hiệu suất sử dụng vốn của các TCT giai đoạn 2016 – 2019
Qua đó có thể thấy các TCT có hiệu suất sử dụng vốn tương đối thấp, phần lớn
là <1. Đặc biệt có những TCT có hiệu suất sử dụng vốn rất thấp như: TCT Sông Hồng
có hiệu suất sử dụng vốn chỉ là 0,111 năm 2017, 2018 và xuống 0,05 năm 2019. Hay
của HUD là 0,07 năm 2017.
b. Khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Qua tổng hợp và phân tích số liệu từ BCTC của các TCT có thể thấy một số
TCT có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu rất thấp, đặc biệt là các TCT thuộc lĩnh
vực xây lắp. Bên cạnh đó cũng có những TCT có chỉ tiêu ROE khá cao, rơi vào các
nhóm TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS. Xét trên mặt bằng
chung của ngành thì chỉ tiêu ROE của phần lớn các TCT đều thấp hơn trung bình
ngành trong cùng giai đoạn.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Qua tổng hợp và phân tích số liệu có thể thấy các TCT có tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản rất thấp, phần lớn đều thấp dưới chỉ tiêu trung bình ngành trong giai đoạn
2016-2019. Điều này phản ánh một thực trạng là tình hình SXKD của các TCT không
hiệu quả.


15

3.2.3. Thực trạng quản lý vốn cố định và tài sản cố định của các Tổng công ty
3.2.3.1 Công tác quản lý vốn cố định và tài sản cố định
a. Quản lý tình hình tăng giảm giá trị tài sản cố định
Một đặc điểm dễ nhận thấy ở các TCT xây dựng là tài sản cố định luôn có giá
trị lớn. Tuy nhiên, hầu hết các TCT này thường có tình trạng như: Tài sản cố định đầu

tư với giá trị lớn, có công suất cao nhưng lại sử dụng trong công trình quy mô nhỏ,
không tận dụng hết được năng lực hoạt động của máy, dẫn tới việc lãng phí vốn.
Không chỉ vậy, một số thiết bị mua về lại không phải để phục vụ cho ngành nghề hoạt
động chính, mà lại chủ yếu phục vụ cho hoạt động đầu tư khác. Qua đó ta thấy, việc
tăng lên của tài sản cố định chưa hẳn đã là một tín hiệu tốt đối với các DN này. Bởi vì
những tài sản có hàm lượng vốn lớn như vậy nếu không biết tận dụng sẽ hao mòn (cả
vô hình lẫn hữu hình) rất nhanh, chỉ sau một vài năm sử dụng sẽ rất khó thanh lý, dẫn
đến tình trạng không thu hồi đủ vốn cho tài sản, lãng phí nguồn lực. Đồng thời, nhìn
trên sổ sách thấy tài sản cố định nhiều nhưng thực tế lại không được sử dụng để phục
vụ thi công các công trình làm giảm hiệu quả kinh doanh của các TCT.
b. Quản lý việc sử dụng và khấu hao tài sản cố định
Qua đánh giá việc khấu hao TSCĐ tại các TCT có thể thấy được một thực tế
đáng báo động tại các TCT xây dựng là tài sản cố định có số lượng nhiều, hàm lượng
vốn lớn nhưng chất lượng thì lại rất kém (nhiều tài sản lỗi thời lạc hậu), năng suất thấp
và đôi khi còn không phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
c. Quản lý việc thanh lý và thay mới tài sản cố định
Do hầu hết các tài sản cố định mua vượt quá công suất cần dùng, các TCT
không khai thác hết được năng lực hoạt động của các tài sản đó dẫn đến hao mòn rất
nhanh, do đó việc thanh lý những tài sản cố định như vậy rất khó khăn, nếu có thanh lý
được thì phần vốn thu hồi lại chẳng đáng là bao so với lúc đầu tư tài sản. Điều đó được
thể hiện qua BCTC của các TCT khi tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác là rất nhỏ.
3.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định trong các Tổng công
ty
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tại các TCT được nghiên cứu, hiệu suất sử dụng TSCĐ đều có sự tăng hoặc
giảm theo các năm. Một số TCT có hiệu suất sử dụng TSCĐ rất cao và hầu hết là cao
hơn trung bình ngành trong cùng giai đoạn. Điều này dễ làm nhiều người nhầm tưởng
rằng DN sử dụng tài sản cố định rất hiệu quả. Tuy nhiên kết hợp với các phân tích về
tăng giảm TSCĐ ở phần trước, để có được con số như thế này phần lớn là vì tài sản cố

