Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

luận văn thạc sĩ báo chí học chuyên ngành báo chí báo chí kiên giang với việc phát triển kinh tế biển đảo hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÁO CHÍ KIÊN GIANG VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN ĐẢO HIỆN NAY
Ngành

: Báo chí học

Mã số

: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS.

CẦN THƠ - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu nêu trong luận văn là trung thực;
những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát

9
9

triển kinh tế biển đảo
1.3. Báo chí với việc phát triển kinh tế biển đảo
1.4. Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng, hiệu quả của báo chí đối

14
30

với vấn đề phát triển kinh tế biển đảo
1.5. Những yêu cầu cơ bản của báo chí viết về kinh tế biển đảo

36
39

Chương 2: THỰC TRẠNG BÁO CHÍ KIÊN GIANG VỚI VIỆC PHÁT

TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO

43

2.1. Thực trạng tình hình chính trị- xã hội - kinh tế và kinh tế biển
đảo của tỉnh Kiên Giang
2.2. Giới thiệu các tờ báo khảo sát
2.3. Khái quát việc phát triển kinh tế biển đảo của Báo chí Kiên

43
45

Giang
2.4. Những thành cơng và hạn chế
2.5. Ngun nhân thành công và hạn chế

50
64
69

Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CỦA BÁO CHÍ KIÊN GIANG

3.1. Những vấn đề đặt ra
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
3.3. Một số kiến nghị

74
74
75

84

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

92
94
97

GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO HIỆN NAY

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTV
CBCC
NDCT

:
:
:

Biên tập viên
Cán bộ cơng chức
Người dẫn chương trình

PTTH

:

Phát Thanh - Truyền hình


PTV

:

Phát thanh viên


UBND
:
HĐND
:
TTĐT
:
CNH-HĐH :
TTCN
:

Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Thông tin điện tử
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Tiểu thủ cơng nghiệp


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
44

Hình 2.1:

Hình 2.2:

Bản đồ hành chánh Tỉnh Kiên Giang
Minh họa công tác tuyên truyền về chủ trương chính

Hình 2.3:
Hình 2.4:
Hình 2.5:

sách
Minh họa cho việc kêu gọi đầu tư biển đảo Kiên Giang
Hình ảnh di tích Hịn Qo, Hịn Đất, tỉnh Kiên Giang
Mơ hình ni cá lồng bè cùa hộ dân xã Lại Sơn, Kiên

53
55
56

Hình 2.6:
Hình 2.7:
Hình 2.8:
Hình 2.9:
Hình 2.10:

Hải
Đồn tàu đánh bắt xa bờ của tỉnh Kiên Giang
Khu du lịch Hòn Phụ Tử - Ba Hòn -Kiên Lương
Minh họa kêu gọi đầu tư, giới thiệu thị trường
Hình ảnh minh họa tuyên truyền phát triển bền vững
Hình ảnh hình thức báo in


57
58
59
59
60
61

Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:

Thể hiện thông tin được phản ánh kịp thời, nhanh chóng
Chất lượng nội dung và hình thức của các tin bài
Báo chí Kiên Giang đáp ứng nhu cầu công chúng
Tồn đọng một số chuyên mục chưa phong phú, hấp dẫn

64
65
66
67


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Đảng ta đã quan tâm nhiều vào sự phát triển
vùng biển, hải đảo và đã xác định tầm quan trọng có tính chiến lược của việc
phát triển kinh tế biển, nhằm đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, đồng thời đã đề ra những mục tiêu chủ yếu, phấn đấu đưa kinh
tế biển ngày càng phát triển. Trong đó báo chí đóng vai trị rất quan trọng
trong việc định hướng phát triển kinh tế biển đảo của đất nước nói chung,
biển đảo Kiên Giang nói riêng không ngừng vươn lên về mọi mặt. Với bờ
biển dài, nhiều đảo nhỏ, giàu tài nguyên thiên nhiên; có lợi thế về phòng thủ
chiến lược, bảo vệ an ninh quốc gia và phát triển kinh tế biển; vùng biển và
ven biển Kiên Giang là địa bàn chiến lược có vị trí quyết định đối với sự phát
triển của tỉnh, là tiềm năng và thế mạnh quan trọng cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
Trong bối cảnh hiện nay, việc tăng cường công tác thông tin đối ngoại về
biển đảo đã trở thành một yêu cầu tất yếu khách quan ở bất kỳ quốc gia nào.
Thông qua công tác thông tin để giới thiệu rộng rãi đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, những kiến thức tổng quát, pháp luật, chủ
quyền…biển đảo đất nước; kịp thời phê phán, bác bỏ những thông tin sai
lệch, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch; kiên quyết đấu tranh bảo vệ
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biển đảo Tổ quốc; thông tin kịp thời, đúng định
hướng những tranh chấp, xung đột biển đảo ở Biển Đơng để nhân dân có lập
trường, quan điểm, thái độ đúng đắn với các vấn đề, sự kiện diễn ra liên quan
đến biển đảo. Vì vậy báo chí đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ biển đảo Việt Nam nói chung, biển đảo Kiên Giang nói riêng,
nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội,
củng cố quốc phịng, an ninh. Trong tình hình hiện nay, vùng biển, đảo trở


