Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.93 KB, 51 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP ỐNG
ĐỒNG TOÀN PHÁT
1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT.
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Ống đồng Toàn phát
Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát được thành lập và đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh từ tháng 4 năm 2006. Nhà máy đặt tại KCN Phố
Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên. Với ngành nghề sản xuất kinh doanh chính là:
Sản xuất, kinh doanh Ống đồng dùng cho các ngành công nghiệp điện lạnh,
công nghiệp đóng tầu, xây dựng; mua bán đồng nguyên liệu, đồng tinh luyện
cực âm.
Tên công ty: Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Địa chỉ: Số 11 Ngõ Thịnh Hào 1, Tôn Đức Thắng, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84. 437326291/92/93/94/95 Fax: 84. 437326290/96
Email:
Tên nhà máy: Nhà Máy sản xuất ống đồng ACR
Địa chỉ: Đường 206 KCN Phố Nối A, Văn Lâm, Hưng Yên
Điện thoại: 84. 3213967539 Fax: 84. 3213967538
Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, Công ty phải trải qua
không ít những khó khăn, hạn chế về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật trong
thời gian đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực
của tập thể Cán bộ, công nhân viên cùng đường lối chỉ đạo của ban giám đốc
Công ty nên chỉ trong thời gian ngắn, Công ty CP Ống đồng Toàn Phát đã
khắc phục và vượt qua những khó khăn ban đầu phát triển thương hiệu, trở
thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh các sản phẩm về Ống đồng.
Hiện nay với đội ngũ Cán bộ, CNV năng động, nhiệt tình có trình độ lý
luận và năng lực chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm đồng thời Công ty
được trang bị dây truyền sản xuất với công nghệ tiên tiến, hiện đại …Công ty
CP Ống đồng Toàn Phát đã sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao,
ổn định, đồng đều với chi phí sản xuất thấp. Công ty có khả năng sản xuất sản


phẩm với nhiều quy cách khác nhau. Sản phẩm tập trung chính là: Ống đồng
dạng cuộn và ống đồng thẳng với kích cỡ và độ dài khác nhau.
1
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
111
1
Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Công ty CP Ống đồng Toàn Phát đã và đang tận dụng những ưu thế về vị trí
địa lý và giao thông thuận lợi để ngày một xây dựng thương hiệu của Công ty
trên thị trường trong và ngoài nước. Ý thức được tầm quan trọng của sản
phẩm trong sự thành công và phát triển bền vững, Ban lãnh đạo Công ty luôn
đề ra những phương châm và định hướng nhằm mục đích cung cấp tới khách
hàng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn, kỹ thuật cao. Với phương châm:
 Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, chuyên nghiệp trong công
việc và tận tụy với khách hàng
 Kiểm soát chặt chẽ quy trình hoạt động sản xuất nhằm đảm bảo độ tin cậy của
khách hàng đối với các sản phẩm của Công ty
 Chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật
 Đầu tư máy móc thiết bị, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ
 Duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng, thường xuyên cải tiến, đảm bảo
tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn Iso 9001: 2000
Đến nay Công ty đã vinh dự được cấp chứng chỉ Ống đồng đạt tiêu
chuẩn ASTM B280 và JISH 3300 do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng phát hành.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây được
thể hiện ở một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu 33.000.000.000 34.570.000.000 35.350.000.000

Lợi nhuận 1.850.000.000 1.650.500.000 2.030.150.000
Nộp Ngân sách 1.320.550.000 1.440.365.000 1.450.850.000
Thu nhập bình quân 2.700.000 3.200.000 3.500.000
2
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
222
2
P. t chc hnh chớnh
BAN GIM C
Phân xưởng sản xuất Kho Phân xưởng cơ điện
P. K hoch kinh doanh
P. k thut
P. k toỏn ti v
P. kim nghim
1.2. c im b mỏy qun lý ca Cụng ty CP ng ng Ton Phỏt
1.2.1. S t chc b mỏy qun lý:
B mỏy qun lý ca Cụng ty CP ng ng Ton Phỏt c t chc
theo mt cp, Cụng ty l mt n v hch toỏn kinh t c lp cú y t
cỏc phỏp nhõn trc tip quan h vi Ngõn hng, cỏc khỏch hng v chu trỏch
nhim trc Nh nc v qun lý v s dng ngun cú hiu qu. B mỏy
qun lý ca Cụng ty t chc theo phng phỏp trc tuyn chc nng vi mụ
hỡnh tp trung, khộp kớn thng nht t Ban giỏm c Cụng ty ti cỏc phũng
ban, phõn xng ỏp ng nhu cu chuyờn mụn húa sn xut, thun li cho
cụng tỏc qun lý v t chc hch toỏn kinh t.
S 1: S t chc b mỏy qun lý Cụng ty CP ng ng Ton phỏt
3
Sinh viờn: V Th Cm Võn Lp KT4H LTV
333
3
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

