Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Vấn đề phát triển kinh tế biển đảo hải phòng trên sóng truyền hình (khảo sát đài phát thanh và truyền hình hải phòng, VTV1, truyền hình thông tấn từ 6 2016 3 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.39 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------

LƢU THỊ THANH HÀ

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO
HẢI PHÕNG TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH
(KHẢO SÁT ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÒNG,

VTV1, TRUYỀN HÌNH THÔNG TẤN TỪ 6/2016 - 3/2017 )

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: BÁO CHÍ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------

LƢU THỊ THANH HÀ

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO
HẢI PHÕNG TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH
(KHẢO SÁT ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH HẢI PHÕNG,
VTV1, TRUYỀN HÌNH THÔNG TẤN TỪ 6/2016 - 3/2017 )

Luânj văn thạc sỹ chuyên ngành; Báo chí học
Mã số; 60320101


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học; PGS.TS Phạm Xuân Thạch

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Công trình này đƣợc nghiên cứu và triển khai từ tháng 9/2016 đến 9/2017, do
tác giả Lƣu Thị Thanh Hà (học viên lớp Cao học Báo chí K19 - Hải Phòng, Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), hiện đang công
tác tại Ban Thời sự, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng thực hiện.
Tôi xin cam đoan luận văn “Vấn đề phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên
sóng truyền hình” (khảo sát Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, VTV1,
Truyền hình Thông tấn từ 6/2016 - 3/2017) là công trình khoa học của tôi, với sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Phạm Xuân Thạch. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong luận văn này độc lập và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào trƣớc đây.
Luận văn có tham khảo và trích dẫn một số sách, báo và tài liệu đƣợc thể hiện
trong phần tài liệu tham khảo.
Tác giả

Lưu Thị Thanh Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Phạm Xuân Thạch đã tận tình và nhiệt tâm
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả cán bộ, giảng viên Khoa Báo chí và Truyền
thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và triển khai luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà báo hiện đang công tác tại Đài Truyền hình

Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, các
nhà quản lý trong lĩnh vực báo chí của thành phố Hải Phòng; các nhà khoa học, lãnh
đạo các doanh nghiệp, các chuyên gia, chuyên viên trong kĩnh vực kinh tế biển đã
tƣ vấn và cung cấp thông tin liên quan đến đề tài luận văn.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi chân thành mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báo để
luận văn này có thể hoàn chỉnh hơn và đó cũng là kinh nghiệm quý báu để tôi có thể
triển khai những công trình nghiên cứu sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ......................................................................4
MỞ ĐẦU..................................................................................................................5
1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................................8
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................... 10
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 11
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................ 14
7. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 14
Chƣơng 1: VAI TRÕ CỦA TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN ĐẢO HẢI PHÕNG....................................................................................... 16
1.1. Những khái niệm cơ bản.................................................................................. 16
1.2. Tiềm năng phát triển kinh tế biển đảo của Hải Phòng...................................... 22
1.3. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và thành phố Hải Phòng về phát
triển kinh tế biển đảo Hải Phòng............................................................................. 31

1.4. Truyền thông về phát triển kinh tế biển đảo..................................................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THÔNG TIN TRUYỀN HÌNH VỀ

PHÁT TRIỂN

KINH TẾ BIỂN ĐẢO HẢI PHÕNG...................................................................... 39
2.1. Tổng quan thông tin về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên sóng truyền
hình......................................................................................................................... 39
2.2. Nội dung thông tin về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng...........................40
2.3. Hình thức thông tin phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng...............................58
2.4. Đánh giá nội dung và hình thức các tác phẩm về phát triển kinh tế biển đảo Hải
Phòng....................................................................................................................................................... 60
2.5. Hiệu quả các thông tin về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên sóng
truyền hình.............................................................................................................. 69

1


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẢO HẢI PHÕNG TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH....................77
3.1. Tuyên truyền về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trong bối cảnh hiện hiện
nay........................................................................................................................... 77
3.2. Yêu cầu đổi mới thông tin về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên sóng
truyền hình.............................................................................................................. 81
3.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thông tin về phát triển kinh tế biển đảo Hải
Phòng trên sóng truyền hình.................................................................................... 84
KẾT LUẬN...........................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................105
PHỤ LỤC.............................................................................................................109


2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

COC

: Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông

DOC

: Tuyên bố của các bên về ứng xử trên Biển Đông

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố

HĐND

: Hội đồng nhân dân

NXB

: Nhà xuất bản

UBND


: Ủy ban nhân dân

UNESSCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

3


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ 2.1: Số lƣợng tác phẩ
1

Hải Phòng trên 3 kênh truyền h
Bảng 2.1: Số lƣợng tác phẩm

2

kinh tế biển đảo Hải Phòng trê

Bảng 2 .2: Số lƣợng tác phẩm
3

Hải Phòng theo thể loại báo ch

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nội dung t
4


biển đảo Hải Phòng

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của côn
5

dung thông tin phát triển kinh t

Biểu đồ 2.4: Đánh giá của côn
6

phát triển kinh tế biển đảo Hải

Biểu đồ 2.5: Hiệu quả thông ti
7

Hải Phòng trên sóng truyền hìn

Biểu đồ 3.1: Mức độ quan tâm
8

thông tin về phát triển kinh tế b

Biểu đồ 3.2: Nhu cầu thông tin
9

.