2
thành một vấn đề đặc biệt quan trọng, xung yếu trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, trong thực tế, báo chí tỉnh Kiên Giang chưa đáp ứng tốt nhất
nhu cầu, nhiệm vụ trong việc thông tin vấn đề phát triển kinh tế biển đảo hiện
nay. Vẫn còn nhiều nội dung tin bài chưa phong phú, đa dạng, hình thức chưa

hấp dẫn cơng chúng, dung lượng, thời lượng chưa phù hợp…
Với tính cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Báo chí Kiên Giang với việc
phát triển kinh tế biển đảo hiện nay” làm đề tài nghiên cứu và mong muốn
thơng qua luận văn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thông tin
về phát triển kinh tế biển đảo của báo chí Kiên Giang.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả và
đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, với những hình thức thể hiện khác nhau
được đăng tải trên sách, báo, tạp chí từ trung ương đến địa phương có nội
dung liên quan đến đề tài. Đó là nguồn tư liệu quý báu giúp tác giả tham
khảo, kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện luận
văn của mình như: “Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven
biển Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam (năm 2003); ); tác phẩm “Biển và hải
đảo Việt Nam” của Trung tâm công tác tư tưởng phối hợp với Cục Chính trị
Quân chủng Hải quân (xuất bản năm 2007); Những điều cần biết về Luật
biển của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Thao) Nghị quyết số 09/2007 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020 và Chương trình Định hướng chiến lược phát triển kinh tế biển Kiên
Giang đến năm 2020.
- Luận văn về đề tài “Tuyên truyền phát triển kinh tế biển của các kênh
truyền hình khu vực Bắc Trung Bộ” của Bùi Ngọc Toàn, bảo vệ năm 2013 tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Đây là cơng trình nghiên cứu có những
vấn đề liên quan đến đề tài của tác giả. Đó là vấn đề kinh tế biển và vai trò


3
của báo chí trong việc tuyên truyền phát triển kinh tế biển. Tác giả luận văn
đã tham khảo được nhiều kiến thức bổ ích trong q trình triển khai thực hiện
đề tài. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả Bùi Ngọc Tồn chỉ khảo sát một
số kênh truyền hình của các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh chứ khơng

nghiên cứu các loại hình báo chí khác.
- Một cơng trình khác ít nhiều có liên quan đến vấn đề tác giả nghiên
cứu là luận văn của Lê Duy Thắng “Tuyên truyền về phát triển du lịch trên
báo chí Kiên Giang” bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2013.
Luận văn đã khẳng định du lịch là một thế mạnh trong chiến lược phát triển
kinh tế cảu tỉnh Kiên Giang và báo chí Kiên Giang có vai trò và khả năng to
lớn trong việc tuyên truyền phát triển du lịch tại địa phượng Luận văn đã phân
tích, đánh giá những thành công và hạn chế của báo chí Kiên Giang và đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu của trong việc tuyên truyền phát
triển du lịch, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Luận văn có giátrị tham khảo đối với tác giả.
- Luận văn”Báo chí Thái Bình tun truyền phát triển kinh tế biển” của
Lâm Văn Minh, bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2015.Đây
là cơng trình nghiên cứu mới nhất liên quan đến báo chí tun truyền phát
triển kinh tế biển. Thơng qua việc xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về
báo chí với công tác tuyên truyền phát triển kinh tế biển, tác giả đã khảo sát,
phân tích (chủ yếu phân tích tác phẩm) những thành cơng và hạn chế của báo
chí Thái Bình, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng thông
tin. Tác giả luận văn đã tiếp thu được nhiều kiến thức, tài liệu quí để thực hiện
đề tài của mình.
- Ngồi ra cịn có một số đề tài nghiên cứu khác như: “Báo chí Quảng
Trị với vấn đề tuyên truyền phát triển du lịch văn hóa địa phương” (luận văn
thạc sỹ của Nguyễn Thị Việt Thanh, bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên


4
truyền năm 2013); “Tuyên truyền phát triển kinh tế trên báo Vĩnh Phúc” (luận
văn thạc sỹ của Trần Thị Yến, bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
năm 2013); “Tổ chức sản xuất chương trình chuyên đề ở Đài Phát thanhTruyền hình địa phương” (luận văn thạc sỹ của Tạ Văn Dương, bảo vệ tại
Học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2012);”Tổ chức nội dung các trang

thông tin chuyên đề trên báo Lao Động” (luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị
Thu Huyền, bảo vệ tại Học viện Báo chí và Tun truyền năm 2015). Những
cơng trình nghiên cứu ít nhiều có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của tác giả,
có một số nội dung tác giả có thể tham khảo.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu có tính học thuật trên, trên các trang
báo cũng xuất hiện một số bài viết có liên quan đến đề tài và có giá trị tham khảo
tốt như chuyên luận “Báo chí với cơng tác thơng tin, tun truyền về biển đảo Việt
Nam” của PGS, TS Dương Xuân Sơn; Báo Quân đội nhân dân điện tử với công
tác tuyên truyền biển, đảo Việt Nam (Báo Quân đội nhân dân); Tuyên truyền biển,
đảo Việt Nam - Một số vấn đề cần quan tâm của TS Trần Công Trực).
- Thực tế trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình khoa học đã
nghiên cứu, đặt ra những vấn đề rất cơ bản cả về biển đảo, đề ra những
phương hướng và giải pháp để phát triển kinh tế biển đảo. Tuy nhiên, do
giới hạn về mục tiêu, nhiêm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nên cho tới
nay chưa có cơng trình báo chí nào nghiên cứu một cách chi tiết, đầy đủ, có
hệ thống và chuyên sâu về thực trạng cũng như nêu ra những giải pháp để
phát triển kinh tế biển đảo ở tỉnh Kiên Giang hiện nay. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài này góp phần vào việc phát triển kinh tế biển đảo trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Kiên Giang, từng bước nêu
cao tinh thần tự nguyện, tự giác tham gia bảo vệ biển đảo đất nước, góp
phần đưa vùng biển đảo của Tổ quốc phát triển vững mạnh, ổn định về chính
trị - kinh tế - văn hóa - xã hội.


5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Thơng qua việc khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của báo chí
Kiên Giang thơng tin phát triển kinh tế biển đảo ; đánh giá thành công, hạn
chế ; phân tích ngun nhân và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất

lương, hiệu quả tuyên truyền phát triển kinh tế biển đảo trong giai đoạn hiện
nay và tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích đã xác định, tác giả phải thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, triển khai hệ thống hóa lý thuyết về báo chí với việc phát
triển kinh tế biển đảo.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng báo chí Kiên Giang trong việc
thông tin về phát triển kinh tế biển đảo.
Thứ ba, phân tích các vấn đề đặt ra và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thông tin về vấn đề phát triển kinh tế biển đảo của báo chí Kiên
Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc phát triển kinh tế biển đảo
của báo chí Kiên Giang hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên cả ba loại hình báo chí đó là báo in, báo phát thanh,
truyền hình của tỉnh Kiên Giang.
- Giới hạn trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2015


6
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
- Vấn đề nghiên cứu được dựa trên chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tỉnh Đảng bộ Kiên Giang về phát
triển biển đảo; dựa trên lý thuyết truyền thông, cơ sở lý luận báo chí, phương
pháp sáng tạo báo chí; tâm lý học báo chí, xã hội học báo chí; các luận thuyết
về kinh tế, kinh tế phát triển, phát triển bền vững, kinh tế biển đảo

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phối hợp sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm mục đích tìm cơ sở cho việc
xây dựng hệ thống lý thuyêt về báo chí với vấn đề phát triển kinh tế biển đảo,
đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu sẵn có làm cơ sở cho việc khảo
sát, đánh giá kết quả khảo sát, tìm ra các giải pháp khoa học cho vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: thống kê các chuyên trang, chuyên
mục, chương trình, số lượng tác phẩm, thể loại thể hiện...để làm cơ sở phân
tích, đánh giá.
- Phương pháp phân tích tác phẩm: Phân tích các tác phẩm dựa trên
tiêu chí của loại hình và thể loại để đưa ra những kết luận, đánh giá thành
cơng, hạn chế; phân tích ngun nhân thành công, hạn chế...
- Phương pháp phỏng vấn sâu: sử dụng với mục tiêu nghiên cứu những
đánh giá của các chuyên gia, những người có trách nhiệm, am hiểu về vấn đề
nghiên cứu để bổ sung cho những nhận xét, đánh giá của bản thân tác giả. Đối
tượng được phỏng vấn chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhà quản lý các cơ quan báo chí, những biên tập viên,
phóng viên chun trách mảng đề tài về kinh tế, kinh tế biển đảo.
+ Nhóm 2: Nhà lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chức năng có liên
quan như Tỉnh ủy, UBND, lãnh đạo một số sở, ban, ngành.