Ban giám đốc Công ty: là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược phát
triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời quyết định giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị Công nghệ thông qua hợp đồng mua bán,
vay, cho vay. Quyết định cơ cấu tài chính, quy chế quản lý nội bộ Công ty,
quyết định thành lập công ty con, chi nhánh văn phòng và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác…
Phòng kỹ thuật: Đây là bộ phận có vai trò quan trọng nhất đối với bộ
phận sản xuất. Phụ trách kinh tế kỹ thuật, giám sát thực hiện kế hoạch sản
xuất, chất lượng sản phẩm, nhu cầu về vật tư hàng hóa cho sản xuất. Điều
hành việc thực hiện các kế hoạch phục vụ cho việc sản xuất, báo cáo thường
xuyên, định kề về tiến độ sản xuất cho Ban giám đốc Công ty.
Phòng kế hoạch - kinh doanh: là bộ phận thiết lập và điều chỉnh các
chiến lược kinh doanh của Công ty. Điều hành toàn bộ các hoạt động như: tìm
kiếm đối tác, khách hàng tiềm năng, giới thiệu sản phẩm đến các đơn vị khách
hàng. Thực hiện các chức năng: Cung tiêu, quản lý và cung ứng các dụng cụ
lao động nhỏ cần thiết cho sản xuất, làm các thủ tục xuất kho thành phẩm, ban
hành các lệnh sản xuất đến các phân xưởng; Quản lý số lượng chất lượng cấp
phát theo định mức các nguyên liệu, hóa chất…
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chuyên trách về nhân sự, tuyển
dụng lao động, thực hiện các công tác về tiền lương, chế độ lao động, các chế
độ chính sách của nhà nước áp dụng đối với hoạt động của Công ty. Lập và
báo cáo kế hoạch tiền lương, quỹ lương cho Ban giám đốc Công ty.
Phòng kế toán – tài vụ: Làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý tình hình tài
chính Công ty, hạch toán tình hình sản xuất kinh doanh, quản lý tài sản,
nguồn vốn của Công ty. Tham mưu, cung cấp các thông tin và chịu sự giám
sát điều hành của ban giám đốc Công ty. Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
theo dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu
trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn, đồng thời lập báo cáo như: Báo cáo kết quả

sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản…
4
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
444
4
Phòng kiểm nghiệm: Làm công tác kiểm tra Nguyên vật liệu và phụ
liệu trước khi đưa vào sản xuất, kiểm nghiệm các bán thành phẩm, thành
phẩm đảm bảo sản phẩm cuối cùng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
Phân xưởng sản xuất: là nơi trực tiếp sản xuất sản phẩm của Công ty.
Tại đây các quyết định sản xuất của các phòng ban có liên quan được bộ phận
lao động trực tiếp tại phân xưởng thực hiện, triển khai. Sản phẩm sau khi
hoàn thiện được kiểm tra, kiểm nghiệm chuyển qua và bảo quản tại kho chứa
thành phẩm
Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc thiết bị, bảo
dưỡng, bảo hanh các máy móc sản xuất chi tiết phục vụ cho phân xưởng sản
xuất chính
Nhìn chung các bố trí tổ chức của Công ty là tương đối gọn nhẹ. Tất cả
các bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất đề gắn liền trong biên chế các
phòng chức năng. Việc gắn liền các nhóm này vào phòng hành chính là nối
trực tiếp các mắt xích cuối cùng của dây truyền sản xuất vào với hệ thống
điều hành của Công ty tạo điều kiện cho quan hệ giữa phòng điều hành với
các phân xưởng khăng khít thành một mối và việc điều hành sản xuất được
xuyên suốt hơn. Giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được
nhịp nhàng, ổn định...Dưới đây là bảng phân bổ các Cán bộ quản lý tại các
phòng ban
5
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
555
5
TT Nơi Số lg Giới tính Trình độ

