Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.93 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo PTNT
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI:
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Nam Hà nội:
Từ cái tên sơ khai Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, với chức năng
là một ngân hàng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn đến cái
tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990 – Ngân hàng nhà nước
thực sự là một ngân hàng thương mại đa năng, một doanh nghiệp hạng đặc biệt, một
pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình
trước pháp luật. Hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực Nông nghiệp – nông thôn theo tinh
thần: “ Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh, vững bước đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội ”.
Thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/11/1996, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước đã ký quyết định số 280/QĐ- NHNN, đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt nam thành Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam là doanh
nghiệp nhà nước hạng đặc biệt theo mô hình tổng công ty 90, hoạt động trong luật các
tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong chiến lược phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 –
2010, mục tiêu quan trọng nhất là huy động được nguồn vốn dồi dào phục vụ cho phát
triển nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện mục tiêu này trung tâm điều hành quyết định
thành lập một số chi nhánh lớn ở các thành phố lớn, nhằm thu hút vốn, chiếm lĩnh thị
phần và phục vụ cho các doanh nghiệp chế biến nông sản ở thành thị. Các chi nhánh
này sẽ được tổ chức theo mô hình hiện đại trên thế giới, được trang bị công nghệ tiên
tiến để có thể cạnh tranh trong địa bàn hoạt động của mình.
Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà nội ra đời theo chủ trương trên của trung
tâm điều hành và được xếp là chi nhánh cấp I loại 2 trong hệ thống NHNo & PTNT Việt
nam. Chi nhánh được thành lập ngày 12/03/2001 chính thức đi vào hoạt động ngày
08/05/2001 theo đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại I. Chi nhánh có trụ sở tại
toà nhà 11 tầng, C3 Phương Liệt, Giải phóng, Thanh Xuân - Hà nội. Số vốn được cấp là
129 tỷ, với tổng số cán bộ công nhân viên là 36 cán bộ từ khắp nơi trong hệ thống Ngân


hàng Nông nghiệp chuyển về. Theo đề án khi thành lập thì Chi nhánh sẽ được bao cấp 2
năm đầu và đến năm thứ 3 sẽ nhận khoán trực tiếp từ NHNo & PTNT Việt nam, nhưng
sau 8 tháng hoạt động chi nhánh đã có những kết quả tốt và chi nhánh đã nhận khoán
với TW ngay từ năm 2002. Sau gần 9 năm hoạt động, trên địa bàn thành phố với sự
canh tranh gay gắt của hệ thống các ngân hàng thương mại, đến nay Chi nhánh đã tạo
dựng được một nền tảng kinh doanh ổn định, vững chắc với màng lưới giao dịch gồm 7
phòng nghiệp vụ tại Hội sở và 10 phòng giao dịch tại những vị trí thuận lợi, khang
trang. Đến 31/12/2009 tổng số còn bộ công nhân viên chi nhánh là 152 người.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả và an
toàn. Chính phương châm này đã giúp chi nhánh Nam Hà nội tự hoàn thiện mình, tiếp
thu thực tế, trau dồi kinh nghiệm, hoạt động sáng tạo, dám nghĩ dám làm để kinh doanh
có lãi.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội
Ban lãnh đạo chi nhánh Nam Hà Nội gồm một giám đốc và 3 phó giám đốc phụ
trách 3 mảng công việc, cụ thể:
-Ban giám đốc phụ trách chung, trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ,kiểm
tra kiểm soát nội bộ,chiến lược kinh doanh
-PGĐ 1 phụ trách công tác tín dụng Hội sở, kế hoạch tổng hợp
-PGĐ 2 phụ trách công tác tài chính, kế toán, kho quỹ, chi tiêu nội bộ và hành
chính
-PGĐ 3 phụ trách công tác đối ngoại, phát triển nguồn vốn của chi nhánh và
công tác tín dụng của các phòng giao dich trực thuộc
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNo NAM HÀ NỘI
Phòng KTKS Nội Bộ
Phòng
HC - TH
Phòng
KHTH
Phòng DV&
MKT