7
+ Nhóm 3: Một số lãnh đạo doanh nghiệp, một số người tham gia hoạt
động kinh tế biển đảo.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: nhằm thu thập những đánh giá
về chất lượng, hiệu quả, những đề xuất, kiến nghị để tham khảo trong quá
trình triển khai đề tài. Đối tượng khảo sát ngẫu nhiên, khơng phân biệt giới
tính, trình độ, nghề nghiệp... Số phiếu phát ra 500 . Địa bàn phát phiếu là

những người sinh sống trong đất liền và ngồi hải đảo.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn góp phần khẳng định vai trị của báo chí nói chung và báo chí
Kiên Giang trong việc góp phần phát triển kinh tế biển đảo. Tuy nhiên, để
thực hiện tốt vai trị, đóng góp một cách có hiệu quả, báo chí phải tn thủ các
ngun tắc thơng tin, thơng tin phải chính xác, thời sự, phải giải quyết những
vấn đề liên quan đến nhiều người, được nhiều người quan tâm, hình thức
thơng tin phải hấp dẫn.
Luận văn đã đề với Đảng bộ tỉnh, các cơ quan liên quan, các cơ quan
báo chí, các nhà báo những giải pháp thiết thực nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của báo chí Kiên Giang trong phát triển kinh tế biển đảo, tiến tới cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và phát triển kinh tế biển đảo ở
Kiên Giang nói riêng.
7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Những chủ chương giải pháp trình bày trong luận văn được sử dụng
làm tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
biển đảo, trong điều hành hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan báo chí nói
chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng.
- Luận văn là nguồn tài liệu tham khảo cho các tác giả muốn nghiên
cứu về vấn đề phát triển kinh tế biển đảo, cũng như việc xây dựng, hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế biển đảo của Kiên Giang nói riêng và biển đảo cả
nước nói chung.


8
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo nhà báo,
sinh viên báo chí và những người quan tâm đến vấn đề nghiên cứu.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 14 tiết:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về báo chí và vấn đề phát triển
kinh tế biển đảo.
Chương 2: Thực trạng Báo chí Kiên Giang với việc phát triển kinh tế
biển đảo.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả của Báo chí Kiên Giang góp phần phát triển kinh tế biển đảo hiện nay


9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN ĐẢO
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Báo chí
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, “Báo chí ở nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu
đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của Đảng, cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội; là diễn đàn của nhân dân” [24].
Trong quyển sách “Báo chí và dư luận xã hội” (2011) của tác giả Nguyễn
Văn Dững có đề cập đến khái niệm báo chí: “Là hoạt động thông tin - giao tiếp
xã hội trên quy mô rộng lớn, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu
quả nhất trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và
các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và quốc tế” [11, tr.234].
Nhân kỷ niệm 90 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (21/6/192521/6/2015), Cổng TTĐT Chính phủ trân trọng giới thiệu bài viết “Phát huy
hơn nữa vai trị của báo chí trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất
nước” của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Ông đã đề cập đến khái niệm về
Báo chí:
Là cơng cụ đấu tranh xã hội, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai
cấp. Báo chí cách mạng khơng chỉ là phương tiện thông tin thuần
túy, càng không phải là cơng cụ giải trí đơn thuần, mà nó có chức

năng tuyên truyền, cổ động, tập hợp và tổ chức quần chúng đấu
tranh cách mạng, giáo dục và hướng dẫn hành động của các tầng
lớp xã hội [38].
Từ những kiến thức có được qua q trình học tập và kinh nghiệm thực
tiễn tác giả thấy rằng: “Báo chí là hoạt động chính trị đặc biệt bằng thơng


10
tin”. Như vậy, báo chí tham gia chính trị, trở thành hoạt động chính trị, nhưng
yếu tố cốt lõi và làm nên sức mạnh của hoạt động này chính là thơng tin. Nói
cách khác, báo chí là hoạt động chính trị đặc biệt bằng thông tin.
1.1.2. Kinh tế
Theo ngôn ngữ Hán - Việt, kinh tế được hiểu theo nghĩa “Kinh bang tế
thế”, kinh bang có nghĩa là trị nước và tế thế có nghĩa là cứu đời. Hay cịn có
thể hiểu theo nghĩa đó là cơng việc mà một vị vua phảm đảm nhiệm, đó là:
chăm lo đời sống vật chất của bề tôi, chăm lo đời sống tinh thần của những
người dân đen con đỏ.
Theo ông Adam Smith, cha đẻ của môn kinh tế, định nghĩa từ “kinh tế”
trong cuốn sách nổi tiếng “Sự giàu có của các quốc gia” (Wealth of Nations)
của ông là: Khoa học gắn liền với những quy luật về sản xuất, phân phối và
trao đổi. Ơng cho rằng “sự giàu có” chỉ xuất hiện khi con người có thể sản
xuất nhiều hơn với nguồn lực lượng lao động và tài nguyên sẵn có. Về định
nghĩa từ kinh tế, xét theo bản chất, làm kinh tế là con người cố gắng thực hiện
những công việc để sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của mình như: tiền,
sức khỏe, tài năng thiên bẩm và nhiều tài nguyên khác, để tạo ra những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu nhân loại. Từ đó tạo ra của cải vật chất cho chính
mình. Hoạt động kinh tế là bất kì hoạt động nào mà sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sẵn có của mình để tạo ra những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ,
đem trao đổi và thu được một giá trị lớn hơn cái mà mình đã bỏ ra. Như vậy,
định nghĩa “kinh tế” vào thời mới khai sinh của môn khoa học này đơn giản

là: “nghiên cứu về sự giàu có”
Tuy nhiên, như trong bài viết về “Kinh tế tri thức ở Việt Nam”, của GS
Hồ Tú Bảo, tạp chí Tia sáng đăng ngày 20-07-2010 có đưa ra quan điểm:
“Theo một định nghĩa được thừa nhận rộng rãi, kinh tế là toàn bộ các hoạt
động sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng
đồng hay một quốc gia” [6].