Hải Phòng theo cơ cấu ngành



4


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Với trên 3.260 km đƣờng bờ biển và trên 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, bao gồm
2 quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa, Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những
quốc gia có lợi thế và tiềm năng to lớn về tài nguyên biển và hải đảo. Hiện cả nƣớc
có đến 28 tỉnh, thành phố ven biển, chiếm 42% diện tích đất liền và 45% dân số
toàn quốc. Nhờ khai thác những lợi thế về đƣờng bờ biển dài trên 3.260km, kinh tế
biển và vùng ven biển Việt Nam hiện đang đóng góp khoảng 50% GDP cả nƣớc.
Với những tiềm năng to lớn kể trên, vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam
có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nhƣng đồng thời luôn
là mục tiêu nhòm ngó của các thế lực nƣớc ngoài, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định do
những tranh chấp trên biển. Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta cần
nâng cao cảnh giác; thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm công dân trong bảo vệ chủ quyền
biển, đảo; đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học biển, đẩy mạnh tuyên truyền góp
phần "đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển" theo tinh thần Nghị
quyết Trung ƣơng 4 khóa X, "tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả với
tầm nhìn dài hạn", hƣớng tới đạt mục tiêu kinh tế trên biển và ven biển đóng góp 53 55% GDP cả nƣớc vào năm 2020. Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Phát triển
kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, sớm đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia
mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác
quốc tế”; Nghị quyết về Chiến lƣợc biển Việt Nam xác định: “Chiến lƣợc biển phải kết
hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an
ninh”. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã
hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong
từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chú trọng vùng sâu,
vùng xa, biên giới, biển,


đảo”

.

5


Là địa phƣơng có vùng bờ biển và đảo rộng lớn, nằm trong chiến lƣợc biển
của cả nƣớc, với 126 km bờ biển và hơn 4.000 km2 diện tích mặt biển, Hải Phòng
có nhiều tiềm năng, thế mạnh và giữ vị trí trọng yếu trong phát triển kinh tế- xã hội
của miền Bắc và giao thƣơng quốc tế, là cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc.
Với những lợi thế trên, Hải Phòng có điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh
tế biển, từng bƣớc trở thành trung tâm kinh tế biển mạnh của vùng, là một trong 3
trung tâm kinh tế biển lớn nhất cả nƣớc đồng thời làm bàn đạp để phát triển mạnh
khai thác các vùng biển khơi. Tại Nghị quyết số 01/2009/NQ-HĐND về "Phát triển
kinh tế biển thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020", Hải
Phòng xác định rõ mục tiêu "Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, xây dựng Hải
Phòng trở thành địa phương mạnh về biển, giàu từ biển, một trọng điểm thực hiện
Chiến lược biển Việt Nam, một trung tâm kinh tế biển của khu vực kinh tế Vịnh Bắc
Bộ và cả nước. Kinh tế biển là động lực, là 'hạt nhân' tạo sự chuyển biến cơ bản và
toàn diện kinh tế thành phố để xây dựng thành phố Hải Phòng hiện đại, phát triển
bền vững". Từ năm 2013, sau nhiều năm gặp khó khăn về phát triển kinh tế biển
trong đó trong khó khăn nổi bật là sự sa sút của các ngành vận tải biển, đóng tàu;
luồng vào cảng không đƣợc khơi thông làm ảnh hƣởng tới năng lực bốc xếp của
các cảng; tình trạng ách tắc hàng hóa qua cảng do hạ tầng sau cảng yếu kém..., với
quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân thành phố và đƣợc sự quan tâm,
giúp đỡ của trung ƣơng, kinh tế biển đảo của Hải Phòng bắt đầu khởi sắc và phát
triển với tốc độ mạnh mẽ hơn.
Trong bối cảnh cả nƣớc tập trung cao cho phát triển kinh tế biển và trƣớc
những diễn biến ở Biển Đông hiện nay, cộng đồng quốc tế, báo chí thế giới đã và đang

tham gia tích cực vào quá trình đấu tranh để thực hiện nghiêm các công ƣớc quốc tế về
Luật biển. Báo chí Việt Nam nói chung và báo chí Hải Phòng nói riêng cần thực hiện
tốt vai trò của mình trong việc định hƣớng dƣ luận xã hội, cổ vũ tinh thần quyết tâm
trong thực hiện các mục tiêu của Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020 và những
mục tiêu của thành phố Hải Phòng trong phát triển kinh tế biển đồng