Phòng KNTQ
Phòng Tín Dụng
Phòng TTQT
Giám
đốc
Phó
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
PGD GIảng Võ
PGD Số 1
PGD Số 2
PGD Số 3
PGD Khâm Thiên
PGD Nam Bộ
PGD Số 5
PGD Số 6
PGD Số 9
PGD Số 10
2.1.3 Tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NH No & PTNT Nam Hà Nội
2.1.3.1 Tình hình kinh tế xã hội tác động đến hoạt động ngân hàng:
Năm 2008 Việt Nam đối mặt với khó khăn do kinh tế thế giới rơi vào khủng
hoảng, giá vàng và USD biến động, giá xăng dầu, điện tăng… là các yếu tố gây bất lợi
cho các ngân hàng thương mại quốc doanh. Lạm phát đã vượt lên mức 2 con số, đỉnh
điểm lên đến 23% cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Chính sách tiền tệ từ định
hướng thắt chặt và kích hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng một cách
thận trọng trong những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh
các công cụ điều hành của NHNN, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt

buộc và biên độ giảm đã đẩy nhà đầu tư vào thua lỗ và hàng loạt công ty chứng khoán
đứng trước nguy cơ phá sản. Bước vào năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp
nhiều khó khăn, thách thức. Cùng với những khó khăn do kinh tế thế giới suy thoái, thu
hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động, bão lũ xảy ra liên
tiếp, dịch bệnh bùng phát ở nhiều địa phương. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số tăng giá
bình quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây. Đây là thành công lớn
trong chỉ đạo, điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ.
Tất cả các yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của NHNo &
PTNT Việt nam nói chung và chi nhánh Nam Hà Nội nói riêng.
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong những
đặc trưng cơ bản là “ đi vay để cho vay ” do đó nguồn vốn huy động hay còn gọi là đầu
vào của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của
ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, NHNo & PTNT – Chi nhánh Nam Hà
nội luôn coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô
nguồn vốn, tiếp tục tăng trưởng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta có
thể thấy rõ hơn ở bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NH No Nam Hà nội trong 2 năm 2008 – 2009:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009
Chênh
lệch 09/08
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền %
Tổng NV huy động 6,994 100 6,243 100 -751 -0,11
1. Theo đối tượng
-Dân cư 3,515 50,26 3,427 54,89 -88 -0,03
-TCKT 3,126 44,70 2,708 43,38 -418 -0,13
-TCTD 353 5,05 108 1,73 -245 -0,69
2.Theo thời hạn

- TG KKH 888 12,70 830 13,29 -58 -0,07
-TG có KH<12 T 1,533 21,92 1,307 20,94 -226 -0,15
-TG có KH>12 T 4,573 65,38 4,106 65,77 -467 -0,10
(Cân đối tài sản tổng hợp của NHNo & PTNT Nam Hà nội giai đoạn 2008 – 2009)
Nhận xét: Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu
hướng giảm qua các năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 la 6,994 tỷ đồng. Năm
2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 6,243 tỷ đồng, giảm 751 tỷ đồng tương ứng giảm
10,7% so với năm 2008. Năm 2009, công tác huy động vốn giảm do trong năm này, nền
kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng. Theo đối tượng, tiền gửi dân cư đạt 3,427 tỷ đồng (54.89%), giảm 88 tỷ đồng,
tương ứng giảm 3%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2,708 tỷ đồng (43,38%) giảm
418 tỷ đồng, tương ứng giảm 13%. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt 108 tỷ đồng
(1,73%), giảm mạnh 245 tỷ đồng, tương ứng giảm 69% so với cùng kỳ năm 2008. Theo
thời hạn, tiền gửi không kỳ hạn đạt 830 tỷ đồng (13,29%) , giảm 58 tỷ đồng, tương ứng
giảm 7%. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1,307 tỷ đồng (20,94%), giảm mạnh
226 tỷ, tương ứng giảm 15%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 4,106 tỷ đồng
(65,77%), giảm 467 tỷ đồng, tương ứng giảm 10% so với năm 2008. Tiền gửi năm
2009 giảm do một số nguyên nhân sau:
- Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân
hàng thương mại, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt trên nhiều mặt:
lãi suất huy động, phí cho vay, phí dịch vụ…
- Một số kênh đầu tư như: chứng khoán, bất động sản, vàng, USD…cũng là
nguyên nhân dẫn đến ngân hàng khó huy động vốn
- Do ảnh hưởng của nền kinh tế nên người dân không mặn mà với các khoản tiền
gửi kỳ hạn
Tất cả đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
2.1.3.3 Về tình hình sử dụng vốn:
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn có vai trò hết
sức quan trọng đối với trong quá trình huy động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như
huy động vốn được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết

định đến sự sống còn của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên huy
động nhiều mà không cho vay được thì dẫn đến hậu quả “ ách tắc vốn” nhưng ngược lại
cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử
dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường, thậm chí có thể
dẫn tới phá sản bất cứ ngân hàng nào.
Năm 2009 hoạt động của chi nhánh Nam Hà nội và hoạt động tín dụng nói riêng
tiếp tục đi vào ổn định. Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 của chi nhánh đạt 95,7% so
với kế hoạch dư nợ được giao. Số lượng doanh nghiệp đang có quan hệ với chi nhánh
hiện nay đạt con số 116 doanh nghiệp. Nợ quá hạn của chi nhánh chiếm 384,5 triệu
đồng, chiếm 14,5% trên tổng dư nợ cho vay. Số dư nợ đã xử lý rủi ro đến 31/12/2009 la
26,119 triệu đồng. Kết quả thu nợ đã xử lý rủi ro là 976 triệu đồng.
Bảng 2.2: Hoạt động bảo lãnh của NHNo Nam Hà nội trong 2năm 2008- 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Tiêu chí 2009 2008 +/-
Tổng số dư bảo lãnh 887,4 1169,9 -282,5
Bảo lãnh vay trong nước 444,2 463,2 -19,0
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 63,8 76,2 -12,4
Bảo lãnh thanh toán 116,9 192,2 -75,3
Bảo lãnh dự thầu 14,6 47,4 -32,8
Cam kết L/C trả chậm 111,6 484,9 -373,3
Cam kết L/C trả ngay 136,1 21,9 114,2
( Nguồn báo cáo tổng hợp của NHNo Nam Hà nội )
Số dư bảo lãnh của Chi nhánh đến 31/12/2009 đạt 887,4 tỷ đồng giảm 282,5 tỷ
đồng so với năm 2008 do các khoản bảo lãnh trong năm đều giảm so với năm 2008 do
ảnh hưởng của nền kinh tế.
- Hoạt động TTQT: Chi nhánh luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh
ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng
mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động
Bảng 2.3: Hoạt động TTQT của NHNo & PTNT Nam Hà nội trong 2năm 2008-2009
Đơn vị: ngàn USD