11
Trong xã hội hiện nay, khái niệm kinh tế vẫn chưa có một cách nhìn
thống nhất, hay là một chuẩn mực nhất định. Có thể hiểu một cách cơ bản
rằng, kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và
xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các
loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
con người trong một xã hội với một nguồn lực có hạn.
Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan
đến sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Nói cách
khác, kinh tế có nghĩa là: “Dựa vào nguồn tài ngun sẵn có và hạn hẹp,con
người và xã hội lồi người tìm cách trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?”
1.1.3. Phát triển
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng thì “Phát triển là một
phạm trù triết học chỉ khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật”. Nguồn gốc của sự phát
triển nằm ngay trong bản thân sự vật [28] Và đặc trưng của sự phát triển được
thể hiện như sau
- Thứ nhất, cái mới đó phải có cấu trúc đa dạng, phức tạp hơn.
- Thứ hai, cái mới đó phải có chức năng chuyên biệt hơn.
- Thứ ba, cái mới đó phải tăng cường được khả năng tự điều chỉnh để
tồn tại trong trạng thái cân bằng hệ thống.

Theo GS Bùi Đình Thanh:
Phát triển là một q trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng
dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến
lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình,
tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người
nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công


12
bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích khơng ngừng
nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.
1.1.4. Kinh tế biển, đảo
Kinh tế biển đảo có thể hiểu là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển
và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền
ven biển. Ở Việt Nam, đóng góp của lĩnh vực kinh tế diễn ra trên biển, trong
đó có khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển)
và du lịch biển chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với các ngành kinh tế có
liên quan trực tiếp tới khai thác biển như đóng và sửa chữa tàu biển, chế biến
dầu khí, chế biến thủy/hải sản, thơng tin liên lạc, v.v..
1.1.5. Phát triển kinh tế và phát triển kinh tế biển đảo
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội.
Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng kinh tế. Nhưng
không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát triển kinh tế. Phát
triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện được ba nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân
(GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nội dung này phản ánh
mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
- Sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng của

các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, cịn
tỷ trọng nơng nghiệp ngày càng giảm xuống. Nội dung này phản ánh chất
lượng tăng trưởng, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất để có thể bảo đảm cho
sự tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Mức độ thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự
tăng lên của thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế... mà mỗi người dân
được hưởng. Nội dung này phản ánh mặt công bằng xã hội của sự tăng
trưởng kinh tế.


13
Với những nội dung trên, phát triển kinh tế bao hàm các yêu cầu cụ thể là:
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ để
bảo đảm tăng trưởng bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, tạo điều kiện
cho mọi người có cơ hội ngang nhau trong đóng góp và hưởng thụ kết quả
của tăng trưởng kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phù hợp với sự biến đổi nhu cầu
của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy, phát triển kinh tế có nội dung và ý nghĩa khá toàn diện, là
mục tiêu và ước vọng của các dân tộc trong mọi thời đại. Phát triển kinh tế
bao hàm trong nó mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết và cơ
bản để giải quyết công bằng xã hội. Công bằng xã hội vừa là mục tiêu phấn
đấu của nhân loại, vừa là động lực quan trọng của sự phát triển. Mức độ cơng
bằng xã hội càng cao thì trình độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội càng
có cơ sở bền vững.
Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt
Nam có ý nghĩa rất to lớn, nhất là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới

đều nỗ lực vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển, tăng cường tiềm lực mọi
mặt để khai thác và khống chế biển. Việt Nam luôn coi trọng đẩy mạnh phát
triển kinh tế biển để phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử
dựng và giữ nước ở nước ta đã minh chứng cho việc này. Trong quá trình tiến
hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam tiếp tục khẳng định tầm quan
trọng của biển, đảo. Nghị quyết 03 của Bộ Chính trị, tháng 5-1993 khẳng
định: “Trở thành một nước mạnh về biển là mục tiêu chiến lược xuất phát từ
yêu cầu về điều kiện khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam”. Tại kỳ họp thứ 5 khóa IX, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ


14
nghĩa Việt Nam đã thông qua Nghị quyết phê chuẩn Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 (UNCLOS 1982). Ngày 20-9-1997, Bộ Chính trị
khóa VIII ban hành Chỉ thị số 20 CT/TW về “Đẩy mạnh phát phát triển kinh
tế biển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)”, đã nhấn
mạnh: “Vùng biển, hải đảo và ven biển là địa bàn chiến lược có vị trí quyết
định đối với sự phát triển của đất nước, là tiềm năng và thế mạnh quan trọng
cho sự nghiệp CNH - HĐH”.
1.2. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước về phát triển kinh tế biển đảo
1.2.1. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết 03-NQ/TW ngày 06-5-1993 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ phát triển kinh tế biển khẳng định đẩy mạnh phát triển kinh tế biển
đi đôi với tăng cường khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia; bảo vệ
tài nguyên và môi trường sinh thái biển; phấn đấu trở thành một nước mạnh
về biển vào năm 2020. Thực hiện Nghị quyết này, Thủ tướng Chính phủ đã
có các chỉ thị triển khai như Chỉ thị 399 ngày 05-8-1993 về một số nhiệm
vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trước mắt và Chỉ thị 171/TTg
năm 1995 triển khai Nghị quyết 03-NQ/TW. Ngày 22-9-1997, Bộ Chính trị

ban hành Chỉ thị số 20-CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xác định: “Thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố kinh tế biển hướng mạnh vào xuất khẩu, dựa trên những
tiến bộ khoa học, công nghệ làm động lực; vừa thúc đẩy nghiên cứu, quản
lý, khai thác tiềm năng biển có hiệu quả, vừa tái tạo tài nguyên biển, bảo vệ
môi trường, đào tạo nhân lực”; “… tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa
học biển, tìm kiếm thăm dị dầu khí, khống sản biển, nguồn lợi hải sản và
năng lượng biển, nghiên cứu và bảo vệ mơi trường biển, tiếp tục hiện đại
hố khí tượng - thuỷ văn”. Thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị, một loạt kế
hoạch về phát triển kinh tế biển đã được thông qua như: Chiến lược phát triển


15
thuỷ sản 2010; Chiến lược phát triển du lịch 2010; Chiến lược phát triển giao
thông vận tải 2010…
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX (năm 2001) khẳng định mục tiêu:
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo, phát huy thế
mạnh đặc thù của hơn 1 triệu km2 thềm lục địa. Tăng cường điều
tra cơ bản làm cơ sở cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
biển. Đẩy mạnh công tác nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản;
thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí; phát triển đóng tàu thuyền
và vận tải biển; mở mang du lịch; bảo vệ môi trường; tiến mạnh ra
biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven
biển, khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển, hải cảng để tạo
thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng khác. Xây dựng căn cứ
hậu cần ở một số đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp chặt chẽ phát
triển kinh tế với bảo vệ an ninh trên biển [13].
Những nội dung nêu trên tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần
thứ X (năm 2006).
Những quan điểm, biện pháp nêu trên tiếp tục nhấn mạnh chủ trương

xây dựng Việt Nam trở thành một nước mạnh về biển, phát triển kinh tế - xã
hội vùng biển, hải đảo, ven biển phải gắn kết với yêu cầu bảo vệ đất nước, đặt
kinh tế biển trong tổng thể kinh tế cả nước, trong quan hệ tương tác với các
vùng và trong xu thế hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, nhận thức về vai trị, vị trí của biển, sự quan tâm phát triển
các lĩnh vực liên quan đến biển của một số cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
các ngành, cả Trung ương và địa phương còn nhiều hạn chế. Thực tế đó đặt ra
yêu cầu cấp bách là Đảng và Nhà nước ta cần nâng các quan điểm chỉ đạo nêu
trên lên tầm của một văn bản chiến lược. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa X đã thơng qua Nghị quyết về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 (Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 09-02-2007). Quan điểm
chỉ đạo của Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là "nước ta phải trở


16
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm
năng từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú,
hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn
dài hạn". Phấn đấu đến năm 2020, kinh tế biển đóng góp khoảng 53 - 55%
GDP, 55 - 60% kim ngạch xuất khẩu của cả nước, giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống của nhân dân vùng biển và ven biển.
Nhiệm vụ chiến lược kinh tế "làm giàu từ biển" được xác định: kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác quốc
tế và bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển, ven biển,
hải đảo với phát triển vùng nội địa theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (năm 2011) khẳng định chủ trương:
Phát triển mạnh kinh tế biển tương xứng với vị trí và tiềm năng biển
nước ta, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển. Phát triển nhanh một số khu kinh
tế, khu công nghiệp ven biển,… Phát triển kinh tế đảo phù hợp với

