ĐẠI HỌC QUỐC GIAHÀ NỘI
TRƯỞNGĐẠI HỌCKHOAHỌCXÃ HỘI VÀ NHÂNVĂN
— -— I ------oOo—
-----------------
Phạm Hải Triều
VÂN ĐỂ NHIỂU NGHĨA
Glửn các Bài Cfl DAO TRỮ TÌNH
CỦA NGƯÒI VIỆT
Chuyên ngành : Văn học dân gian
mã số : 5.04.07
LUẬN VAN THẠC SỶ KHOA HỌC NGỮVẢN
ĐẠ! HỌC
Q d ố c
TnUNGTẲMTSồ- '
GíA HÁ í
:Ó<
Th;
VỹJ^Á<đổữ>
Người hướng dẫn khoa học :
PTS Nguyễn Xuân Ktti
HÀN Ộ I: 1996
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
IIIIII-Tư liệu sử dụng
IV-
lý do chọn đ
Lịch sử vấn
Phương
Chương I
MÔ TẢ HIỆN
GIỮA CÁC BÀ
Chương II
NGUYÊN NH
NHIỀU NGHĨA GIỮA CÁC BÀI CA DAO TRỮ TÌNH
I-
Nguyên nhả
chất ngắn g
Nguyên nhà
IIIII- Nguyên nhân do các bài ca dao đượcsáng tác54
ở những thời đại khác nhau
IV- Nguyên nhân do tính địa phương
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
73
3
MỔ ĐẨU
|_ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, ca dao là một trong những
thể loại quan trọng nhất. Khi nói đến ca
dao
cá c nhà
tục ngữ. Nếu
n g h iên cứu đi trước
đã phân b iệ t
như tục ngữthiên vé
lý trí thì ca dao
dao v ớ i
ca
thiên vể
tình cảm . N ếu như trước nhữ ng câu '. " N g ư ờ i c h ử a cử a m ả "
" Học thầy không tày học b ạ n ', “ Được mùa cau đau mùa
l ú a , đ ư ợ c m ù a l ú a úa m ù a
x ác nhận
đó là tục
ngữ
cau"người
thì n g ư ờ i
ta lại
ta có thể dễ dàng
có
th ể
phân
vân
không biết những dòng dưới đây là ca . dao hay là tục ngữ
+
Chuông khánh còn chẳng ăn ai Nữa là
mảnh chĩnh vứt ngoài bờ tre.
+
Hoa tươi đang đợi g ió đông
Gái xinh xinh đến có
chồng thì thôi.
Trước nhữ ng h iện tư ợng như vậy n g ư ờ i ta dễ lấy tiêu ch í
nội dung thiên vể trữ tinh hay lý trí để phân định ranh giới thể loai
Việc phân biệt ca dao với tục ngữ đã tương đối khó. Đến
vi ệc p h â n bi ệt ca dao với dân ca lại có phần
C ho đến
nay
thuật
rộn g hẹp k h ác nhau :
ngữ
ca d a o
đư ợ c hiểu
phức tạp hơn.
th e o
ba
n g h ĩa
4
1. Ca dao là danh từ gh ép
ch ỉ ch u n g
toàn bộ nhữ ng
bài
hát lưu hành phổ biến tr on g dân gian có hoặc k h ô n g có ngữ
đ iệu . T rong
trường
hợp
này
ca
dao
đ ổn g n g h ĩa v ớ i dân
c a . [1 2 -Tr'22]
2 . Ca dao là danh từ chỉ thành phần ngôn từ (p h ầ n l ờ i ca)
của
dân
ca
(không kể
tiế n g
đ ệ m , tiế n g
lá y,
tiế n g
đưa
h ơ i ) . [12 -Tr23]
3.Không p h ả i toàn bộ nhữ ng câu hát của m ột lo ạ i dân ca
n ào đó cứ tước bớt tiế n g đ ệm , tiế n g lá y , tiế n g đưa h ơ i, ... thì sẽ đéu là ca
dao . Ca dao là nhữ ng sán g tác văn c h ư ơ n g , được phổ b iến rộng rãi, được
lưu tru yển qua n h iéu th ế h ệ, m ang những đặc đ iểm nhất định và bển vữ n g
vể p h o n g cá ch . Và ca dao đã trở thành m ột thuật ngữ dùng để ch ỉ m ột th ể
thơ dân g i a n . [1 7 - T r 5 6 ]
T rong luận văn này, ch ú n g tô i hiểu ca dao th eo n g h ĩa thứ hai. Trong khả
năng của m ìn h ch ứ n g tôi k h ô n g dám ch o cách hiểu của m ình là thỏa đáng
nhất. C húng tô i ch ỉ xin nêu rõ như vậy để đư ợ c thực h iện nhất quán khi sử
dụng cá c tài liệ u b iên so ạ n ca dao để phân tích .