định đã khấu hao gần hết giá trị làm cho TSCĐ bình quân thấp chứ không phải do
TCT tận dụng được khả năng hoạt động của tài sản.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Nhìn vào hệ số hao mòn TSCĐ cho thấy phần lớn các tài sản cố định của các
TCT này hiện đang hao mòn ngày càng nhiều, dẫn đến tình trạng suy giảm nhanh năng
lực hoạt động của các TCT, về mặt gián tiếp sẽ tạo áp lực đối với khả năng thanh toán
(do tài sản được hình thành nhờ nguồn vốn vay là chủ yếu).
- Hàm lượng vốn cố định:
Khi so sánh hàm lượng vốn cố định theo các năm, có thể nhận thấy nhìn chung
hàm lượng vốn cố định của các TCT có xu hướng tăng, có nghĩa là càng ngày các TCT
càng phải sử dụng nhiền hơn VCĐ để tạo ra được 1 đồng doanh thu, hay nói cách khác


16

là hiệu suất sử dụng VCĐ thấp.
- Mức doanh lợi vốn cố định
Mức doanh lợi VCĐ của các TCT trong giai đoạn 2016 – 2019 nhìn chung là
tương đối thấp và đang có xu hướng giảm khi phần lớn các TCT đều có mức doanh lợi
VCĐ năm 2019 thấp hơn năm 2018, đây là một dấu hiệu rất đáng báo động trong việc
quản lý và sử dụng VCĐ.
3.2.4. Thực trạng quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động trong các Tổng công ty
3.2.4.1 Đánh giá công tác quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động nói chung
a. Tình hình phân bổ TSLĐ tại các TCT xây dựng
Từ các số liệu tổng hợp cho thấy, nhìn chung, cơ cấu tài sản lưu động của các
TCT vẫn chủ yếu nghiêng về 2 khoản mục là hàng tồn kho và các khoản phải thu (2
khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng TSLĐ). Tuy nhiên, đối với các TCT
thuộc lĩnh vực xây lắp thì tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn
nhất. Điều này phản ánh đúng đặc điểm của các đơn vị xây lắp khi các các khoản phải
thu ngắn hạn chính là khối lượng đã thi công nhưng chưa được nghiệm thu thanh toán.

Đối với các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS và sản xuất VLXD thì tỷ trọng của
hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn.
b. Vòng quay vốn lưu động và kỳ chu chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động:
Qua số liệu thu thập và tổng hợp được có thể thấy rằng: số vòng quay VLĐ tại
các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp có xu hướng giảm xuống vào năm 2018 và tiếp tục
giảm trong năm 2019, dẫn đến là kỳ chu chuyển VLĐ tại các TCT sẽ giảm và tăng
tương ứng. So với số vòng quay VLĐ trung bình của ngành, giá trị trung bình của các
TCT trong cùng giai đoạn thấp hơn rất nhiều.
Kỳ chu chuyển vốn lưu động:
Từ các bảng số liệu và kết quả phân tích có thể thấy số vòng quay VLĐ của các
TCT giai đoạn 2016-2019 phần lớn là <1 dẫn đến kỳ chu chuyển VLĐ rất dài. Điều
này là do sự yếu kém trong quản lý và sử dụng VLĐ, làm tăng thời gian ứ đọng vốn,
làm chậm quá trình sản xuất. Bên cạnh đó, kỳ chu chuyển VLĐ của các TCT hiện tại
đang rất dài trong khi phần lớn VLĐ là vốn vay ngắn hạn, khiến cho áp lực thanh toán
của các TCT ngày càng gia tăng, từ đó cũng gây áp lực lên khả năng sinh lời.
c. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Nhìn chung, phần lớn các TCT có chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm VLĐ có giá trị
tương đối cao, chứng tỏ các TCT này đang quản lý và sử dụng VLĐ một cách kém
hiệu quả.
d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động
Từ các kết quả phân tích có thể thấy việc sử dụng và quản lý trong khâu luân
chuyển vốn rất kém. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ là cơ sở để các TCT có
được nguồn VLĐ mạnh, qua đó tạo tiền đề để mở rộng quy mô SXKD, đầu tư cải tiến
công nghệ, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của
DN trên thị trường nên việc tỷ suất lợi nhuận VLĐ của các TCT ở mức thấp như vậy
sẽ làm DN giảm đi khả năng cạnh tranh của mình với DN khác, giảm đi sức ảnh hưởng
của các TCT.
3.2.4.2. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động của
các tổng công ty trong khâu thanh toán