Nam Nữ ĐH, CĐ TC Khác
1 P. Tổ chức hành chính 5 3 2 2 2 1
2 P. Kế toán – tài vụ 7 1 6 5 1 1
3 P. Kế hoạch kinh doanh 10 5 5 7 2 1
4 P. Kỹ thuật 5 4 1 4 1 0
5 P. Kiểm nghiệm 8 6 2 4 3 1
6 Kho 6 5 1 1 4 1
7 Các PX sản xuất 30 25 5 8 20 2
8 PX cơ điện 5 5 0 2 3 0
9 Bảo vệ 6 6 0 0 1 5
10 Tổng cộng 82 60 22 33 37 12
Biểu số 01 : Bảng phân bổ cán bộ quản lý tại các phòng ban
1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản phẩm
1.3.1.Sản phẩm:
Các sản phẩm chính của Công ty được biết đến bao gồm:
- Ống đồng LWC
- Ống đồng PC
- Ống đồng thẳng: dùng cho điều hòa, ống đồng dẫn nước, thanh tròn
- Đồng tấm
Hầu hết các sản phẩm trên được sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại. Sản phẩm tuân thủ các thông số kỹ thuật và chất lượng. Đặc biệt
hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
Iso 9001: 2008 mang lại lòng tin nơi khách hàng về chất lượng sản phẩmDưới
đây là một số hình ảnh giới thiệu về sản phẩm và chứng chỉ chất lượng của
6
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
666
6
sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Ống đồng
Toàn Phát:

- Ống đồng LWC:
- Ống đồng PC:
- Ống đồng thẳng:

- Đồng tấm:

7
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
777
7
8
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
888
8
9
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
999
9
10
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
101010
10
Máy phay bề mặt
Lò nấu Máy cán
Máy cuộn đứng
Máy kéo thành phẩm
Máy kéo đơn
Máy cuộn PC
Máy cuộn LWC
Lò Ủ sáng

§óng gói
Thành phẩm
1.3.2.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và tiêu
chuẩn chất lượng cao, được cấu thành từ nhiều chi tiết, bộ phận trải qua nhiều
công đọan sản xuất. Sản phẩm tạo ra được tiến hành sản xuất từng bộ phận
một cho đến khi hoàn thành và có kiểu cách, kích thước, định lượng khác
nhau, tuỳ theo từng loại và theo yêu cầu của khách hàng cụ thể. Do vậy, có
thể khẳng định quy trình sản xuất của Công ty là khá phức tạp và được khái
quát qua mô hình sau:
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất đồng
11
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
111111
11
- Công đoạn 1: Nguyên vật liệu chính đầu vào (Hợp kim đồng –
photpho) qua nò nấu làm nóng chảy bằng 3 điện cực. Qua công đoạn lò nấu,
hợp kinh đồng photpho nóng chảy và tạo khuôn (phôi) kích cỡ: 24 * 91 *
1300 (mm) (φ trong 24; φ ngoài 91; chiều dài 1300)
- Công đoạn 2: Phôi hợp kim đồng photpho 24*91*1300 (mm) được
chuyển qua máy phay bề mặt có tác dụng làm nhẵn bề mặt của phôi. Qua
công đoạn 2, kích thước phôi được giảm xuống còn: 23,5 * 90 * 1300 (mm)
- Công đoạn 3: Sản phẩm phôi đồng photpho của công đoạn 2 được
chuyển qua máy cán phôi. Tại công đoạn này, kích cỡ và kiểu dáng phôi được
thay đổi hoàn toàn, phôi được bảo vệ chống oxi hóa bằng khí Nitơ.
- Công đoạn 4: Máy cuộn đứng cuộn sản phẩm của máy cán. Sản phẩm
của máy cán được cuộn trên 1 tang cuốn của máy cuộn đứng, tang còn lại là
liệu đầu vào của máy kéo đơn sau khi máy cán hết cây phôi và quay 1800
- Công đoạn 5: Máy kéo đơn kéo sản phẩm của công đoạn 4 thành sản
phẩm có đường kính φ = 38mm và chiều dày t = 1.75 mm