D o tính sá n g tạo tập th ể và qua n h iéu thế hệ nên ca dao trữ tình đã m ang
tron g m ình n h iều vẻ đẹp vẻ tư tư ở n g c ũ n g như n g ô n từ và cá ch th ể h iện .
Có nhà n g h iê n cứu văn h ọ c
đ ã n ó i : * ...
th ôn g qua việc sáng tạo ca dao, nhân dân đẵ đưa ngôn ngữ
văn học đến trình độ nghê thuật, nhiêu k h i đạt đến độ trong sắng c ổ
điển." [ 2 1 - T r l 8 ]
Chẳng hạn
như hai bài ca dao sau :
+ N g à y đi trúc chửã mọctoiăng
N g à y vê trúc đẵ cao bằng ngọn tre
5
N g à y đ i l ú a c h ử ác h i a v è
N g Ạ y v ê l ú ađ ả đ ỏ h o e
ngoài đồng
Ngàyđi emchửa lấy
chồng
Ngày vê em đã con quấn, con quýt, con bồ
ng conmang
+ Gái này
chẳng phải vừa đâ
u
G á i v ỗ v a i bà n g u y ệ t ,
hồng
gái câu
Gái này lái bể tìm
chồng
Lật núi tìm
bạn,
m
con
Bạn đọc
có thể
mượt m à, đằm
tìm
thắm
thấy
n hi ề u bài
mà cũ n g
ông tơ
ghé
ca dao
k h ô n g kém
phần
đồng
chất
tì
phác,
dữ d ộ i
như
vậy trong kho tàng dân gian n g ư ờ i Việt.
Các hình
thức
so sánh
sử dụng m ột cá ch có h iệu
liên
tư ởn g được
tác giả
dân gian
q u ả, tạo nẻn nhữ ng sự thú v ị bất
ngờ dưới nhi éu dạng
Khi thì so sánh trực tiếp :
+
Thân e m
n h ư t ấ m l ụ ađ à o
Phấtphơ giữa
chợ biết
vào tay ai
+ Cầmtãỵemnhữănbìnemgóicuốn
Dựalữngnàngnhữnốngchénrượung
on
Khi thì so sánh gián tiếp :
+ Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì m ộ t dạ khảng khảng đợi thuyên.
+
Bồn hữ nên k iề n g v ộ i tàn
Đ
ó đừng sần não, k b iế n đày c à n g
sầu thêm
6
+ Chimlạcbầythườngcâynhớc
ộiNgườixangườikhổlắmngườ
iơi
Quanhữngthídụtrên,chúngtathấysựliêntưởngtrongcadaotrửtìn
hrấtđadạngvàphongphú.Cóthểliêntưởngtừthếgiớinộitâmđếnthếgi
ớikháchquan,hoặcngượclạitừthếgiớibênngoàiđếnthếgiớibêntron
gconngười,làmchoconngườivàthiênnhiêncósựgắnbó,cómốiliênhệ
gầngũi.
Các sự vật và hiện tượng
các tác giả dân gian
sự gò bó,
trong
đưa v à o
tạo nên
những
sinh hoạt hàng
m ột cá ch
tác phẩm
vừa
ngày
được
u yển
c h u y ể n , ít có
giàu
chất
văn
học,
lại cũ n g giàu chất h ộ i h ọa :
Đ ê m q u aa n h n ằ m n h àn g o à i
T h ấ ye m t h ở v ắ n t h a nd à i n h à
trong
Ư ớ c g ìa n h đ ư ợ c v ô p h ò n g
L o a nô m l ấ y p h ư ợ n g , p h ư ợ n g
an
bồng ỉấy lo
K h ôn g p hải là tất cả , n h ư n g n h iéu bài ca dao k h i đọc h oặc hát lên th
eo m ột đ iệu dân ca nào đó ch ú n g ta đồu cảm nhận đư ợc tàm trạ n g , h oàn
cảnh và có phần đ ồn g cảm .
Chính
vì lẽ đó
mà
nó
được
nhiểu
người
thuộc
rồi
truyẻn
c h o n h a u t h e o n ă m t h á n g l à m l ê n s ứ c s ố n g b é n b ỉ c ủ a c a dao dân ca.
Nhiẻu nhà thơ cổ điểavà hiện
đại đã học tập và
khai thác
vốntừvựngtrongcadao.Nhiềutácphẩmvănhọctiêubiểucũngchínhlà
nhữngtácphẩmbiếtkếthừavàphát
huy chất trữ tình trong ca dao. Chẳng hạn "
T r u y ê n K i ê u
" của N
guyển Du; thơ N guyển Bính, thơ Tố Hữu... đẻu là n h ữ n g tác phẩm tìm
thấy và vận dụng vần, nhịp, điệu ở ca dao một cách sáng tạo. Thí dụ :
7
Vầng
trăng
Nửain gối chiếc
ờng
a i xẻ . Ị à m đ ô i
nửa
soi
dặm đư
(Kiều )
là rút ra tự những câu ca dao :
+ Tiễnđữamộtchênrượunồn
gVầngtrăngxẻnửatơlòngđứ
tđôi
+ Vầng trăng aixẻ lầm đôi
Đường trường aixẻ làm đôi hỡi chàng.