a. Hệ số nợ của các Tổng công ty


17

Qua số liệu được tổng hợp và phân tích có thể thấy hệ số nợ của các TCT giai
đoạn 2016-2019 phần lớn là cao hơn so với hệ số nợ trung bình ngành xây dựng trong
cùng giai đoạn. Do quá phụ thuộc vào vốn vay nên các TCT xây dựng đã và đang phải
chịu những thách thức lớn từ việc trả nợ, hàng tồn kho lớn, thiếu vốn để hoàn thiện dự
án dẫn đến việc bỏ dở, không thể tiếp tục thi công công trình, đặc biệt khi ngân hàng
siết chặt giải ngân.
b. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của các Tổng công ty
* Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Qua phân tích số liệu cho thấy: Các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp nhìn chung có
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trong giai đoạn 2016-2019 đều thấp hơn so với hệ số
thanh trung bình ngành cùng giai đoạn. Đồng thời, sự biến động hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn của các TCT qua các năm có sự chênh lệch không cao. Đối với lĩnh vực sản
xuất VLXD có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn trung bình không chênh lệch nhiều so với
trung bình ngành. Tuy nhiên đang có xu hướng giảm xuống thấp hơn so với trung bình
ngành trong cùng giai đoạn. Bên cạnh đó các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS có
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn khá cao như IDICO luôn ở mức > 200% trong giai đoạn
2016-2019.
* Hệ số thanh toán nhanh
Nhìn vào số liệu của các TCT đó có thể nhận thấy: Trong giai đoạn 2016-2019
hệ số thanh toán nhanh của các TCT so với trung bình ngành tương tự như hệ số thanh
toán nợ ngắn hạn. Đáng lưu ý nhất vẫn là nhóm các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp khi có
hệ số thanh toán nợ ngắn hạn luôn thấp hơn so với trung bình ngành trong cùng giai
đoạn. Qua đó có thể thấy, tình hình tài chính ngắn hạn của các TCT này không thực sự
lành mạnh.
* Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức thời của các TCT đều khá thấp và thấp hơn trung bình
ngành trong giai đoạn 2016-2019. Cho thấy khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn của các TCT rất thấp.
3.2.4.3. Đánh giá hiệu quả và trình độ sử dụng vốn lưu động và tài sản lưu động trong
lưu thông của các tổng công ty
a. Thực trạng quản lý khoản phải thu
Từ kết quả tổng hợp có thể thấy rằng phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn
trong khoản phải thu, kể cả đối với các TCT thuộc lĩnh vực xây lắp, sản xuất VLXD
hay kinh doanh BĐS.
b. Vòng quay các khoản phải thu
Qua phân tích số liệu có thể thấy phần lớn các TCT có số vòng quay khoản phải
thu tăng giảm qua các năm. So với trung bình ngành, đối với các TCT thuộc lĩnh vực
xây lắp có chỉ số trung bình vòng quay khoản phải thu của các TCT thấp hơn. Ngược
lại, đối với các TCT thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD và kinh doanh BĐS thì chỉ số
vòng quay khoản phải thu trung bình của các TCT đều cao hơn chỉ số trung bình
ngành. Nhưng nhìn chung, số vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm trong giai
đoạn 2016-2019.
c. Thực trạng quản lý hàng tồn kho
Từ báo cáo tài chính của các TCT có thể thấy: chi phí SXKD dở dang chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng giá trị hàng tồn kho, thường là trên 70%. Thực chất, đối với
các TCT xây dựng thì đây là các sản phẩm xây dựng chưa hoàn thiện hoặc chưa được