6


thời góp phần cực vào nhiệm vụ tuyên truyền bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
trên biển của Việt Nam.
Nhiệm vụ tuyên truyền về kinh tế biển đảo là hết sức quan trọng. Truyền
thông về biển đảo nói chung, kinh tế biển đảo nói riêng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
hết sức quan tâm. Tuy nhiên, mảng đề tài này mới chủ yếu đƣợc phản ánh sâu trên
các loại hình báo in và báo điện tử. Là loại hình báo chí có nhiều ƣu thế trong việc
tuyên truyền đƣa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc vào cuộc
sống, truyền hình ngày càng phát huy vai trò trong công tác tuyên truyền về phát
triển kinh tế biển đảo của cả nƣớc nói chung và của thành phố Hải Phòng nói riêng,
trong đó Đài Truyền hình Việt Nam, Truyền hình Thông tấn và Đài Truyền hình Hải
Phòng là những kênh kết sức quan trọng. Với vùng phủ sóng rộng lớn, những kênh
thông tin này có thể chuyển tải nhanh và sinh động các vấn đề về phát triển kinh tế
biển đảo của thành phố đến đông đảo công chúng. Thực tế hiện nay, việc tuyên
tuyền về phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên sóng truyền hình tuy đã đƣợc
một số Đài Truyền hình quan tâm song chƣa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chƣa có
tác động, thúc đẩy rõ nét sự phát triển kinh tế biển đảo của thành phố Hải Phòng.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế biển đảo trên sóng truyền hình trên cơ
sở chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu sẽ gợi mở những giải pháp để thúc đẩy công
tác tuyên truyền về kinh tế biển đảo Hải Phòng một cách hiệu quả hơn.
Từ các vấn đề đã phân tích trên đây, có thể khẳng định: việc nghiên cứu
"Vấn đề phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trên sóng truyền hình" là một nội

dung mới, có ý nghĩa thiết thực. Luận văn thuộc chuyên ngành Báo chí học là một
nghiên cứu có hƣớng ứng dụng, tìm hiểu về vấn đề báo chí mà cụ thể là báo hình đã
làm gì, có thể làm đƣợc gì và nên làm gì để góp phần vào sự phát triển kinh tế biển
đảo ở Hải Phòng? Từ đánh giá thực trạng, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp để nâng
cao chất lƣợng tuyên truyền về kinh tế biển đảo Hải Phòng trong thời gian tới, qua
đó, phát huy ngày càng hiệu quả vai trò của truyền hình đối với sự phát triển kinh tế
-

xã hội của thành phố Hải Phòng.

7


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Biển đảo là vấn đề lớn trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc,
do vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, nhất là từ khi
Chính phủ ban hành "Chiến lƣợc biển quốc gia đến năm 2020" và vấn đề tranh
chấp trên Biển Đông ngày càng trở nên căng thẳng. Khối lƣợng các luận văn, tiểu
luận, sách, bài báo khoa học, bài viết đăng trên các báo, tạp chí, bài tham luận tại
các hội thảo... liên quan đến chủ đề biển đảo có thể lên đến hàng ngàn. Riêng trong
lĩnh vực nghiên cứu tuyên truyền về biển đảo trong những năm gần đây cũng có rất
nhiều nghiên cứu đề cập lĩnh vực này. Qua khảo sát của chúng tôi, hiện đã có một
số luận văn thạc sỹ liên quan đến vấn đề tuyên truyền biển đảo nhƣ sau:
Luận văn "Tuyên truyền về biển đảo trên báo điện tử Việt Nam hiện nay"
(khảo sát Dangcongsan.vn, Tuoitre.vn và VNexpress.net từ tháng 1-12/2013) của tác
giả Vƣơng Thị Hà và luận văn "Vấn đề chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua một số
báo điện tử Anh ngữ" của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Nga cùng để cập đến nhiệm vụ
tuyên truyền biển đảo của báo điện tử. Tuy nhiên, đây là những đề tài có phạm vi
rộng, nghiên cứu chung về các vấn đề biển đảo trên loại hình báo điện tử, phần nội
dung thông tin liên quan đến kinh tế biển rất hạn chế.

Luận văn "Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên sóng phát
thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Hòa đề cập đến toàn bộ
các vấn đề về biển đảo trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, phần kinh
tế biển đảo chỉ là một nội dung nhỏ trong luận văn này.
Luận văn "Vai trò của báo chí ngành giao thông vận tải thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước" của tác giả Vũ Hồng Nhung. Trong luận
văn, tác giả có nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế biển đảo trên báo chí của ngành, tuy
nhiên, phần nghiên cứu này cũng rất hạn chế.
Luận văn "Báo chí với phát triển kinh tế biển đảo miền Trung" của tác giả
Hồ Dũng đề cập khá toàn diện các vấn đề tuyên truyền cho lĩnh vực kinh tế biển
đảo. Luận văn có phạm vi nghiên cứu là các cơ quan báo in và kinh tế biển đảo
miền Trung. Cùng đề tài này, luận văn "Báo in tuyên truyền phát triển bền vững