- Công đoạn 6: Máy kéo thành phẩm có tác dụng làm ra các sản phẩm
theo đơn đặt hàng từ các loại ống từ φ 4 x t ÷ φ 22.2 x t với t là chiều dày t từ:
0.35 – 1 mm. Sản phẩm của công đoạn 6 chuyển qua công đoạn 7 có thể đưa
qua 2 loại máy cuộn tuỳ theo từng yêu cầu về sản phẩm.
- Công đoạn 7:
*. Qua máy cuộn PC: Sau khi máy kéo thành phẩm làm ra loại sản
phẩm theo yêu cầu thì máy PC có tác dụng cuộn lại với chiều dài mỗi cuộn là
15 m với ống cuộn đường kính của cuộn từ: 380 – 700 mm tuỳ theo từng loại
sản phẩm
*. Qua máy cuộn LWC: Máy cuộn LWC là loại máy cuộn ống sau khi
máy kéo thành phẩm làm xong thì được đưa ra máy cuộn LWC cuộn lại với
khối lượng, độ rộng tang cuộn, chiều dài khác nhau.
- Công đoạn 8: Tất cả các sản phẩm sau khi được cuộn PC và LWC đề
được đưa qua lò Ủ sáng để ủ. Sản phẩm sau khi uur được kiểm tra chất lượng
và đóng gói theo từng loại sản phẩm sau đó được dán tem để phân loại sản
phẩm.
- Công đoạn 9: Tất cả sản phẩm được đóng gói, dán tem sau khi đã
kiểm tra được nhập vào kho thành phẩm và xuất xưởng.
12
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
121212
12
Kế báng hàng Kế toán giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng Kế toán NVL,CCDC
Phòng tài vụ
Kế toán PX. Cơ điện Kế toán PX. Sản xuất
Kế toán tiền mặt Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
1.4. Bộ máy kế toán vào tổ chức kế toán tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát

1.4.1.Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động là tập hợp đồng bộ các
cán bộ, nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán
với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại,
xuất phát từ sự phân công lao động trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều
được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên
hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có
hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao
động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty CP Ống đồng Toàn phát (Sơ đồ 2) Được
tổ chức theo nguyên tắc tập trung, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc chấp hành các công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo
công ty tổ chức công tác quản lý và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn,
chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu, chế độ hạch toán theo quy định của pháp luật nhà nước và quy
chế của Công ty.
1.4.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
13
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
131313
13
1.4.3.Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận trong bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của Công
ty; là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho Giám
đốc điều hành đồng thời xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm
thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: Thông tin và kiểm tra họa
động sản xuất kinh doanh; điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế
toán; chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vi

thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của nhà
nước về lĩnh vực tài chính kế toán. Kế toán trưởng có thẩm quyền phổ biến
chủ trương và chỉ đạo thực hiện các chủ trương về chuyên môn; ký duyệt các
tài liệu kế toán, có quyền từ chối hoặc không ký duyệt vấn đề liên quan đến
tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có thẩm quyền
yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị cùng phối
hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức
năng đó.
- Bộ phận tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút toán ghi sổ chi tiết liên
quan.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra lại các chứng từ thu chi của
toàn công ty, cuối tháng lập báo cáo quỹ gửi trình kế toán trưởng và Ban giám
đốc Công ty.
- Kế toán bàng hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ phân
phối sản phẩm, theo dõi các khoản thanh toán, ứng trước, công nợ của toàn bộ
khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
các khoản tiền phải nộp, lập và quản lý các sổ chi tiết có liên quan. Thực hiện
các giao dịch được ủy quyền với Ngân hàng…
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu được phản
ánh từ các nghiệp vụ của kế toán chi tiết, lên bảng cân đối các tài khoản, các
báo cáo tài chính có liên quan
- Thủ quỹ: Quản lý két quỹ của Công ty theo dõi thu chi tiền mặt hàng
ngày, cuối ngày đối chiếu với số liệu của kế toán tiền mặt cho khớp với số dư
và chuyển toàn bộ chứng từ đã nhận trong ngày cho kế toán tiền mặt.
14
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
141414
14

- Kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi trực tiếp việc nhập nguyên vật liệu
từ ngoài vào và theo dõi việc xuất nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, lập thẻ
kho, các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định: Tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất, phân bổ chi phí, tính toán giá thành sản phẩm đã
hoàn thành và lập báo cáo chi phí sản xuất
- Kế toán phân xưởng: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
tại các phân xưởng:
1.4.4.Quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận trong Công ty:
a. Với cấp trên:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty về mội mặt của
công tác quản lý tài chính. Báo cáo và tư vấn cho Ban giám đốc Công ty về
tình hình tài chính công ty, các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
b. Với các phòng ban khác:
- Phòng kế hoạch kinh doanh: Cung cấp các báo cáo thống kê, báo cáo
kế hoạch tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu. Ngược lại Phòng kế
hoạch kinh doanh cũng cung cấp cho phòng kế toán các tài liệu như: Kế
hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm vật tư, nguyên liệu…
- Các phân xưởng: Các phân xưởng sản xuất, cơ điện chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về nghiệp vụ công tác kế toán – thống kê theo quy định, chịu sự
kiểm tra đôn đốc của phòng tài chính kế toán
- Ngoài ra với các phòng ban chức năng khác, phòng kế toán có quan
hệ qua lại khi cần tìm hiểu các thông tin, cung cấp các số liệu phục vụ cho
công tác quản lý tài chính và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình…
1.4.5.Tổ chức Công tác kế toán:
a. Hệ thống chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động,
việc sử dụng kinh phí, thu chi ngân sách của đơn vị, kế toán đều phải lập

chứng từ. Các chứng từ được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc của một chứng từ cùng các yếu tố bổ sung
của đơn vị, các chứng từ sử dụng phải thể hiện được thông tin cần thiết cho
15
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
151515
15
quản lý và ghi sổ kế toán phải lập theo đúng quy định của chế độ và ghi chép
đầy đủ, kịp thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty CP
Ống đồng Toàn Phát hiện đang áp dụng chế độ chứng từ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ
trưởng bộ tài chính đồng thời cũng cập nhật những thay đổi của chế độ mới
ban hành gần đây vào từng phần hành kế toán cụ thể, các kế toán viên vẫn sử
dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộ dành cho phần hành đó.
• Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ ( hoặc tiếp nhận
chứng từ từ bên ngoài)
- Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của
chứng từ như: Chữ ký, tính chính xác của số liệu…
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán
- Bảo quản và sử dụng chứng từ kế toán trong kỳ hạch toán
- Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy
• Hệ thống chừng từ kế toán tại Công ty:
- Phần hành kế toán tiền mặt : Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi.
- Phần hành kế toán tiền gửi Ngân hàng: Bảng kê nộp séc, giấy nộp tiền
vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi.
- Phần hành tài sản cố đinh: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản đánh
giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
để theo dõi và hạch toán TSCĐ

- Phần hành kế toán tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm
công, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Phần hành hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho..
- Phần hành kế toán bán hàng: Hóa đơn giá trị gia tăng, hoán đơn thông
thường…
b. Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty hiện nay đang áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quy
định mới nhất của bộ tài chính, tài khoản của Công ty được mở chi tiết đến
cấp 2 để phù hợp với yêu cầu sản xuất và quản lý của đơn vị. Hệ thống tài
khoản của đơn vị gồm các tài khoản: 111, 112, 113, 131, 133, 136, 138, 139,
16
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
161616
16
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi thường xuyênKiểm tra, đối chiếuGhi định kỳ
141, 142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 159, 211, 214, 288, 241,
311, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 344, 411, 413, 414, 415, 421, 431, 511,
521, 531, 532, 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 911, 001, 002,
003, 004, 007, 009. Do việc hạch toán của Công ty theo phương pháp kê khai
thường xuyên nên không sử dụng đến các tài khoản như: 611, 631.
c. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Để phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ lao động kế toán, Công ty