18

nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
d. Vòng quay hàng tồn kho
Qua số liệu được tổng hợp của các TCT cho thấy, đối với lĩnh vực xây lắp thì số
vòng quay HTK trung bình của các TCT trong giai đoạn 2016-2019 thấp hơn so với
trung bình ngành. Đặc biệt đối với các TCT thuộc lĩnh vực kinh doanh BĐS có số

vòng quy hàng tồn kho trung bình lớn hơn nhiều so với trung bình ngành trong cùng
giai đoạn.
3.2.5. Đánh giá tổng hợp thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các Tổng công ty
thuộc Bộ xây dựng
3.2.5.1. Kết quả đạt được
Có thể thấy các TCT đã thực hiện việc quản lý vốn và tài sản với đầy đủ các
bước và theo trình tự lý thuyết chung, phù hợp với đặc điểm của từng TCT và quy
định của Nhà nước.
Về khía cạnh tài chính, kết quả đạt được của công tác quản lý vốn và tài sản của
các TCT được thể hiện qua việc khả năng thanh toán ngắn hạn bình quân khá ổn định
giữa các năm và đều xoay quanh giá trị 1,0, chứng tỏ các TCT xây dựng nhìn chung có
giá trị tài sản ngắn hạn đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
3.2.5.2. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời thấp.
Thứ hai, hệ số ROA, ROE của các TCT xây dựng trong 4 năm 2016 - 2019 rất
thấp, thậm chí có nhiều TCT có hệ số ROA và ROE < 0.
Thứ ba, hiệu suất sử dụng TSCĐ của các TCT trung bình trong giai đoạn 2016
- 2019 là tương đối cao, tuy nhiên hệ số hao mòn của TSCĐ lại rất lớn, điều này thể
hiện việc các TCT đa phần sử dụng máy móc thiết bị đã cũ, giá trị khấu hao không còn
nhiều. Việc chưa chú trọng đầu tư vào TSCĐ sẽ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của các TCT, đặc biệt đối với các TCT hoạt động chính về xây lắp và VLXD.
Thứ tư, tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho rất lớn.
Thứ năm, cơ cấu vốn của các TCT rất không hợp lý khi vốn tạm thời chiếm tỷ
trọng rất lớn.
3.2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Việc tái cơ cấu các TCT vẫn chưa được thực hiện một cách toàn diện
Thứ hai: Quản lý vốn cố định và tài sản cố định kém hiệu quả.
Thứ ba: Quản lý VLĐ và TSLĐ kém hiệu quả.
Thứ tư: Trình độ, năng lực, nhận thức về quản lý vốn và tài sản của cán bộ,

nhân viên tại các TCT còn nhiều hạn chế.
Thứ năm: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn và tài sản tại các
TCT còn nhiều hạn chế.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Chưa có quy định, hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn cụ thể về quản lý vốn
và tài sản tại các doanh nghiệp xây dựng.
Thứ hai: Thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam
chưa thực sự ổn định, phát triển.
Thứ ba: Do đăc thù của ngành XD là ngành có sản phẩm đơn chiếc, có giá trị
lớn, thời gian thi công kéo dài.
Thứ tư: Bộ Xây dựng chưa thể hiện đúng vai trò của mình trong quản lý vốn và