8


ngành thủy sản" của tác giả Trần Thị Thu Hiền thu hẹp phạm vi nghiên cứu ở lĩnh
vực thủy sản.
Luận văn "Truyền thông về biển đảo trên báo chí Cà Mau" của tác giả Phạm
Thị Hồng Vân và luận văn "Báo chí Kiên Giang với vấn đề phát triển kinh tế biển
đảo hiện nay" của tác giả Vũ Thanh Tú đề cập vấn đề phát triển kinh tế biển đảo ở
các địa phƣơng có biển, phạm vi nghiên cứu rộng trên nhiều loại hình truyền thông,
nhiều cơ quan báo chí.
Liên quan đến nghiên cứu thông tin truyền hình về phát triển kinh tế biển
đảo có luận văn "Tuyên truyền phát triển kinh tế biển của các kênh truyền hình khu
vực Bắc Trung Bộ" của tác giả Bùi Ngọc Toản; luận văn "Truyền hình với vấn đề
tuyên truyền về biển đảo" của tác giả Hồ Thị Giang và luận văn "Đài Phát thanhtruyền hình Quảng Ninh với vấn đề tuyên tuyền phát triển kinh tế biển trên địa bàn
tỉnh". Các luận văn trên đã khảo sát khá cụ thể, chi tiết để đƣa ra bức tranh toàn
cảnh về tuyên truyền phát triển kinh tế biển đảo, đề xuất những vấn đề cần đổi mới
trong thông tin tuyên truyền về phát triển kinh tế biển đảo trên truyền hình nói

chung, trên các kênh truyền hình khu vực Bắc Trung Bộ và truyền hình Quảng Ninh
nói riêng. Tuy nhiên, đây là những luận văn nghiên cứu thông tin phát triển kinh tế
biển hoặc có tính chất bao quát, hoặc có tính chất khu biệt vào kênh truyền hình khu
vực, địa phƣơng và đều không liên quan đến thành phố Hải Phòng.
Trên đây là những thống kê chƣa đầy đủ về số công trình luận văn thạc sỹ
nghiên cứu về tuyên truyền kinh tế biển đảo trong khoảng 10 năm trở lại đây. Có thể
thấy, biển đảo đã và đang là vấn đề lớn thu hút sự quan tâm tuyên truyền của các cơ
quan báo chí trong cả nƣớc. Trong các luận văn trên, từ phân tích, đánh giá thực trạng
tuyên truyền về kinh tế biển đảo trên từng loại hình báo chí, từng cơ quan báo chí, hầu
hết các tác giả đều đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền về kinh
tế biển đảo phù hợp với xu thế phát triển của loại hình báo chí và yêu cầu thực tiễn đặt
ra của ngành, địa phƣơng, đơn vị. Nhƣ vậy, tuy cùng hƣớng đến một đề tài chung là
tuyên truyền về kinh tế biển đảo nhƣng ở mỗi cơ quan báo chí, mỗi địa phƣơng lại có
một cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề khác nhau xuất phát

9


từ đặc thù hoạt động của từng loại hình báo chí và tiềm năng, thế mạnh về kinh tế
biển đảo của từng địa phƣơng. Riêng mảng tuyên truyền về kinh tế biển đảo của
thành phố Hải Phòng hiện chƣa có công trình nghiên cứu khóa học nào đƣợc chính
thức công bố, trong khi đây là mảng tuyên truyền lớn, có vai trò quan trọng đối với
việc thúc đẩy kinh tế, xã hội của thành phố.
Từ phân tích những tác động của truyền hình đối với việc phát triển kinh tế
biển, qua đó khẳng định, làm rõ hơn vai trò của truyền hình đối với phát triển kinh
tế xã hội thành phố Hải Phòng cũng là điểm mới của luận văn này so với các luận
văn của các tác giả trên đây. Luận văn đảm báo tính thời sự và độc lập.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thực trạng thông tin về phát triển kinh tế

biển đảo của thành phố Hải Phòng trên sóng truyền hình, từ đó đề xuất các giải
pháp để phát huy hơn nữa vai trò của truyền hình đối với nhiệm vụ thông tin về phát
triển kinh tế biển đảo của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Lý luận về truyền hình và vai trò của truyền hình đối với xã hội, đi sâu

phân tích vai trò cầu nối của truyền hình đối với chính quyền, doanh nghiệp và cộng
đồng ở địa phƣơng.
-

Nghiên cứu vấn đề phát triển kinh tế biển đảo của thành phố Hải Phòng,

trong đó chỉ rõ tiềm năng, lợi thế, những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, nhà
nƣớc và của thành phố về phát triển kinh tế - xã hội biển đảo; những thành tựu, hạn
chế và những vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế biển đảo của thành
phố trong thời gian tới.
-

Nghiên cứu thực trạng thông tin về phát triển kinh tế biển đảo trên các

chƣơng trình, bản tin thời sự, chuyên đề kinh tế, các chƣơng trình tọa đàm, phỏng
vấn, phim tài liệu ...từ tháng 6/2016 đến tháng 3/2017 trên VTV1, Truyền hình
Thông tấn và Truyền hình Hải Phòng, chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế về nội dung và hình

10



thức thể hiện tác phẩm, qua đó đánh giá thành công và hạn chế của truyền hình đối
với nhiệm vụ thông tin về kinh tế biển đảo của thành phố Hảỉ Phòng.
-

Nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với công tác thông tin về kinh tế biển