Đ iéu đó chứ ng tỏ ca dao có ảnh h ư ở n g đến N g u y ễ n Du.
Nói như nhà nghiên cứu N guyễn Lộc, ca dao trong Truyện
K iẻu được nhà thơ sử đụng như m ột thứ chất liệu n gh ệ th uật, chứ k h ô n g p h
ải như nhữ ng trích dẫn. K h ôn g có câu
nào ông dùng lại nguyên vẹn, mà tất cả đã được nhàotxặn,
cấu
tạo
lại
ch o
phù
hợp
p h o n g cá ch
ch u n g của
nhà
thơ
trong tác phẩm.
Ca dao k h ô n g p hải là thơ của d ò n g
văn h ọc v iế t, n h ư n g
nó là một thể loại thuộc thơ. Vì thơ là của một tác giả được
gh i trên văn bản, còn ca dao hầu h ết có n g u ồ n g ố c từ dân ca lạ i lưu tru yển
bằng p h ư ơ n g pháp tru yén m iệ n g . Vì vậy
nó
có
những
vẻ
đẹp độc đáo và thú vị yếu tố
phôncơlo. Đó là những hết nằm ngoài văn không thể
sức quan trọng và
thiếu trong
của tác phẩm bản
nhưng
lại
khi
phân tích,
b ình giá m ột bài ca d a o , đặc b iệ t là m ô i trường d iẻn x ư ớ n g
và người diễn xướng.
Từ một vài điểm phân tích ở trên, chúng ta thấy các tác
giả dân gian
đã đ ó n g góp
k h ô n g n h ỏ v à o vốn
từ vự n g
dân tộc, tạo nên cái riêng của ca dao và trang bị cho các
của
8
nhà thơ, nhà văn m ột phần n g h ệ thuật ch ơ i ch ữ , m ột lố i tư duy của nhân
dân la o đ ộ n g .
Có nhà n g h iêĩi cứu văn h ọ c đã .nói : “
thế
giới
” . K h ối lư ợ n g nhữ ng
Cã d a o là c ả m ộ t
b ài ca dao lưu hành trong dân
gian vô cùng p h o n g phú . Kh ối lượng ấy đã được bước đầu tập hợp trong bộ
sách K h o t à n g ca d a o n g ư ờ i V iè t gồm 11 . 825 đơn vị. Số lư ợng tác p h
ẩm hết sức p h o n g phú , nội dun g sâu sắc, nghệ t h u ậ t đa dạ ng, nhiểu bài
tinh vi điẻu luyệ n, ... tất cả những điéu ấy giải thích tại sao cho đến nay
đã có đến 7 0 0 cuốn s á c h , b ài b áo sưu tầm và n g h iê n
cứu ca
dao.
trước, tr o n g k h u ô n khổ bản chọn
Tiếp bước những ng ườ i đi luận
đẻ tài : VẤN ĐỂ NHIỀU
văn cao học c h ún g tôi
NGHĨA GIỮA CÁC BÀI CA DAO TRỮ TÌNH CỦA NGƯỜI VIỆT.
Vấn
đé nhiéu
n g h ĩa có k h i nằm
n gay
trong
m ột từ. của
m ột bài ca dao . Thí dụ :
Trèo
lên
cây
bưởi
Bước xuống
ân
Nụ
tầm
hái
vườn
xuân
nở
ra
hoa
c à h á i n ụ tầ m x u
xanh
biếc
Em có chồng rồi anh
tiếc lắm
ay
Ba
đồng
m ột
m ớ
trầu
caỵ
S a oa n h c h ẳ n g h ỏ i n h ữ n g n g à y
Bây
giờ
em
đã
có
Như chimvào lồng,
u
th
còn
không
cá
cắn câ
chồng
như
Cá cắncảubiết đàu
mà gỡ
C h i m v à o l ồ n gb i ế t t h u ở n à o r a .
9
Văn
bản
trên
do
sách Văn h o c lớp
là hai từ x a n h
Chu
X uân
D iên
g iớ i thiệu
tron g
cu ốn
1 0 (N X B Giáo dục, H, ỉ 991). Đ án g chú ý
b i ế c . Có n g ư ờ i ch o rằng hoa
tầm xuân nở ra
mầu trắng hoặc p hớt hồng . Bởi vậy nó i nụ (hoa ) tầm xuân nở ra xanh biếc là
phi lý. Có lẽ suy n g h ĩ như vậy cho nên
cũ n g trong khi b iên
so ạ n sách
g iá o k h o a lớp
1 0 , Trần Gia
Linh đã chọn bản “n ụ tầ m x u â n n ở ra cá n h b i ế c ".