19

tài sản tại các TCT.
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI
CÁC TỔNG CÔNG TY THUỘC BỘ XÂY DỰNG
4.1. Định hướng phát triển của các Tổng công ty đến năm 2025, tầm nhìn 2030
Định hướng phát triển các TCT xây dựng nhằm góp phần thực hiện Chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ ngành xây dựng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ban
hành kèm quyết định số 527/QĐ-BXD ngày 29/5/2013 của Bộ xây dựng và kế hoạch
hành động của ngành xây dựng triển khai kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
4.2. Căn cứ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản của các Tổng công
ty.
- Định hướng phát triển của các TCT thuộc BXD.
- Kế hoạch chuyển đổi số ngành xây dựng đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 đã được phê duyệt. Đây là nội dung rất quan trọng, góp phần tăng năng suất lao
động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây

dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Các tồn tại hạn chế của công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT thuộc BXD
và nguyên nhân chủ quan của các tồn tại hạn chế đó đã được chỉ ra tại chương 3.
- Các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản của DNXD cùng các
bài học kinh nghiệm đối với DNXD ở Việt Nam đã nghiên cứu ở Chương 2
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các Tổng công ty
thuộc Bộ Xây dựng đến năm 2025, tầm nhìn 2030
Từ các nội dung đã trình bày, có thể thấy việc quản lý vốn và tài sản tại các TCT
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện và đổi mới.
Tác giả đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý vốn và tài sản tại
các TCT tại hình 4.1.
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP

Nhóm
giải pháp
về tái cơ
cấu các
TCT

Nhóm
giải pháp
hoàn
thiện
quản lý
VCĐ và
TSCĐ

Nhóm
giải pháp
hoàn

thiện
quản lý
VLĐ và
TSLĐ

Nhóm giải pháp
hoàn thiện năng
lực tổ chức,
năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý
vốn và tài sản
của các TCT

Nhóm giải
pháp ứng
dụng
KHCN vào
quản lý
vốn và tài
sản

Hình 4.1. Sơ đồ các nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản


20

4.3.1. Nhóm giải pháp về tái cơ cấu các tổng công ty

Hình 4.2. Sơ đồ nhóm giải pháp tái cơ cấu các TCT sau cổ phần hóa
4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định


Hình 4.3. Sơ đồ nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VCĐ và TSCĐ
4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động

Hình 4.4. Sơ đồ nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý VLĐ và TSLĐ
4.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện năng lực tổ chức, năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý vốn và tài sản của các tổng công ty
4.3.4.1. Phân loại, đánh giá và xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, tuyển chọn
mới đội ngũ cán bộ quản lý vốn và tài sản
+ Phân loại cán bộ để có kế hoạch nâng cao năng lực thích hợp với từng loại
cán bộ.
+ Khai thác khả năng và mối quan hệ của nhiều cơ quan tổ chức để chuyền tải
các kiến thức mới cho cán bộ.


21

+ Lựa chọn và tuyển chọn đội ngũ cán bộ mới với trình độ quản lý hiện đại.
4.3.4.2. Phân định chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận liên quan quản lý vốn và tài
sản của các tổng công ty.
Với thực trạng hiện nay tại các TCT, việc quản lý vốn và tài sản chủ yếu do
phòng tài chính - kế toán thực hiện, như vậy là chưa thật đầy đủ, vì vậy nên phân chia
chức năng cụ thể cho từng bộ phận như sau:
- Phòng tài chính - kế toán: Phòng này có hai chức năng là quản lý tài chính và
công tác kế toán.
- Phòng kiểm toán nội bộ: đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ
các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong DN.
- Các phòng ban khác trong DN: quản lý vốn và tài sản trong các TCT sẽ chặt
chẽ hơn khi có sự tham gia của một số bộ phận liên quan như định giá, kỹ thuật, kho,
quỹ, bộ phận sử dụng tài sản… Tùy vào điều kiện cụ thể của từng TCT mà xác định