đảo của cả nƣớc nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng; những thuận lợi và
khó khăn của truyền hình trong nhiệm vụ tuyên truyền về biển đảo từ đó đề xuất các
giải pháp để nâng cao chất lƣợng các tác phẩm truyền hình về đề tài phát triển kinh
tế biển đảo, nâng cao vai trò của truyền hình đối với phát triển kinh tế của thành phố
Hải Phòng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến phát triển
kinh tế biển đảo của Hải Phòng (quan điểm của Đảng và nhà nƣớc, cơ chế chính
sách về biển đảo của cả nƣớc và thành phố Hải Phòng, các lĩnh vực phát triển hệ
thống cảng, dịch vụ hàng hải, vận tải biển; xây dựng khu kinh tế, các khu công
nghiệp, các khu đô thị ven biển; công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuỷ và
phƣơng tiện nổi; kinh tế thuỷ sản; du lịch biển; phát triển các huyện đảo; bảo vệ an
ninh biên giới biển, hải đảo; nhân lực phục vụ các ngành kinh tế biển) thể hiện trong
các tác phẩm truyền hình về đề tài kinh tế biển đảo trên kênh truyền hình VTV1,
Truyền hình Thông tấn và Truyền hình Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các tác phẩm truyền hình (tin, phóng sự,
chuyên đề, chuyên mục, tọa đàm, phim tài liệu) về đề tài phát triển kinh tế biển, đảo
trên VTV1, Truyền hình thông tấn và Truyền hình Hải Phòng từ tháng 6/2016 đến
tháng 3/2017.
Tác giả chọn khảo sát nghiên cứu đối với các tác phẩm thực hiện từ tháng
6/2016 đến tháng 7/2017 vì các lý do sau: Năm 2016 là thời điểm ngành kinh tế biển
của Hải Phòng đứng trƣớc nhiều vấn đề lớn cần tập trung giải quyết, trong đó nổi bật

là yêu cầu đẩy mạnh đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển Hải Phòng đƣợc trung
ƣơng đầu tƣ xây dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện,

11


tạo cú hích cho ngành dịch vụ cảng phát triển phát triển mạnh mẽ hơn. Cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng khởi công hai cầu cảng đầu tiên. Cùng với đó, nhiều dự án
phát triển cảng biển khu vực Đình Vũ đi vào hiện thực. Luồng vào cảng Hải Phòng
đƣợc nạo vét duy tu, tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành kinh tế biển. Hải
Phòng đã xây dựng đƣợc cơ chế đặc thù cho nạo vét, duy tu luồng Hải Phòng.
Ngành đóng tàu sau nhiều năm sa sút đầu đƣợc các cấp, ngành tập trung tháo gỡ
khó khăn. Ngành du lịch biển của Hải Phòng có nhiều lợi thế song chƣa phát triển
đúng với tiềm năng. Vấn đề tranh chấp trên Biển Đông ngày càng căng thẳng. Thực
tiễn đòi hỏi thành phố Hải Phòng cần tập trung cao, quyết liệt chỉ đạo để thúc đẩy
kinh tế biển đảo của thành phố phát triển mạnh mẽ. Báo chí cần đẩy mạnh tuyên
truyền để góp phần đƣa các chủ trƣơng của Đảng, nhà nƣớc và của thành phố về
phát triển kinh tế biển đảo đi vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Việc lựa chọn 3 kênh truyền hình để khảo sát gồm VTV1, Truyền hình
Thông tấn và Truyền hình Hải Phòng nhằm bảo đảm tính đại diện cho cơ quan báo
hình ở cả trung ƣơng và địa phƣơng. VTV1 là kênh truyền hình chính thống của
trung ƣơng, có quá trình xây dựng và phát triển lâu dài. Truyền hình Thông tấn tiêu
biểu cho các kênh truyền hình đƣợc thành lập trong sự bùng nổ của các kênh truyền
hình những năm gần đây. Truyền hình Hải Phòng hiện là cơ quan báo hình duy nhất
ở Hải Phòng cũng là cơ quan báo chí chính thống, cơ quan ngôn luận của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân thành phố Hải Phòng. Việc lựa chọn khảo sát ở 3 kênh
truyền hình trên sẽ giúp chúng tôi nắm bắt khá toàn diện bức tranh tuyên truyền về
phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm của học thuyết Mác- Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng; quan điểm, đƣờng lối của Đảng, Nhà
nƣớc đối với báo chí, nhất là quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về đẩy
mạnh tuyên tuyền phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vùng biển đảo; quan
điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc và thành phố Hải Phòng về phát

12


triển kinh tế biển và hải đảo. Cơ sở lý luận của đề tài là lý luận về báo chí, truyền
thông và lý luận về chuyên ngành truyền hình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu trên đây, tác giả sẽ sử
dụng những phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Thông qua việc tìm kiếm và tập hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, tác
giả làm rõ lý luận về vai trò của truyền hình đối với phát triển kinh tế - xã hội địa
phƣơng; hệ thống quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc và thành
phố Hải Phòng về phát triển kinh tế biển đảo.
-