Tuy nhiên lại có một cách hiểu khác . Đó là cách hiểu của N g u y ễ n Thành
T hi. Tác giả v iế t : “ T r o n g t h ự c tế , h o a t ầ m x u â n k h ô n g c ó
mầuxanh.SáchthuốcNamcủaôngLêTrầnĐứcchép
r õ đ ặ c đ i ể m n ổ i b ậ t c ủ a h o a t ầ m x u â n : “h o a n h ỏ , m à u
dỏ,trắnghayhồng..."cócáiphiỉýtrongsựcbuỵển
đổimàusắcởđây.Sựphilýnàygợinhớmộtsựphilýđ
ãtrởthànhnổitiếngtrongmộtbàicadaodốidáp:
- Hoacúcvàngnởrahoacúct
ím E m c ó c h ồ n g r ồ i t r ả y ế m c h o
anhHoacúcvàngnởrahoacúc
xanh
Y ế me m ,e m m ặ c , y ế m
gì anh
anh đò
i
Vậy cá i màu sắc x a n h b iế c ở đây là màu sắc của th ái đ ộ,
của tâm trạn g, sắc màu của ảo g iá c
[20-Tr2671]
Như vậy cùng m ột từ xan h biếc mà đã có hai các h hiểu khác nhau .
Có khi m ột bài ca dao có h ai n g h ĩa . T h í dụ:
Em tưởng nước giếng
ầu dài
Hãy dâu giếng
ợi dảy.
cạn,
sâu
em
nối sợi g
tiếc hoài s
10
N ếu hiểu th e o n g h ía đ en , n g h ĩa b iểu vật thì đây là ch u y ệ n m úc nư ớ c
ở g iế n g . Còn n g h ĩa b ó n g , n g h ĩa b iểu h iện của toàn b à i thì khác . Cô gái
tư ởn g c h àn g trai thực lòng yêu mình nên đã đáp lại một cách hết sức tha thiết
. Thực tế
phũ phàng đã làm ch o cô g á i h ố i tiế c .
này
N hư vậy
bài ca dao
có
k h ôn g
một
nghĩa
Có trường
như
Hà Q uang
người xưa
qua một
bài ca
d a o cổ "
[27]
ơ đây ch ú n g tôi chú ý đến m ột lo ạ i trường hợp khác .
+Mua thịt thì muathịt mông
Lấy chồng
i.
t h ì c h ọ nc o n t ô n g
nhà nò
+ M u a t h ị t c h ớ m u at h ị t m ô n g
Lấy chồng
ng.
chớ lấy
dở ông
dở thằ
Một đằng cho rằng thịt m ô n g có giá trị, một đằ ng bảo thịt mô ng k h ô n g
có giá trị. Đây c h ín h là hiện tư ợn g nhi ểu ng hĩa thậm chí trái n g h ĩa giữa
các b ài ca dao. Đây cũ ng là đối tượng k h ả o sát và lý giải của c h ú n g tôi .
Tìm hiểu vấn để vừa nêu sẽ góp phầ n n hậ n thức đầy đủ hơn, ch ính xác hơn về
nội d u n g của ca dao.
11
II- LỊCH SỬ VẤN ĐỀ :
Do mục đích của cuốn sách, trong công trình Thi pháp ca dao, tác giả N
guyễn Xuân Kính mới chỉ dành gần bảy
trang
(từ tra n g 8 0 đ ế n tra n g 8 6 ) đé
cập
đến
vấn
đé
này.
báu
đối với
Trước đó bài báo “H iểu lời ngư ờ i xưa qua một bài ca dao
c ổ “ của
Hà
Q uang
N ă n g là m ột
g ợ i ý quý
chúng tôi. Ngoài những tài liệu vừa nêu, chúng tôi chưa thấy tác giả nào đẻ
cập đến hiện tượng nhiểu nghĩa giữa các bài ca dao.
III- TƯ LIỆU SỬ DỤNG :
T ài liệu được d ù n g phân tíc h chủ y ếu là bộ KHO TÀNG CA DAO NGƯỜI
VIỆT và m ột số tập b iên soạn ca dao khác đã xuất bản. T rong k h i phân tích ch
ú n g tôi sẽ g h i rõ xuất
xứ của bài ca dao trong những sách biên soạn, sưu tầm.
IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu :
N ếu như tron g c h ư ơ n g I ch ú n g tô i sử dụng ờ m ức độ cao ph ư ơ n g
pháp m ô tả th ì ở ch ư ơ n g II p h ư ơ n g pháp so sánh sẽ
đắc dụng khi người viết lý
giải nguyên
nhân hiện tượng
n h iều n g h ĩa giữa các bài ca dao . N g o à i ra các p h ư ơ n g pháp
phân tích
kể.
và
tổ n g hợp
cũ n g đư ợc sử
d ụ n g ở m ức
độ đ án g
12
Chương I
MC) T Ỉ i HIỀN T O 'ƠNG NH IElỉ >ÍGHĨA GI
l m CAC B;Kỉ CA D'AO TR ữ TINH
N ó i đến
ca dao
trữ tình
ch ú n g ta n g h ĩ n gay
đến
nhữ ng
bài vẻ tình yêu na m nữ và Tình
nh ững bài vẻ tình cảm gia đình . ph ạm vi
cảm gia đình có một
khá rộng : tình cảm vợ
c h ồ n g , tình
cảm
cha
mẹ
và
con
c á i, tình
cảm
anh
e m ...
T rong luận văn n ày, k h i bàn tới m ản g ca dao n ó i vể tình cảm g ia đ ìn h , ch ú
n g tô i xin g iớ i hạn c h ỉ ch ọn nhữ ng b ài ca dao n ó i vể tình n g h ĩa vợ c h ồ n g
. Ở h ai m ảng ca dao trữ tình đã nêu có h ai cặp nhân vật trữ tìn h , đó là cô gái và
ch à n g
trai tron g các cung bậc tình yêu, n g ư ờ i vợ và ng ườ i
tron g m uôn m ặt đời th ư ờ n g . D ư ớ i đây ch ú n g ta sẽ lần
chồng
lượt
theo dõi
phong
phú
N hân vật trữ tình
người
nói
ghen).
Họ có
th ư ờ n g
là
Cổ
tay em
tráng như ngà
Con m ắt em liế c nhữ là dao cau
Mỉéng
cười
n h ư t h ề h o a D gâu
Cái khăn đội đầu như th ể hoa sen.
13
C ũng v ì th ế mà họ dễ làm
chẳng
những
xinh
đẹp
đổ quán
vé ngoại
x iê u đ ìn h . N h iéu
hình
mà
còn
đẹp
đức
cô
hạnh
nữa :
Hoa thơm
Người giòn
S o n g k h ô n gp h ả i
bởi tạinhiêu hương
bởi tạinhiều đường nết na.
lúc
nào
họ
cũng thuận buồm xuôi
gió,
n gay cả trong tình yêu cũ n g vậy . H oàn cảnh g ia đ ìn h , xã h ộ i và đ ô i k h i cả
cá i rủi ro của số phận nữa đã đẫy họ vào k h ô n g ít nhữ ng tình h u ố n g é o le .
Có cô
Thương
anh không
Đ i m ư ờ i cử a b i ể n
Thế nhưng
lại cũng
biết mần răng
chắnđăng cảmười !
có cô gái :
Rủi mô r ủi l ạigậpmay
Em
con nhà
trư a r u ộ n g g ặ p t a y a n h l ự c
đ iê n .
Vì th ế ca dao m ớ i có b ài :
Thân
em
n h ư h ạ t m ư a sa
H ạ t s a x u ố n g b i ể nh ạ t s a l ê n
Hạt sa gặp gió
Sã đ â u
T r o n gn h ờ ,
đục
ấm
chịu, đôi
rừng
bay tung
đ ấ y o ả n c ù n g tr á c h ãi.
khi
họ
như
món
hàng không
hơn k h ô n g k ém :
Lòng
Dừng
em
chân
Họ tự ví mình
như
ôn
rửã
mặt ngườipbầm
như quán
cho khách
'
bán hàng
bên đàng mà thôi.
g i ế n gg i ữ a d à n g ,
rửa
chân"
hoặc;
người
kh
14
Thân em
Người thanh
n h ư m iế n . g c a u k h ô
t h a m m ỏ n g , n g ư ờ i t h ô th a m
dày.
H oa đến thì hoa p h ải nở, đến d u y ên sẽ p hải lấy c h ồ n g , nếu k h ô n g g á i
m u ộn c h ồ n g m ẹ cha k h ắc k h o ả i. G ái n g o a n phải tìm c h ổ n g , n h ư n g
tìm th ế n à o , lấy ai, ai lấy bây g iờ lấy a i, hàng lo ạ t câu h ỏ i đặt ra, bởi :
Con gái như
thểhàng sảng
B á n t h ì m u ố n b á n ,b i ế t m ẩ n r ă n g m à m ờ i .
Nhưng
Lầm thân
Mùa đông
con gáiphải lo
tháng giá
ai cho
mượn
chồng
S on g lấy được c h ồ n g ch ắ c g ì đã hạnh p h ú c, mà lạ i là sự ràng b u ộc
Chưa
Có
chồng
chồng
cứ
đi dọc
di ngang
thẳng một
d à n g m à di .