phần việc cho từng bộ phận.
4.3.4.3. Khuyến khích đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Thường xuyên theo dõi, lựa chọn, bồi dưỡng và sắp xếp đúng vị trí việc làm
cho các cán bộ có năng lực trong TCT. Muốn vậy các bộ phận, các cán bộ đang giữ
chức vụ quản lý cần tiến cử cán bộ có năng lực một cách công tâm để bồi dưỡng người
tài.
+ Có những chính sách lương, thưởng đãi ngộ để tuyển người có chất lượng
cao, kiến thức quản lý hiện đại về làm việc lâu dài cho TCT. Đồng thời phải có chính
sách đãi ngộ, khuyến khích những người được đào tạo từ TCT không chuyển đi nơi
khác tạo sự chảy máu chất xám.
4.3.5. Nhóm giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý vốn và tài sản
4.3.5.1. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản.
- Xác định khung hệ thống thông tin quản lý theo từng cấp độ quản lý.
- Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản ở cấp tác nghiệp.
- Hệ thống thông tin quản lý vốn và tài sản ở cấp chiến thuật
- Hệ thống thông tin tài chính ở cấp chiến lược
4.3.5.2. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý vốn và tài sản các
TCT.
- Xác định các giai đoạn đầu tư cho phát triển CNTT trong các TCT.
- Lựa chọn phần mềm thích hợp cho quản lý vốn và tài sản của các TCT.
- Bước đầu ứng dụng công nghệ Blockchain trong một số nội dung quản lý vốn
và tài sản tại các TCT.
4.4 Kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng
4.4.1.1. Tăng cường công tác giám sát, theo dõi hoạt động của các TCT.
- Tăng cường giám sát các TCT thông qua các nội dung:
+ Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin phục vụ cho công tác giám sát.
+ Tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCT.
b. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD và quản trị rủi ro



22

Để giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của các TCT, Bộ Xây dựng
cần XD hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá liên tục, định kỳ hàng năm và dài hạn.
Việc đánh giá và công bố kết quả đánh giá về quản trị DN dựa trên hệ thống tiêu chí
đánh giá quản trị DN theo thẻ điểm cần được XD và triển khai sớm. Xác lập hệ thống
chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của các TCT; xác lập và khống chế các tỷ lệ tài
chính nhằm đảm bảo an toàn tài chính theo từng nhóm ngành, nghề, trong đó tỷ lệ nợ
vay trên vốn chủ sở hữu được giới hạn cụ thể.
4.4.1.2. Bảo toàn phần vốn Nhà nước khi không nắm quyền chi phối
Sau khi cổ phần hóa, Nhà nước không nắm cổ phần chi phối trong các TCT xây
dựng nhưng vẫn là cổ đông lớn trong các TCT. Phần vốn của Nhà nước được đầu tư
kinh doanh theo nguyên tắc chung của các TCT. Bảo toàn vốn nhà nước vừa gắn với
bảo toàn vốn chung vừa có những yêu cầu riêng. Vì vậy luận án đề xuất như sau:
- Nâng cao vai trò của đại diện chủ sở hữu tại các TCT
- Thúc đẩy các TCT đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
4.4.2. Kiến nghị đối với Nhà nước
4.4.2.1 Hoàn thiện chính sách và quy định của nhà nước trong quản lý vốn và tài sản
của các Tổng công ty.
Các chính sách và quy định của Nhà nước, bộ ngành là các yếu tố bên ngoài
nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đên quản lý DN nói chung và quản lý vốn, tài sản nói
riêng. Với các TCT nhà nước thì ảnh hưởng càng lớn hơn. Một số đề xuất hoàn thiện
như sau:
- Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và quy định về nhiệm vụ của bộ, ngành,
TCT liên quan đến cổ phần hóa.
- Hoàn thiện các quy định về vấn đề sở hữu để phân định rõ chức năng sở hữu
của Nhà nước và chức năng quản lý quản lý Nhà nước đối với hoạt động SXKD của
các TCT. Có cơ chế ràng buộc trách nhiệm rõ ràng trong giao vốn, bảo toàn và phát
triển vốn là điều kiện để sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại, sử dụng vốn có hiệu