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 +/-
TT hàng nhập khẩu 178,228 73,750 -104,478
TT hàng xuất khẩu 92,967 112,322 19,355
Mua ngoại tệ 107,263 162,758 55,495
Bán ngoại tệ 109,404 159,687 50,283
( Nguồn báo cáo tổng hợp của NHNo Nam Hà nội )
2.1.3.4 Kết quả kinh doanh của Chi nhánh
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Nam Hà nội trong 2năm 2008-2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2008
So với 2008
Tuyệt đối Tương đối
Doanh thu 574,7 592,1 -17,4 -2,94
Chi phí 455,7 464,8 -9,1 -1,96
Lợi nhuận trước thuế 119 127,3 -8,3 -6,52
Lợi nhuận sau thuế 89,25 95,475 -6,225 -6,52
( Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo Nam Hà nội)
Năm 2009, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh đạt 119 tỷ đồng tuy có giảm so
với năm trước nhưng đã vượt 44 tỷ đồng, vượt 58% so với kế hoạch năqm 2009. Đây
thành tích của Chi nhánh. Lợi nhuận sau thuế đạt 89,25 tỷ đồng, giảm 6,225 tỷ đồng
tương ứng giảm 6,52% so với năm 2008. Điều này là do doanh thu năm 2009 đạt 574,7
tỷ đồng, giảm 17,4 tỷ đồng (2,94%), chí phí đạt 455,7 tỷ đồng giảm 9,1 tỷ đồng(1.96%)
dẫn tới lợi nhuận trước thuế đạt 119 tỷ đồng giảm 8,3 tỷ đồng, tương ứng giảm 6,52%.
2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NHNo &
PTNT NAM HÀ NỘI
2.2.1 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNVVN:
Hiện đang có 116 doanh nghiệp đang có quan hệ với NH No Nam Hà nội, với
tổng dư nợ đến ngày 31/12/2009 là 2403 tỷ đồng.
Phần lớn các DNVVN đang có quan hệ với NHNo & PTNT Hà nội làm ăn có
hiệu quả, trả nợ gốc lãi đầy đủ. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng, bất động sản, xuất nhập khẩu… do tính
chất nguồn vốn thanh toán thường chậm dẫn đến chậm trả gốc và lãi cho ngân hàng.
Trong quá trình vay vốn tại chi nhánh, DNVVN do một sô đặc thù còn hạn chế
như trình độ quản lý yếu kém, phần lớn các doanh nghiệp chưa có BCTC hoặc báo cáo
quyết toán thuế, vốn chủ sở hữu thấp, hệ thống kế toán còn chưa áp dụng chuẩn mực,
số liệu chưa đáng tin cậy, đa phân các doanh nghiệp vay vốn bằng tài sản bảo lãnh cá
nhân, giá trị tài sản còn hạn chế, thanh toán mặt quá nhiều, chiếm dụng vốn lẫn nhau…
nên ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp cũng như việc theo dõi giám sát sử dụng vốn sau giải ngân. Vì vậy chiến
lược chung của toàn ngành và tại NH No & PTNT Việt Nam, để mở rộng cho vay khu
vực DNVVN cấn có những giảp pháp toàn diện không chỉ từ các chính sách kinh tế của
Nhà nước, các quy định từ phía Ngân hàng mà còn cả từ phía khách hàng.
2.2.1.1 Số lượng khách hàng
Trong quá trình hoạt động, chi nhánh Nam Hà nội không chỉ duy trì các mối
quan hệ tín dụng với các khách hàng cũ mà còn mở rộng các đối tượng khách hàng.
Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân,
NHNo & PTNT Nam Hà nội đã coi việc mở rộng khách hàng là DNVVN là mục tiêu
chiến lược trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm, số lượng DNVVN được NHNo &
PTNT Nam Hà nội cấp tín dụng ngày càng tăng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5: Tỷ trọng DNVVN trong tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
với NH No & PTNT Nam Hà nội
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng số DN có quan hệ tín dụng với CN 74 94 121
Trong đó: DNVVN 65 87 116

Tỷ trọng 88% 92% 96%
( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2009)
Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy số lượng khách hàng là DNVVN của chi nhánh luôn
có xu hướng tăng. Năm 2007, số DNVVN được chi nhánh cấp tín dụng là 65 doanh
nghiệp thì đến cuối năm 2008 số DNVVN được vay đã là 87 doanh nghiệp ( tăng
29,72% so với năm 2007 ) và đến ngày 31/12/2009 đã có 116 doanh nghiệp ( tăng
30,85% so với năm 2008 ) tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng. Trong cơ cấu
cho vay, số lượng DNVVN chiếm tỷ trọng rất cao: Năm 2009, trong số các doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng thì số lượng DNVVN chiếm tới 96% cho thấy đối tượng
khách hàng chính của chi nhánh là các DNVVN.
Sự tăng lên của số lượng các DNVVN có quan hệ tín dụng với NH No & PTNT
Nam Hà nội đã cho thấy trong quá trình hoạt động, chi nhánh luôn chú trọng và quan
tâm đến việc mở rộng tín dụng đối với các nghiệp đặc biệt là các DNVVN. Thực tế hầu
hết các doanh nghiệp được cho vay đều là những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tình
hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng. Tuy nhiên so với tốc độ
phát triển về số lượng các DNVVN trong vài năm gần đây ( đến ngày 31/12/2009 số
DNVVN khoảng 460 nghìn doanh nghiệp, chiếm 96% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước ) trong khi số DNVVN mà NHNo & PTNT Nam Hà nội đang có quan hệ tín dụng
mới chỉ dừng lại ở 116 doanh nghiệp. Đây là con số quá nhỏ. Số DNVVN có nhu cầu

×