C hính v ì v ậy mà n h iểu cô g á i đã tu y ên bố :
Chồng
con là
cái nợ nần
C h ẳ n g th à ở v ậ y n u ô i t h â nb é o m ầ m
Dầu b iế t rằng g á i có c h ồ n g như g ô n g đ eo c ổ , nhất là lại s ố n g d ư ớ i c
h ế độ p h o n g k iế n . N g ư ờ i co n gái k h ô n g c h ồ n g
khác nào
*
l á i " . V ậy n ên
như
nón
gái k h ô n g
không
q u a i,
như
thuyên không
c h ồ n g m ớ i p h ả i chạy
x u ô i và ai đó đã th ố t lên : K h ô n g
n g ư ợ c ch ạ y
c h ồ n gk h ố n l ắ m c h ị e m
ơi.
N ếu như cá c cô g á i là c á i d u y ê n
của cá c c u ộ c tình tứ là
nguồn cảm hứng của tác giả dân gian thi các chàng trai lại
15
là cái phân, là cái nển tạo nên những tư tưởng, những yếu tố mạnh mẽ cho
bao đêm hẹn hò và ước mơ lứa đôi :
+ Thấy
anh nhơ
Chói chang khó
thấy mặt trời
ngó,
tỉão lời khó
trao.
+ Thấy anh
em
những
Tưởng rằng
đây
oàng
kết đôi.
+Anh
Em
mơ màng
dấy phượng h
như táo rụngsân đình
như gái rở
đirình
của chua.
Các chàng trai khi yêu thường chú ý đến nhan sắc của người con gái
Đầu năm ăn
quả thanh yên
Cuối năm
ăn
o
bòng
Vì cam
Vì em
bưởi cho nên
c h o q u ý t đ è ob ò n g
nhan
sắccho lòngcĩnhsay.
Nhan sắc ấy có khi là cái duyên, chứ không thuần túy là da trắng tóc dài,
là lông mày là liễu đáng trăm quan tiền. Mà có khi nhan sắc đó là :
Gió
đưa mười tảm lá me
Mặt rỗ hoa mè
ă n n ó i c ód u y ê n .
đè
16
Tuy nhiên cá i để làm quen v ớ i n h a u , để tạo nên càm xúc
ban đầu ch o * p h á i m ạ n h " vẫn là đ ô i m ắt, nụ cư ờ i và trang p h ụ c của *
phảiyếu":
+ M ì n h v ê m ì n h n h ớ ta c h ă n g
Tã v ề ta n h ớ h à m r ă n g m ì n h c ư ờ
i
+ Ai làm cái nón quai thao
Để cho anh thấy cô nào cũng xinh.
+ Năm quan mua lấy nụ cười
Mười quan
g ư ờ i r ă n gden.
chẳng
t i ế c ,t i ế c n
+ Răng đen ainhuộm cho mình
Để duyên mình thắm để tình anh say.
+ Cổtay em
Con mắt em
Nụ
trắng như ngà
liếc như là
cười nhưthểhoa
C á i k h ă nđ ộ i đ ầ u n h ữ
+Ba cô
anh lạ
dao cau
ngâu
thểhoa
cá
ba
Bốn cô anhlạ ci bốnbiết là
Anh chỉ quenmột cô
Miệng
da
sen.
trắng
quen ai
tóc
c ư ờ i n h ư c á n h h o a n h à i DỞ n a n g .
dài
Có anh còn tuyên bố rõ tiêu ch u ẩn mười th ư ơ n g :
Một thương
Hai thương
Ba
Bốn
tóc
bỏ
đuôigà
ăn nói mận mà
thương má lúm
duyên
đồng
thương răng lánh
Nămthương
có
tiên
hạthuyên
k
ém thua
cổ yếm
S á ut h ư ơ n g n ó n
đ e o b ùa
thượng quai tua
ng
Bảy thương nết
dà
ăn nói lại càng
th
ởkhôn
T á mt h ư ơ n g
êm xinh
C h í nt h ư ơ n g
dịu
cô
ngoan
ởmột mình
Mười thương con mắt có
t ì n h v ớ i ai.
Có anh bày tỏ n g u y ệ n v ọ n g :
Một yêu cô
Haiyêu
cả lắm
thay
cô
cả khéo
may yếmđào
Ba yêu
cửa gió
lọt
Bốn yêu cô
c ả m i ệ n gc h à o
Nămyêu má ỉúm
Sáu yêu cô
cả
Tám yêu cô
đồng
thắm
duyên
tiên
chăng
thêu
chửã
thành
có
hai
là
hoa
cẳ nết na hiên
C h í n y ê uc ô
kết
có
tốt duyên
Bảy yêu khàn
Mườiyêucô
vào
tài
ăi
vợ chồng.