tiềm năng và lợi thế của từng đảo [15].
Những chủ trương, biện pháp nêu trên từng bước được cụ thể hóa trong
các lĩnh vực kinh tế biển. Nhờ đó, các lĩnh vực kinh tế biển nước ta đã có
bước chuyển biến đáng kể và đạt được những kết quả quan trọng.
1.2.2. Quan điểm, định hướng các chương trình phát triển kinh tế biển
đảo của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Kiên Giang
1.2.2.1. Bối cảnh và dự báo
Những năm tới đây tình hình thế giới và khu vực có thể diễn biến
phức tạp, các thế lực thù địch tiếp tục chống phá ta trên các mặt kinh tế-xã hội
cũng như an ninh - quốc phòng. Nước ta là thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới, của các nước APEC và Hiệp hội các nước Đông Nam Á, là thời
cơ lẫn khó khăn, thách thức cho đất nước ta trong giai đoạn mới. Đặc biệt,
tỉnh ta thuộc khu vực biển Tây là khu vực năng động có tiềm năng phát triển
kinh tế rất lớn.


17
Tỉnh Kiên Giang có tiềm năng kinh tế biển, hải đảo và ven biển rất
phong phú, bao gồm 9 huyện, thị, thành phố là Phú Quốc, Kiên Hải và phần ven
biển của các huyện An Minh, An Biên, Châu Thành, Rạch Giá, Hịn Đất, Kiên
Lương và Hà Tiên; có khả năng phát triển mạnh các ngành thủy sản, khai thác
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu; là cửa ngõ giao thương kinh tế
trong và ngoài nước, với hai khu kinh tế cửa khẩu Dương Đông-Hà Tiên và
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng là lợi thế lớn về thương mại - dịch vụ - du
lịch. Chính phủ đã xác định Kiên Giang là địa bàn trọng điểm về bảo vệ an ninh
biên giới vùng biển, là một trong năm vùng trọng điểm du lịch. Đặc biệt đảo Phú
Quốc được định hướng phát triển thành trung tâm du lịch sinh thái và trung tâm
giao thương quốc tế. Kiên Giang thực sự đang thu hút nhiều sự quan tâm của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự báo từ nay đến năm 2020, sẽ có nhiều nhà
đầu tư tham gia đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhất là đối với đảo Phú Quốc, Kiên

Lương, Châu Thành, Hà Tiên, Rạch Giá… trong đó sẽ có một số nhà đầu tư lớn
đầu tư vào đảo Phú Quốc và huyện Kiên Lương.
Tuy nhiên, với điểm xuất phát thấp của nền kinh tế, cơ sở hạ tầng chưa
hồn chỉnh, trình độ khoa học-công nghệ thấp so với một số tỉnh, thành trong
vùng, chất lượng cuộc sống một bộ phận dân cư còn hạn chế, mặt bằng dân trí
chậm được nâng lên, nguồn nhân lực phục vụ cho kinh tế biển còn thiếu và
yếu... đó là những khó khăn, thách thức lớn địi hỏi phải được tập trung khắc
phục mới có thể đẩy nhanh sự nghiệp phát triển kinh tế biển của tỉnh ta theo
hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa và thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị
quyết của Hội nghị Trung ương 4.
1.2.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Kiên giang
về vấn đề phát triển kinh tế biển đảo
Trên cơ sở quán triệt quan điểm của Nghị quyết Trung ương 4 về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, cần nắm vững quan điểm chỉ đạo
về phát triển kinh tế biển của tỉnh ta là:


18
- Phấn đấu để Kiên Giang trở thành tỉnh mạnh về biển, khai thác có
hiệu quả các tiềm năng biển, làm giàu từ biển, phát triển các ngành, nghề biển
mà tỉnh có lợi thế theo hướng hiện đại với tốc độ phát triển nhanh, bền vững,
hiệu quả cao và tầm nhìn dài hạn.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc
phòng, an ninh, hợp tác quốc tế và kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng biển,
ven biển, hải đảo để thúc đẩy phát triển nhanh các vùng bên trong theo nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ của đất nước; gắn phát triển kinh tế biển với giải quyết việc làm cho người
lao động, xóa đói giảm nghèo, bố trí sắp xếp hợp lý dân cư trên đảo.
- Huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi
trường biển, đảo. Đẩy mạnh phát huy tối đa nguồn nội lực đi đơi với mở rộng

hợp tác ngồi tỉnh, quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài tập trung
vào đầu tư phát triển kinh tế biển.
1.2.3. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2020 đưa tỉnh ta trở thành tỉnh
mạnh về biển so với các tỉnh trong khu vực, hoàn chỉnh cơ bản hạ tầng kinh tế
biển, phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế-xã hội, tăng cường quốc phòng
an ninh đảm bảo vững chắc chủ quyền quốc gia vùng biển, đảo.
- Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2010, năm 2015 và năm 2020, GDP
kinh tế biển, ven biển, hải đảo chiếm 75%, 78% và 80% tổng GDP của cả tỉnh.
Thu nhập bình quân đầu người trong vùng cao gấp 2 lần so với mức thu nhập
bình quân chung của tỉnh. Xây dựng Phú Quốc thành trung tâm kinh tế lớn của
vùng hướng mạnh ra biển. Đến năm 2020, cơ bản xây dựng Phú Quốc thành
trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao và trung tâm giao thương quốc tế.
1.2.4. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Tranh thủ Trung ương và hợp tác quốc tế đẩy mạnh công tác điều tra
cơ bản, nghiên cứu về tài nguyên biển, kể cả dưới lòng biển để bổ sung, hoàn