quả lại tạo điều kiện cho huy động vốn được thuận lợi hơn.
- Hoàn thiện các quy định liên quan việc tổ chức triển khai thực hiện vai trò chủ
sở hữu vốn nhà nước của Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại TCT đối với các tập đoàn
kinh tế, TCT nhà nước nhằm giải quyết một số vướng mắc như việc xác định cơ quan
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với một số dự án đầu tư của tập đoàn
kinh tế, TCT, về phân công, phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư…
- Rà soát, phê duyệt phương án sử dụng đất của các DN thực hiện cổ phần hóa.
- Cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn về quản lý vốn và tài sản
tại các DN xây dựng để các TCT dễ triển khai.
- Rà soát lại thông tư số 45/2013/TT– BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
- Điều chỉnh quy định về cách tính thuế phải nộp cho các TCT nói riêng và các
DNXD nói chung.
4.4.2.2. Có các chính sách bảo vệ cổ đông nhỏ trong các TCT
Để bảo vệ các cổ đông nhỏ tránh khỏi tình trạng bị lép vế trong quản lý, điều


23

hành DN khi có cổ đông lớn nắm quyền chi phối thì cần một số biện pháp như:
+ Nâng cao nhận thức và vai trò của cổ đông nhỏ.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho các cổ đông nhỏ.
+ Nâng cao vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập.
+ Thực hiện đúng quy định về tổ chức ĐHCĐ thường niên và bất thường.
+ Cần có những nghiên cứu chỉnh sửa bổ sung Luật DN hiện hành.
KẾT LUẬN
Bằng việc sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
phương pháp sưu tầm, thu thập các sách, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu
có liên quan, các báo cáo tài chính của các TCT và các tài liệu khác có liên quan;
phương pháp quan sát, khảo sát thực tế tại các TCT; phương pháp kết hợp phân tích

định tính với phân tích định lượng; phương pháp phân loại và tổng hợp vấn đề, NCS
đã hoàn thành luận án tiến sĩ, đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra.
Kết quả nghiên cứu của luận án gồm:
- Đã tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài, tìm ra khoảng trống nghiên cứu, xác định được rõ mục tiêu nghiên cứu cho đề
tài và lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu phù hợp.
- Đã tổng hợp và xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản
của DNXD, làm cơ sở cho các nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp về quản lý
vốn và tài sản của các TCT thuộc Bộ Xây dựng.
- Đã khảo sát và rút ra được một số bài học kinh nghiệm về quản lý vốn và tài
sản của DNXD ở một số quốc gia có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đã khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản của 10 TCT
thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 2016 – 2019, chỉ ra những kết quả đạt được, những điểm
hạn chế, yếu kém cần khắc phục và phân tích được những nguyên nhân chủ quan,
khách quan dẫn đến những điểm hạn chế, yếu kém đó. Đây là cơ sở thực tiễn để đề
xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản cho các TCT này.
- Đã đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản
cho các TCT thuộc phạm vi nghiên cứu, đồng thời đưa ra các kiến nghị thích hợp cho
Bộ Xây dựng và Nhà nước nhằm giúp các TCT làm tốt hơn việc quản lý vốn và tài
sản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của các TCT.
Với những kết quả nghiên cứu như trên, luận án đã có những đóng góp mới như
sau:
Thứ nhất, đã hệ thống hóa và làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về quản
lý vốn và tài sản của DNXD.
Thứ hai, đã nghiên cứu kinh nghiệm quản lý vốn và tài sản của DNXD ở một số
quốc gia, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Việt Nam.
Thứ ba, đã phân tích được thực trạng quản lý vốn và tài sản của 10 TCT thuộc
Bộ Xây dựng giai đoạn 2016 - 2019, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế,
yếu kém trong quản lý vốn và tài sản của các TCT và phân tích nguyên nhân của
những hạn chế, yếu kém đó.

Thứ tư, đã đề xuất được 05 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản tại


×