18
Trong mười tiêu chuẩn thương, yêu này, ở bài nào tiêu
chuẩn
vé hình thức cũng
m ộ t , h a i , ba,
au
:hai,
sáu,
chiếm
phần
đa số
( ở b à i đầu
:
s á u , t á m ;ở b à i s
bốn, năm,
bốn, năm,
bảy).
N hư th ế qụa m ột số tác phẩm ca d a o , ch ú n g ta thấy các ch à n g trai th
iên về h ìn h th ứ c, rất yêu đ ờ i và mẻ kết d u yên cù n g n g ư ờ i đẹp m ỗ i k h i
gặp :
Thấy em
anh muốn yêu
i
M ư ợ n k h u ô nđ ú c l ấ y m ộ t n g ư ờ i n h ư
em.
M ột mặt khác c h ú n g ta lạ i thấy có m ột bộ phận ca dao mà ở đó vấn để
nhan sắ c k h ô n g p h ải là điểu ch à n g trai
quan tâm nhất, chẩng hạn đây là bài hát đối đáp giữa nữ và
nam trong hát p h ư ờ n g v ả i N g h ệ Tĩnh :
-
T h i ế u c h i h o a ỉ ý h o a l
àiMàanhlạichọnhoakhoaicuối
mùa
- Hoa khoai chịu nắng chịu mưa
Hoa lài hoa
lý
chưa
t r ư a đ ã tần .
Ai cũng hiểu rằng bài ca dao không nói chuyện hoa mà là cho thấy cô gái
hỏi chàng trai là thiếu gì con gái trẻ, xinh mà anh lại cưới người vợ vừa già,
vừa xấu. Chàng trả
lời: tuy vậy n g ư ờ i vợ đó bẻn bỉ chịu đ ự ng đư ợc nhữ ng khó khăn g ia n k hổ
của c u ộ c s ố n g , chứ k h ô n g như cô g á i trẻ đẹp kia ch ư a q u en n ắn g g ió vấ
t vả sớm c h iẻ u , thà rằng :
đờ
19
Tốtgỗ hơn
Xấungười đẹp
tốt
rnrớc s ơ n
n ế t c ò nh ơ n đ ẹ p n g ư ờ i .
Và đây là m ột bài ca dao khác
-
T r ê n r ừ n g b a s á u t h ứ c h im
Thiếu
quạ khoang
-
chi loan phượng đi tìm
Qu ạk h o a ng c ó củ a có c ô
ngTuyrằngloanphượngnhưngkhôn
gcógì.
Đ iêu đó cà n g ch ứ n g tỏ trong dàn g ia n k h ô n g ít ch à n g trai quan niệm :
Đ ừ n g t h a m da t r ắ n g t ó c d à i
Đ ế n k h i n h ỡ b ữ a c h ẳ n g m à i m à án .
Khi định “ đ ặ t v ấ n đ ổ ” v ớ i ai, ch à n g trai k h ô n g th ể ch ỉ quen b iết cô
g á i, mà anh còn p hải “ c h iế m đư ợc cảm t ìn h “ của nhữ ng n g ư ờ i thân trong
gia đình . Chả th ế mà có cô gái đã từng thốt lên :
Em thương
ăm nghe
anh nhưng
Cậucô chú bácđòi đậu
thầy mẹ
bè thẩ
trôi
N h ư n g đến v ớ i n h ữ n g n g ư ờ i thân của cô g á i cũ n g p h ải tùy từng h
oàn cả n h , có k h i thì cô bảo :
N ă n gm ư a t h ì g i ế n g
Anh hay đi lại mẹ
năng đầy
thầy em
thơơng.
ng
20
Có khi anh thấy v iệ c thăm h ỏ i th ư ờng x u y ê n bị phản tác dụng :
Năng mơa
Năng
thì tốtlúa
đinâng lại xem
đường
thường xem
khinh.
N hư ng :
M ộ t y ê u là
Mai mưa cũng
chịu,
sự đã liêu
nắng
chiêu
cũng
m.
Cũng vì th ế họ có nhữ ng v iệ c làm táo bạo :
Yêu nhau
Vênhà
cởi áo
dốimẹ
cho nhau
quã cầu gió
b ay .
Sau những đêm trăng hẹn h ò , sau những th áng n gày lặn lộ i vất vả cũ n g k
h ô n g ít những m ộ n g mơ lã n g m ạn, các ch à n g trai c ô gái bư ớc v à o hôn
nhân v ớ i hy v ọ n g :
Làm trailấy
Như cầm đồng
Phận gáilấy
Xem bằng
được
vợ hiên
tiênmua được
cảã ngon
được
khôn
cá
chồng
v ư ợ tV ũ M ô n
hóa rồng.