CP Ống đồng Toàn phát đã và đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong
tổ chức sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập định kỳ 3 ngày 1 lần. Cụ thê:
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan và
các báo cáo tập hợp chi tiết từ các phân xưởng. Từ chứng từ ghi sổ kế toán
tiến hành vào sổ cái các tài khoản.
- Hệ thống sổ chi tiết được công ty sử dụng bao gồm: Sổ theo dõi sản
xuất, sổ chi tiết thành phẩm hàng hóa, sổ chi tiết vật tư, sổ tài sản cố định, sổ
chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết công nợ.
- Hệ thống sổ tổng hợp bao gồm: Sổ cái các tài khoản: 111, 112, 131,
152, 153,… Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:…….
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng có chứng từ
gốc đính kèm và được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Tất cả
17
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
171717
17
các loại sổ sách mà công ty sử dụng đều tuân thủ theo đúng quy định về mặt
hình thức và kết cấu. Tuy nhiên trình tự ghi sổ kế toán của Công ty đã không
lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ như theo quy định của chế độ
Hiện nay Công ty đã và đang áp dụng hệ thống máy tính để phục vụ
cho công tác kế toán. Hàng ngày các hóa đơn, phiếu thu chi, nhập xuất…
được nhập liệu vào máy bằng phần mềm Fast được thiết kế theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
d. Hệ thống báo cáo kế toán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo theo quyết định số
167/2000/QĐ – BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 đồng thời bổ sung thực hiện
theo thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 và thông tư số
105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003/TT – BTC về việc ban hành chế độ
Báo cáo tài chính Doanh nghiệp.

Công ty có hai hình thức báo cáo là Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị
- Báo cáo tài chính: Định kỳ vào ngày 31/12 hàng năm kế toán tổng
hợp sẽ tiến hành cân đối sổ sách, từ những sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để
lập bảng cân đối số phát sinh từ đó lập Báo cáo kết quả họa động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hệ thống báo cáo quản trị: Được lập vào ngày cuối cùng của tháng và
theo từng bộ phận, từng phân xưởng để phục vụ cho kế toán trưởng trong việc
xác định kết quả kinh doanh và tư vấn hỗ trợ cho Ban giám đốc CÔng ty
trong quá trình ra quyết định quản trị sản xuất. Báo cáo quản trị bao gồm: Báo
cáo chi phí và giá thành; báo cáo bán hàng, báo cáo hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
18
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
181818
18
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
2.1. Khái quát chung về NVL tại Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ. NVL có thể coi là tài sản lưu động được mua sắm, dự trữ để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng vốn lưu động.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất NVL không giữ lại nguyên hình thái vật chất
ban đầu.
Công ty CP Ống đồng Toàn Phát là một doanh nghiệp sản xuất ra các

sản phẩm ống đồng phục vụ cho các công trình, kiến trúc đa dạng về kích cỡ
và hình dạng theo yêu cầu thực tế của thị trường đầu ra. Với đặc điểm riêng
của sản phẩm sản xuất mà trong quá trình sản xuất Công ty luôn sử dụng rất
nhiều loại NVL cùng với rất các hóa chất kèm theo. Hầu hết các NVL công
ty sử dụng đều có giá thành rất cao, đôi khi phải nhập khẩu từ thị trường nước
ngoài, thời gian sử dụng không nhiều khó bảo quản. Do vậy công tác quản lý
NVL ở Công ty được thực hiện rất chặt chẽ trên tất cả các khâu từ: Thu mua –
Bảo quản – Đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng NVL đồng thời tiết
kiệm, hạn chế thấp nhất việc hư hỏng, thất thoát.
Ở khâu thu mua: Do sản xuất nhiều chủng loại về ống đồng, nhu cầu sử
dụng NVL, vật liệu phụ đi kèm là tương đối nhiều về chủng loại và số lượng
nên tất cả các vật liệu của Công ty đều được mua theo kế hoạch của phòng kế
hoạch kinh doanh. Vật liệu trước khi nhập kho được kiểm tra chặt chẽ về số
lượng, chất lượng và chủng loại.
Khâu bảo quản: Đây là công việc được quan tâm chú trọng bởi tính
chất lưu trữ của từng loại nguyên vật liệu. Hiện tại do số lượng và chủng loại
NVL rất lớn nên việc bảo quản rất phức tạp. Để thuận lợi cho công tác sản
xuất Công ty thiết kế kho chứa thành 2 hệ thống: Kho chứa nguyên vật liệu và
19
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
191919
19
kho thành phẩm. Đối với kho chứa NVL được tách riêng bao gồm: Kho chứa
NVL chính, kho chứa vật liệu phụ, kho chứa nhiên liệu và kho chứa công cụ
dụng cụ phụ tùng thay thế.
Khâu dự trữ: Tất cả các loại vật liệu trong Công ty đều được xây dựng
định mức dự trữ tối đa, đáp ứng cho quá trình sản xuất sản phẩm được diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn, định theo kế hoạch sản xuất được cán bộ phòng
kế hoạch kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn và phát sinh chi phí bảo
quản.

