Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Vấn đề chỉ dẫn tư vấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân trên báo chí việt nam (trên cứ liệu báo nông nghiệp việt nam, đài tiếng nói nhân dân TPHCM, VTV1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.42 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------

BÙI THỊ HỒNG VÂN

VẤN ĐỀ CHỈ DẪN - TƢ VẤN KHOA HỌC KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN TRÊN
BÁO CHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: BÁO CHÍ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

BÙI THỊ HỒNG VÂN

VẤN ĐỀ CHỈ DẪN - TƢ VẤN KHOA HỌC KỸ
THUẬT NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN TRÊN
BÁO CHÍ VIỆT NAM
(Trên cứ liệu báo Nông nghiệp Việt Nam, Đài Tiếng nói nhân dân TPHCM, VTV1 )

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VŨ QUANG HÀO



TP. HỒ CHÍ MINH - 2011

2


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất và sâu sắc nhất đến:
-

PGS TS Vũ Quang Hào, người đã tận tình chỉ bảo tôi, hướng dẫn và

góp ý giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
-

Toàn thể Thầy Cô đã giảng dạy lớp Cao học Báo chí khóa III, đã nhiệt

tình giảng dạy, đem đến cho chúng tôi nhiều kiến thức mới, làm hành trang trong
quá trình nghiên cứu lĩnh vực báo chí học của chúng tôi hôm nay và sau này.
-

Các bạn học lớp Cao học BC III (2008-2011) đã sát cánh cùng tôi và

động viên tôi trong suốt thời gian theo học.

Luận văn tất yếu còn nhiều thiếu sót, tôi mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô giáo và sự góp ý của độc giả quan tâm.

Xin chân thành cảm ơn!


TPHCM, tháng 9 năm 2011
Người viết

Bùi Thị Hồng Vân

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
nêu trong luận văn là trung thực. Các kết quả nêu trong luận văn chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Bùi Thị Hồng Vân

4


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 9
Chƣơng 1:Lý luận chung về chỉ dẫn - tƣ vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân
trên báo chí .................................................................................................................
1.1

Quan niệm về chỉ dẫn – tư vấn trên báo chí ............................................


1.2

Nhu cầu chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí trong bối cảnh báo chí truyền thôn

1.3

Báo chí với chỉ dẫn - tư vấn .....................................................................

1.3.1

Báo in .................................................................................

1.3.2

Phát thanh ..........................................................................

1.3.3

Truyền hình ........................................................................

1.4

Đặc trưng của các loại hình báo chí và việc chỉ dẫn – tư vấn ..................

1.4.1

Báo in .................................................................................

1.4.2


Phát thanh ..........................................................................

1.4.3

Truyền hình ........................................................................

1.5

Đặc điểm và thực trạng nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam ....

1.6
Nam

Sơ lược về chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân trên báo
...........................................................................................

Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................
Chƣơng 2
Thực trạng về vấn đề chỉ dẫn - tƣ vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân trên báo
chí Việt Nam ................................................................................................................
2.1 Về kết cấu và hình thức ...........................................................................................
2.1.1

Báo Nông nghiệp Việt Nam ..............................................

2.1.2

Chương trình Phát thanh Nông thôn ................................


2.1.3 Chuyên mục Chuyện nhà nông ............................................................................
2.2 Nội dung chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp .......................................................
2.2.1

Giống cây trồng, vật nuôi ..................................................

2.2.2

Kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi ..............................

2.2.3

Truyền bá kinh nghiệm sản xuất .......................................

2.2.4

Trả lời thắc mắc .................................................................

2.3 Cách thức chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp .....................................................
2.3.1

Ngắn gọn, đơn giản ...........................................................

5


2.3.2 Dễ hiểu, dễ nhớ.............................................................................................................................. 68
2.3.3 Chi tiết, cụ thể, dễ làm theo...................................................................................................... 70
2.3.4 Người tham gia chỉ dẫn, tư vấn............................................................................................... 70
2.4 Các thể loại báo chí được dùng để chỉ dẫn, tư vấn KHKT nông nghiệp..................... 74