S on g c u ộ c số n g k h ô n g p h ải lú c nào cũ n g đư ợc như ý m u ốn . K h ôn
g ít trư ờng hợp tiế n th o á i lư ỡ n g nan vừa bi vừa h à i, sáng thở n g ắ n , c h ié
u than d à i, b ởi lẽ :
+ K h i x ư aở
với mẹ
M ộ t n ă m c h í n y ế mx ố t x a
Từkhi em
C h í nn á m m ộ t y ế m , e m
cha
trong lòng
vê nhà
chồng
lộn
trong ra ngoài.
lần
ca
21
+ L ấ y a n he m b i ế t ă n g ì
L ộ c s u n gt h ì c h á t ,
. + Thấy anh
em
eo
Em sợ anh
M ột đời con
g á i tuy
lộc
cũng-muốn
nghèo
có
b iết
si thìgià.
bao
khát
anh
bán em
khao
hạnh
th
đi .
phúc
nhưng thật là ngắn ngủi; chính vì thế họ mới mơ, lấy “chất lượng cuộc
sống” (như cách nói của xã hội học hiện nay)
làm ch ín h :
+Một đêm
kê mạnthuyền
C ò nh ơ n c h í nt h á n g n ằ m
rồng
trong thuyên
ài
ch
+ M ộ t đ ê m q u â nt ử n ằ m k ê
C ò nh ơ n t h ằ n g n h ắ n g
m.
vỗ
về quanh
nă
N g u y ê n nhản của c u ộ c số n g tình d u y ên bị trấc trở thì có n h ié u , so n
g phần lớn là do sự áp đặt của cha mẹ :
+ Me em tham bạc tham vàng
Ép e m v à o c h ỗ c ơ m r a n g g ạ o n ồ
iRađườngemchẳngđượctư
ơi
Nghĩthân phận
hàng
hàng.
+Mẹ em tham
Bắt em
Chồng
gâ
nữớc mắt rơi
gạo
t h a mg à
b á n c h o n h àc a o
em
sang
thì thấp một gang
Vắtmõi chưa
hau
sạch,
ra đàng
đánh n
22
Nghi mình
Trách
cha
sang.
càng
tải càng
đau
trácb me tham giàu tham
+Me em tham thúng xôi rên
T h a mc o n l ợ n b é o tham, t i ê nc ả n h H ư n g
Em dã bảo me rằng
Me hấ mmẹ hứ
đừng
m e b ư n gn g a y v à o
Bây giờ
chồng
Như đôi đũa lêch
so
+Me em thấy
thấp
sao cho
của
Hang hùm
ng ép
con
bằng.
thì tham
cử tưởng hang
N ó i r a t h e nv ớ i n ư ớ c
Ngậmvàocayđắng
vợ cao
non
l ò n g c o n đ ê mn g à y .
N h ữ n g câu ca dao trên đã bày tỏ trong sự b s ố phận của các cô g á i n g h iệ
u ồn bã, cô đơn, lẻ lo i, tộ i làm dâu nhà n g ư ờ i. p v ì cha mẹ ép gả
Trong hôn nh ân , sự vừa đ ô i p h ải lứa rất được c o i tr ọ n g , “g á i h ơ n h
ã i t r a i h ơ n m ộ t ” mà . Sự c h ê n h lệ c h vẻ tu ổ i tác giữa n g ư ờ i c h ồ n g
quá già và n g ư ờ i v ợ quá trẻ h o ặ c n g ư ợ c lại c h ổ n g trẻ vợ già đều gây nên
sự ch ê bai k h ô n g đ ồn g tình :
+ R u ộ n g s â ut r â u
Vợ hai mươi mốt chồng
Rã đường
thiên
nghé
đi bừã
v ừ a m ư ờ i bã
hạ nhìn
qua
vầ
23
R ằ n g k h ô n gc ô
+ Con
Cũng
cháu cũng là
chị
em.
gáilấy phải chồng già
bằng
con lợn
cọp . th a
vào rừng
+ Vôduyênvôphúcmúcphảianhchồngg
iàRađườngngườihỏirằngchahaychồ
ng
Nói ra đau đớn trong lòng
Ây c á i n ợ tr u y ên ki ếp c h ứ c ó ph ả i c h ồn g e m đâ
u.
+ G àt ơ x à o
vớimướp già
Vợhãi mươi mốt chồng
Ra
Rằng
đường
hai ông
đà sáu
chị chếem
cháu
mươi
cười
kết đôi
vợ chồng.
Gặp cảnh v ợ già có n g ư ờ i c h ồ n g đã phản ứng dữ d ộ i v ớ i bà m ai, ôn g
mối:
Ôn g v ụ n g x e t ô i l ấ y p h ả i v ợ g i
àTôithìđốtcửađốtnhàông
đi.
Chê là v ậ y , k h ô n g đ ồ n g tình là vậ y , n h ư n g cũ n g có quan n iệm n g ư
ợ c lạ i, m ột quan n iệm có phần hài lò n g :
+ Có phúc
lấy
dơợc
vợgià