Khâu sử dụng: Do chi phí NVL chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
(60-70%) nên để tiết kiệm NVL, Công ty đã cố gắng thực hiện việc hạ thấp
định mức tiêu hao NVL mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Việc sử
dụng NVL tại các phân xưởng sản xuất được Công ty khuyến khích việc tiết
kiệm, hiệu quả bằng việc đưa ra các chế độ khen thưởng thích hợp.
2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Doanh nghiệp luôn phải sử dụng rất
nhiều loại NVL với nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý hóa khác
nhau. Để có thể quản lý NVL một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời
hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành
phân loại NVL.
Trong quá trình hạch toán, NVL của Công ty không được chi tiết hóa
theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vai trò và
tác dụng của chúng trong sản xuất, NVL của Công ty được phân thành các
loại sau:
- NVL chính: là những NVL cấu thành lên thực thể của sản phẩm một
cách ổn định và trực tiếp. Như: Hợp kim đồng – photpho (Cu –P)
- Vật liệu phụ: là những vật liệu tuy không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhưng được kết hợp với NVL chính làm thay đổi hình dáng, chất lượng
sản phẩm như: Photpho, Khí Nitơ, Khí hydro, nước…
- Nhiên liệu: Bao gồm: than, củi, dầu động cơ, dầu bôi trơn.. cung cấp
nhiệt lượng, hoạt động của hệ thống máy phục vụ cho sản xuất cũng như làm
sạch, bôi trơn sản phẩm.
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm: Dây cu roa, con lăn, bánh tỳ, trục xoay,
vòng bi,…phục vụ cho việc thay thế , sửa chữa thiết bị…
20
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
202020
20
Với cách phân loại trên giúp cho quá trình quản lý, kiểm tra, hạch

toán NVL được thuận lợi hơn, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên việc hạn chế trong việc Công ty chưa xây dựng Sổ điểm
danh NVL và đặt mã quản lý cũng như chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu
thu hồi sau quá trình sản xuất nên việc hạch toán chi tiết NVL gặp nhiều khó
khăn, bỏ sót chi phí, công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát
2.1.3. Tính giá NVL tại Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Nguyên vật liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc ghi giá thực tế
(Giá gốc) theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành
*. Đối với NVL nhập kho:
NVL nhập kho của Công ty chủ yếu là mua ngoài. Giá thực tế của NVL
mua ngoài được xác định theo công thức:
Giá thực
tế NVL
mua ngoài
Giá trên
HĐ (chưa
VAT)
Chi phí thu
mua trực tiếp
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)
Giảm giá
mua
hàng
= + + +
Chi phí thu mua trực tiếp bao gồm: CP vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…
Tuy nhiên tùy theo từng hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi
phí thu mua có thể được cộng hoặc không cộng vào giá thực tế của NVL nhập kho.
Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu trách nhiệm thì giá trị thực tế của NVL

mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
*. Đối với NVL xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất kho tại Công ty được xác định theo phương
pháp bính quân gia quyền. Trị giá NVL xuất kho được tính căn cứ vào số
lượng NVL xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân thực tế của số lượng NVL
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Đơn giá bình quân gia quyền được tính trong
một tháng.
Cụ thể: Toàn bộ NVL sử dụng ở Công ty được theo dõi trên thẻ kho,
trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị của từng lần nhập. Sau một
tháng, kế toán vật tư tính ra đơn giá bình quân gia quyền để tính giá xuất kho
cho số NVL xuất ra trong tháng theo công thức:
Đơn giá bình quân
=
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn ĐK + Nhập trong kỳ
21
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
212121
21
2.2. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty Cổ phần Ống đồng Toàn Phát
2.2.1. Tổ chức chứng từ ban đầu:
a. Đối với NVL nhập kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ, phòng kinh doanh tìm tiến
hành tìm kiểm, đảm phán và gửi đơn đặt hàng với nhà cung cấp. Khi hàng về,
cán bộ vật tư đưa hàng phải báo cáo cho phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra
chất lượng. Kết quả kiểm nghiệm được ghi vào phiếu kiểm nghiệm và nếu đạt
chất lượng thì phòng kinh doanh sẽ lập lệnh nhập kho.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu kiểm nghiệm, lệnh nhập kho
phòng kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành
04 liên, 1 liên kế toán vật tư giữ, 1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho

(biểu số 06), 1liên được lưu lại, liên còn lại Cán bộ thu mua chuyển cho kế
toán thanh toán cùng với Hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và ghi sổ
Ví dụ: Khi nhập 1 lô hàng theo Hóa đơn (GTGT) số 0099228 (Biểu số
02) của Công ty Thịnh Phát ngày 22 tháng 03 năm 2010, phòng kế hoạch kinh
doanh tiến hành lập lệnh nhập kho (Biểu số 03) và từ đó phòng kế toán tiến
hành nhập kho (Sơ đồ số 04 )
Phiếu nhập kho (Biểu số 04) được Công ty lập để phù hợp với yêu cầu
quản lý của mình và thuận lợi cho công tác Hạch toán. Vì vậy, trong phiếu
nhập kho, Công ty đã tách giá trị thực tế của NVL, thuế GTGT đầu vào và
tổng giá thanh toán của NVL đó. Như vậy kế toán thanh toán cũng tiến hành
như kế toán vật tư sẽ dễ dàng hơn trong việc hạch toán thanh toán cũng như
hạch toán giá vật tư vì giá trị NVL, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã
được xác định rõ ràng:
22
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
222222
22
HÓA ĐƠNGIÁ TRỊ GIA TĂNGLiên 2: Giao khách hàngNgày 22 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01 GTKTCQ/2009B0099228
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thịnh Phát
Địa chỉ: Số 35 Đường Tôn Đức Thắng – Ba Đình – HN
Số tài khoản:
Điện thoại MST
Họ tên người mua hàng: Hồ Anh Xuân
Tên đơn vị: Công ty CP Ống đồng Toàn Phát
Địa chỉ: Đường Tôn Đức Thắng – Ba Đình – HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán.
MST
STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1x2
1 Hợp kim CU-P Kg 100 175.171 17.517.100
Cộng tiền hàng: 17.517.100
Thuế suất GTGT:10%*5% Tiền thuế GTGT: 875.855
Tổng cộng tiền thanh toán: 18.392.955
Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu, ba trăm chín mươi hai nghìn, chín trăm năm mươi năm
đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
23
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
232323
23
CÔNG TY CP ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
LỆNH NHẬP KHOCó giá trị hết ngày / / 2010
Số: 0222/03/2010
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02 : Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ Hóa đơn số 0099228 ngày 22/03/2010. Yêu cầu
Nhập của: Công ty TNHH Thịnh Phát. Địa chỉ: Số 35 Tôn Đức Thắng – HN
Do ông, bà:…………..Số CMTDN………..Cấp ngày../../.. cấp
tại…………..
Nhập những mặt hàng dưới đây:
STT Tên hàng hóa dịch vụ Quy cách Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Hợp kim CU-P Kg 100
Cộng 01 khoản: (Bằng chữ: Một)
Ngày 22/03/2010
Người thực hiện Người ra lệnh
Biểu số 03 : Lệnh nhập NVL Công ty CP Ống đồng Toàn phát
24
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV

242424
24
CÔNG TY CP
ỐNG ĐỒNG TOÀN PHÁT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 22 tháng 03 năm 2010
Họ, tên người giao hàng: Công ty TNHH Thịnh Phát Số:
Theo Hóa đơn số: 0099228 ngày 22 tháng 03 năm 2010 Nợ:
Nhập tại kho: Vật liệu chính Có:
STT Tên nhãn hiệu, quy cách Mã số Đơn vị tính Số lượng
Theo chứng từ Thực nhập
A B C D 1 2
1 Hợp kim CU-P Kg 100 100
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
(Bằng chữ: Mười tám triệu, ba trăm chín hai nghìn, chín trăm năm năm
đồng)
Ngày 22 tháng 03 năm
2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đvị
Biểu số 04 : Phiếu nhập kho NVL Công ty CP Ống đồng Toàn phát
25
Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân Lớp KT4–ĐH LTV
25
41
2525
25

×