Phương pháp phân tích nội dung

Đƣợc dùng để nhận diện, phân tích thực trạng các tác phẩm truyền hình về
đề tài phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng trong hệ thống chƣơng trình, bản tin
thời sự, chƣơng trình chuyên đề, tọa đàm, phim tài liệu của VTV1, Truyền hình
Thông tấn, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng. Từ phân tích, so sánh, tác giả

làm nổi bật những ƣu việt của việc thực hiện các giải pháp đổi mới hình thức, nội
dung các tác phẩm truyền hình về đề tài kinh tế biển đảo Hải Phòng so với các tác
phẩm thực hiện trong giai đoạn trƣớc. Phƣơng pháp này còn đƣợc dùng để thu thập
ý kiến, quan điểm, đánh giá của chuyên gia, nhà báo, ngƣời xem truyền hình... về
các tác phẩm truyền hình liên quan đến đề tài phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng
trên VTV1, Truyền hình Thông tấn và Truyền hình Hải Phòng.
-

Phương pháp thống kê, điều tra xã hội học

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm mục đích thu nhận các nhận xét, đánh
giá của khán giả về chất lƣợng, ý nghĩa, tác động của các tác phẩm truyền hình về
đề tài phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng và nhu cầu, mong muốn của công
chúng đối với các thông tin trên làm cơ sở để xây dựng các giải pháp đổi mới thông
tin phù hợp. Trong quá trình khảo sát, tác giả sử dụng phƣơng pháp này kết hợp với
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá để rút ra các thông số về hệ thống tin,
phóng sự, chƣơng trình, chuyên đề, tọa đàm, phim tài liệu cũng nhƣ thông số về

13


mức độ quan tâm của khán giả tới các tác phẩm truyền hình về đề tài kinh tế biển
đảo Hải Phòng trên VTV1, Truyền hình thông tấn, Truyền hình Hải Phòng.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phƣơng pháp này nhằm thu thập các
quan
điểm, nhận định, đánh giá, đề xuất dƣới các góc nhìn khác nhau của các chuyên gia,
nhà báo, công chúng…để có sự so sánh, đối chiếu, từ đó đề xuất các giải pháp đổi
mới nội dung và hình thức các tác phẩm truyền hình về đề tài kinh tế biển đảo cũng
nhƣ nâng cao vai trò của truyền hình với phát triển kinh tế biển đảo của Hải Phòng
trong thời gian tới.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ góp phần củng cố lý luận về vai trò của truyền hình với phát
triển kinh tế biển đảo nói chung và phát triển kinh tế biển đảo Hải Phòng nói riêng.
Kết quả khảo sát các tác phẩm truyền hình về đề tài phát triển kinh tế biển đảo Hải
Phòng là nguồn tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về chủ
đề báo chí thông tin về kinh tế biển đảo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có tính hữu dụng cao đối với VTV1, Truyền hình Thông tấn, Đài
Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng trong việc tìm giải pháp để tái cấu trúc các
chƣơng trình, bản tin thời sự, các chƣơng trình chuyên đề, tọa đàm, phim tài liệu
của từng Đài truyền hình. Bên cạnh đó, việc đƣa ra những giải pháp nâng cao chất
lƣợng các tác phẩm truyền hình về đề tài phát triển kinh tế biển đảo còn có ý nghĩa
trong việc đem lại nguồn thu, nâng cao hình ảnh, thƣơng hiệu của các Đài trong
môi trƣờng báo chí đầy cạnh tranh hiện nay. Việc đánh giá đúng vai trò của truyền
hình trong công tác thông tin, tuyên truyền về kinh tế biển đảo cũng sẽ giúp các nhà
quản lý xây dựng chƣơng trình, kế hoạch tuyên truyền về kinh tế biển đảo một cách
khoa học, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn, thực sự là khâu "mở đƣờng"
trong việc đƣa chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc về phát triển kinh tế biển đảo vào
cuộc sống.
7. Kết cấu luận văn

14


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Mục lục, Phụ
lục, Luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Vai trò của truyền hình đối với phát triển kinh tế biển đảo Hải
Phòng
Chương 2: Thực trạng thông tin truyền hình về phát triển kinh tế biển đảo

Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thông tin về phát triển kinh tế biển
đảo Hải Phòng trên sóng truyền hình

15


Chƣơng 1: VAI TRÕ CỦA TRUYỀN HÌNH ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO HẢI PHÕNG
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Truyền hình
Theo định nghĩa của PGS.TS Nguyễn Văn Dững, "Truyền hình là kênh
truyền thông chuyển tải thông điệp bằng hình ảnh động với nhiều màu sắc vốn có từ
cuộc sống cùng với lời nói, âm nhạc, tiếng động" [33, tr.118]. Truyền hình xuất hiện
vào đầu thế kỷ XX và phát triển với tốc độ nhƣ vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội.
Ngày nay, truyền hình là một phần thiết yếu trong đời sống của mỗi gia đình, mỗi
quốc gia, dân tộc cũng nhƣ toàn nhân loại. Truyền hình trở thành công cụ sắc bén
trên mặt trận tƣ tƣởng, văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh.
Truyền hình đã trở thành phƣơng tiện truyền thông quen thuộc trong mỗi gia
đình, hiện nay chiếc ti vi đƣợc ngƣời ta sáng chế theo chiều hƣớng màn hình rộng
ra, mỏng lại (LCD) và loại màn hình nhỏ gọn (ví dụ: xem truyền hình trên điện
thoại di động). Sự tiện dụng theo hƣớng tích hợp truyền thông đa phƣơng tiện đang
làm cho truyền hình có những hƣớng phát triển mới. Việc phát sóng truyền hình
qua vệ tinh đã làm không gian trái đất “thu nhỏ”, hàng nghìn kênh truyền hình đan
xen trong không gian xung quanh ta. Có nhiều quan niệm về truyền hình đƣợc nhìn
nhận cả tích cực và tiêu cực nhƣng vai trò của truyền hình trong xã hội thì khó có
thể phủ nhận.
Là một loại hình truyền thông đại chúng, tác phẩm báo chí truyền hình mang