19
chỉnh quy hoạch, có kế hoạch tổ chức khai thác hợp lý, có cơ cấu ngành nghề
phù hợp nhằm khai thác tài nguyên biển có hiệu quả và lâu dài gắn với bảo vệ
môi trường biển. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ven biển, hải đảo gắn với
phát triển mạnh các ngành có lợi thế như thương mại, dịch vụ, du lịch; công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơng nghiệp đóng tàu, khai thác ni trồng
chế biến thủy sản, gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế, hệ thống đô thị ven
biển, hải đảo. Tăng cường khả năng quốc phòng an ninh; nâng cao đời sống
nhân dân ven biển, hải đảo; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và quan hệ
quốc tế về biển, đảo.
Đến năm 2010 cơ cấu kinh tế biển, ven biển là công nghiệp, xây dựngdịch vụ-nông, lâm, thủy sản.
Năm 2015, tập trung đầu tư, tạo sự phát triển có bước đột phá về kinh

tế biển, cơ cấu kinh tế biển, ven biển giai đoạn này vẫn tiếp tục là công
nghiệp, xây dựng-dịch vụ-nông, lâm, thủy sản.
Năm 2020, đưa kinh tế biển phát triển ở trình độ cao với cơ cấu kinh tế
chuyển dịch mạnh là dịch vụ-công nghiệp, xây dựng-nông, lâm, thủy sản.
Trên cơ sở đó, định hướng phát triển một số ngành chủ yếu như sau:
* Về lĩnh vực dịch vụ:
- Xây dựng phát triển du lịch biển và ven biển trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tập trung phát triển Phú Quốc trở
thành khu vực kinh tế năng động đối với khu vực và cả nước. Phát triển các
vùng du lịch trọng điểm là tam giác Phú Quốc-Kiên Lương, Hà Tiên-Rạch
Giá và các vùng phụ cận liên hồn như Hịn Đất, Hịn Tre, U Minh
Thượng. Thực hiện xã hội hóa trong đầu tư phát triển du lịch, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có trọng tâm, trọng
điểm; có cơ chế chính sách thơng thống và tạo điều kiện tốt nhất khuyến
khích các thành phần kinh tế trong và ngồi nước đầu tư, đa dạng hóa các
loại hình du lịch.


20
Đẩy mạnh công tác thông tin và xúc tiến quảng bá du lịch có tầm chiến
lược, kêu gọi đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ hoạt động du lịch. Phát triển du lịch phải kết hợp chặt chẽ với
bảo vệ tài nguyên môi trường. Tăng cường quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường du lịch, giáo dục trong nhân dân về giữ gìn mơi trường, đảm bảo
phát triển du lịch lành mạnh và bền vững. Phấn đấu lượng khách du lịch đến
tham quan trên địa bàn tỉnh tăng bình quân hàng năm từ 18-20%. Thời gian
lưu trú bình quân của khách du lịch từ 3 ngày trở lên (hiện là 1,65
ngày/khách).
- Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, trước hết là dịch vụ vận tải cả
đường bộ, đường thủy, và đường hàng không đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển

hàng hóa, hành khách. Đẩy mạnh phát triển vận tải biển tuyến Rạch Giá-Phú
Quốc, Hà tiên-Phú Quốc, Rạch Giá-thành phố Hồ Chí Minh và Rạch GiáCampuchia, Thái Lan bằng phương tiện cao tốc hiện đại-an tồn. Khuyến
khích phát triển dịch vụ hàng hải từ Kiên Giang đến các nước trong khu vực.
Phát triển nhanh vận tải hàng không, mở mới các tuyến bay từ Rạch Giá đi
các tỉnh, thành phố trong nước, mở các tuyến bay từ Phú Quốc đi quốc tế.
Phát triển các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính
viễn thơng, khoa học kỹ thuật... hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao dân trí và mức sống dân cư, đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các mục
tiêu phát triển, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tương xứng tiềm năng và lợi thế của
tỉnh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tích cực tìm kiếm, mở
rộng thị trường xuất khẩu, đi đơi với coi trọng thị trường nội địa. Có kế hoạch
liên doanh, liên kết trong nước và với nước ngoài để mở rộng thị trường, xây
dựng thương hiệu sản phẩm. Khai thác, phát huy lợi thế thương mại, dịch vụ
các khu kinh tế cửa khẩu. Quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chợ,
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh. Phát triển thương mại-dịch vụ nông


×