những đặc điểm chung của tác phẩm báo chí, ngoài ra còn có một số đặc điểm mang
tính đặc thù:
Tính thời sự: Tính thời sự là đặc điểm chung của báo chí nhƣng truyền hình với
tƣ cách là phƣơng tiện thông tin đại chúng hiện đại có khả năng thông tin nhanh
chóng, kịp thời hơn so với các loại phƣơng tiện khác. Với truyền hình, sự kiện đƣợc

16


phản ánh ngay lập tức khi nó vừa mới diễn ra, thậm chí khi nó đang diễn ra, ngƣời
xem có thể quan sát một cách chi tiết, tƣờng tận qua truyền hình trực tiếp và cầu
truyền hình. Truyền hình có khả năng phát sóng 24/24h trong ngày, luôn mang đến
cho ngƣời xem những thông tin nóng hổi nhất về các sự kiện diễn ra, cập nhật các
tin tức mới nhất. Đây là ƣu thế đặc biệt của truyền hình so với các loại hình báo chí
khác.
Ngôn ngữ truyền hình là ngôn ngữ hình ảnh và âm thanh: ƣu thế của truyền
hình là chuyển tải cả hình ảnh và âm thanh cùng một lúc.
Tính phổ cập và quảng bá: Do những ƣu thế về hình ảnh và âm thanh, truyền
hình có khả năng thu hút hàng tỉ ngƣời xem cùng một lúc. Cùng với sự phát triển
của khoa học và công nghệ, truyền hình ngày càng mở rộng phạm vi phủ sóng. Tính
quảng bá của truyền hình còn thể hiện ở chỗ: một sự kiện xảy ra ở bất kỳ đâu đƣợc
đƣa lên vệ tinh sẽ truyền đi khắp thế giới, đƣợc hàng tỉ ngƣời biết đến. Ngày nay,
ngồi tại một địa điểm nhƣng ngƣời ta vẫn có thể nắm bắt đƣợc sự kiện diễn ra khắp
thế giới.
Khả năng thuyết phục công chúng: Truyền hình đem đến cho khán giả cùng
lúc 2 tín hiệu cơ bản là hình ảnh và âm thanh có độ tin cậy, thông tin cao cho công
chúng, có khả năng tác động mạnh vào nhận thức của con ngƣời. Truyền hình có
khả năng truyền tải một cách chân thực hình ảnh của sự kiện đi xa nên đáp ứng yêu
cầu chúng kiến tận mắt của công chúng. Đây là lợi thế của của truyền hình so với
các loại hình báo in và phát thanh.

Khả năng tác động dư luận xã hội mạnh mẽ và trở thành diễn đàn của nhân
dân: Các chƣơng trình truyền hình mang tính thời sự, cập nhật, nóng hổi, hấp dẫn
ngƣời xem bằng cả hình ảnh, âm thanh và lời bình, vừa cho ngƣời xem thấy đƣợc
thực tế của vấn đề vừa tác động vào nhận thức của công chúng. Vì vậy, truyền hình
có khả năng tác động vào dƣ luận mạnh mẽ. Ngày nay, do sự phát triển của khoa
học công nghệ, công chúng của truyền hình ngày càng đông đảo nên sự tác động
của dƣ luận ngày càng rộng rãi. Chính vì thế, truyền hình có khả năng trở thành
diễn đàn của nhân dân.

17


Với những thế mạnh đặc thù của mình, truyền hình ngày càng khẳng định vai
trò trong sự phát triển của đời sống xã hội. Truyền hình đã trở thành phƣơng tiện
truyền thông quen thuộc trong mỗi gia đình, với mỗi ngƣời. Sự phát triển của
truyền hình phản ánh những bƣớc tiến của nhân loại và cũng cho thấy sự vận động
để thích ứng với nhu cầu của khán giả và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Biển đảo
Biển đảo là khái niệm bao hàm các yếu tố liên quan đến đƣờng biên giới,
ranh giới trên biển và các đảo, các quần đảo thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia.
1.1.2.1. Biển
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", đại dƣơng là khối nƣớc mặn tạo nên
phần lớn thủy quyển của một hành tinh. Biển là một vùng nƣớc mặn rộng lớn nối
liền với các đại dƣơng, hoặc là các hồ lớn chứa nƣớc mặn mà không có đƣờng
thông ra đại dƣơng một cách tự nhiên. Ví dụ: Biển Đông, Biển Hoa Đông... Nhƣ
vậy, biển là phần đại dƣơng ít nhiều bị ngăn cách bởi lục địa, các đảo hoặc vùng
cao của đáy, có chế độ thủy văn riêng biệt.
Theo Luật biển Việt Nam, vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền,
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, đƣợc xác định theo luật

Việt Nam, điều ƣớc quốc tế về biên giới lãnh thổ mà Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982. Cụ thể:
-

Nội thủy là vùng nƣớc tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đƣờng cơ sở và

là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
-

Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đƣờng cơ sở ra phía

biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển Việt Nam.
-

Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt

Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển, tiếp liền
và nằm
ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền,

18


các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trƣờng
hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đƣờng cơ sở chƣa đủ 200 hải lý thì thềm
lục địa nơi đó đƣợc kéo dài đến 200 hải lý tính từ đƣờng cơ sở. Còn nếu mép ngoài
của rìa lục địa này vƣợt quá 200 hải lý tính từ đƣờng cơ sở thì thềm lục địa nơi đó
đƣợc kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đƣờng cơ sở hoặc không quá 100 hải lý

tính từ đƣờng đẳng sâu 2.500 mét.
-

Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt

Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đƣờng
cơ sở.
1.1.2.2. Đảo
Theo Điều 121 của Công ƣớc 1982 của Liên Hợp Quốc về biển, "Đảo là một
vung đất tự nhiên có nƣớc bao bọc, khi thủy triều lên, vùng đất này vẫn ở trên mặt
nƣớc"
Quần đảo là một tập hợp các đảo, bảo gồm cả bộ phận của các đảo, vùng
nƣớc tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Để đƣợc coi là đảo thì cần phải hội tụ các điều kiện sau đây:

-

-

Nền nổi này phải gắn liền với đáy biển.

-

Nền nổi này phải là nền đất và nhƣ đất liền.

Đảo phải có nƣớc bao bọc. Vì vậy, một đảo nối liền với bán đảo khi thủy

triều xuống thấp có thể làm mất tính đảo trong khi mộ đảo nối liền bởi một cây cầu
hay một đƣờng hầm không làm mất tính đảo.
-


Khi thủy triều lên, vùng đất này vẫn ở trên mặt nƣớc. Điều này có nghĩa

loại bỏ tất cả các bãi cạn nửa chìm, nửa nổi khỏi các định nghĩa về đảo.
1.1.3. Kinh tế biển đảo
Cho đến nay, việc xác định nội dung của kinh tế biển đảo vẫn còn là vấn đề để
ngỏ. Về cơ bản, kinh tế biển đảo là khái niệm mang tính thực tiễn, nghĩa là ngƣời ta có
thể không tranh cãi nhiều về bản thân các ngành nghề thuộc kinh tế biển đảo mà phần
phải bàn luận nhiều hơn thuộc về các lĩnh vực liên quan và không phải diễn ra trên
biển. Do tính đặc thù của môi trƣờng biển đảo, mọi hoạt động của kinh

19


tế biển đảo đều liên quan mật thiết và đƣợc quyết định từ trong đất liền nên không
thể nói về kinh tế biển đảo mà không tính tới những hoạt động kinh tế liên quan đến
biển đảo.
Tuy nhiên, để có một khái niệm mang tính quy ƣớc, có thể định nghĩa kinh
tế biển đảo nhƣ sau: Kinh tế tiển đảo là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển, đảo và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền nhưng trực tiếp liên quan
đến khai thác biển đảo.
Từ đó rút ra, kinh tế biển đảo bao gồm:
-

Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, đảo: kinh tế hàng hải (vận tải biển

và dịch vụ cảng biển); hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); khai thác dầu khí
ngoài khơi; du lịch biển; làm muối; dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; kinh tế đảo.
-


Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải

diễn ra trên biển nhƣng những hoạt động kinh tế này nhờ vào yếu tố biển hoặc trực
tiếp phục vụ cho các hoạt động kinh tế biển ở dải đất ven biển, bao gồm: Dịch vụ
đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến
thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa học
- công nghệ biển; Đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển; Điều tra cơ bản
về tài nguyên - môi trƣờng biển.
Từ phân tích trên, có thể rút ra những đặc điểm của kinh tế biển đảo là:
+ Kinh tế biển đảo là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm
nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ và tác động lẫn nhau.
+ Quá trình phát triển của kinh tế biển đảo phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
về vị trí địa lý, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển, thời tiết và khí hậu...
Kinh tế biển đảo chịu sự tác động rất lớn của thiên nhiên, bão lũ.
+ Kinh tế biển đảo là ngành kinh tế chủ yếu nhờ vào việc khai thác tài
nguyên, khoáng sản là chính, ví dụ nhƣ khai thác dầu khí, đánh bắt thủy sản, du
lịch...
+

Kinh tế biển đảo là ngành kinh tế mà ở đó mọi hoạt động diễn ra trên biển

và ven biển, do vậy, tác động rất lớn đến môi trƣờng sinh thái biển.

20


×