2.4.1 Tin....................................................................................................................................................... 74
2.4.2 Phỏng vấn........................................................................................................................................ 75
2.4.3 Bài báo.............................................................................................................................................. 75
2.4.4 Các thể loại khác........................................................................................................................... 76
2.5 Đánh giá............................................................................................................................................... 77
2.5.1 Điểm mạnh...................................................................................................................................... 77
2.5.1.1 Về nội dung chỉ dẫn - tư vấn................................................................................................. 77
2.5.1.2 Về cách thức chỉ dẫn - tư vấn............................................................................................... 78
2.5.1.3 Về tổ chức tin bài có nội dung chỉ dẫn - tư vấn............................................................. 79
2.5.2 Điểm yếu.......................................................................................................................................... 79
2.5.2.1 Về nội dung chỉ dẫn - tư vấn................................................................................................. 79
2.5.2.2 Về cách thức chỉ dẫn - tư vấn............................................................................................... 80
2.5.2.3 Về tổ chức tin bài có nội dung chỉ dẫn - tư vấn............................................................. 82
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................................................. 84
Chƣơng 3
Môṭ số giải pháp tăng hiệu quả viêcc̣ chỉ dẫn - tƣ vấn KHKT nông nghiệp cho
nông dân trên báo chí Việt Nam..................................................................................................... 86
3.1 Về cách thức chỉ dẫn - tư vấn...................................................................................................... 86
3.1.1 Với báo in........................................................................................................................................ 86
3.1.2 Với phát thanh................................................................................................................................ 87
3.1.3 Với truyền hình.............................................................................................................................. 90
3.2 Về nội dung chỉ dẫn - tư vấn........................................................................................................ 91
3.2.1 Tính chính xác................................................................................................................................ 91
3.2.2 Tính thiết thực................................................................................................................................ 92
3.2.3 Tính thời vụ..................................................................................................................................... 92
3.2.4 Tính thời sự..................................................................................................................................... 93
3.2.5 Dễ hiểu và dễ làm theo............................................................................................................... 93
3.2.6 Tính nhất quán............................................................................................................................... 93
3.3 Một số yếu tố khác........................................................................................................................... 93


6


3.3.1 Chính sách....................................................................................................................................... 93
3.3.2 Con người........................................................................................................................................ 94
3.3.3 Các cơ quan báo chí..................................................................................................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................................................. 98
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 99
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................................ 102
Phụ lục....................................................................................................................................................... 103

7


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số tin, bài, hình trên ba chuyên trang KHKT, Khuyến nông và Tư vấn – dạy
nghề (trang 36)
Bảng 2.2: Bình quân tin, bài, hình trên chuyên trang (trang 36)
Bảng 2.3: Tỷ suất % bài có chỉ dẫn – tư vấn KHKT nông nghiệp trên ba chuyên trang
(trang 37)
Bảng 2.4: Tỷ suất % giữa bài có chỉ dẫn – tư vấn KHKT nông nghiệp so với tổng số
bài viết (trang 38)
Bảng 2.5: Bình quân số bài viết chỉ dẫn – tư vấn KHKT nông nghiệp trên 1 số báo
(trang 39)
Bảng 2.6: Tỷ suất % các chương trình so với tổng thời lượng của chương trình phát
thanh Nông thôn (trang 43)
Bảng 2.7: Tỷ suất % giữa các nội dung trong chương trình phát thanh Nông thôn
(trang 45)
Bảng 2.8: Bố trí các chương trình có chỉ dẫn – tư vấn KHKT nông nghiệp trong
chương trình phát thanh Nông thôn (trang 50)

Bảng 2.9: Tỷ suất % giữa bài có chỉ dẫn – tư vấn KHKT nông nghiệp so với tổng số
bài viết được khảo sát (trang 54)

8


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
Việt Nam là quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số sống trên địa bàn nông

thôn. Những năm qua, dù Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ,
song nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh mẽ, nông sản Việt Nam vẫn
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nguyên nhân phần lớn là do đại đa số
nông dân có trình độ học vấn thấp, sản xuất nông nghiệp dựa theo tập quán, thói quen
là chính. Việc đưa kiến thức khoa học kỹ thuật (KHKT) nông nghiệp tiên tiến qua hệ
thống khuyến nông đến với bà con còn gặp nhiều trở ngại, khó khăn do lực lượng hạn
chế, địa bàn rộng khắp. Trong bối cảnh đó, báo chí chính là một trong những kênh bà
con nông dân có khả năng tiếp cận dễ dàng thông qua nhiều hình thức khác nhau như
báo in, phát thanh, truyền hình.
Một trong những chức năng quan trọng của báo chí là chức năng giáo dục, nâng
cao dân trí cho công chúng. Do vậy, việc báo chí tham gia chỉ dẫn - tư vấn là một việc
làm hết sức cần thiết. Những năm gần đây, việc chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí Việt Nam
đã xuất hiện nhiều nhưng phần lớn là dành cho kiến thức về sức khoẻ, về cách thức lựa
chọn sản phẩm, về hôn nhân gia đình,… Việc chỉ dẫn - tư vấn về phạm trù thông tin
KHKT nông nghiệp cho nông dân trên báo chí Việt Nam những năm qua tuy đã xuất
hiện nhưng vẫn còn ít, chỉ rải rác trên một số báo in chuyên ngành nông nghiệp. Phát
thanh và truyền hình tuy đã dành thời lượng nhiều hơn cho phạm trù thông tin này
nhưng thời lượng đó vẫn chưa đáp ứng nhu cầu của bà con và thực sự chưa mang lại

hiệu quả mong muốn.
Để góp phần nhận dạng bức tranh chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho
nông dân trên báo chí Việt Nam thời gian qua, cũng như góp tiếng nói từ góc độ báo
chí học để góp phần nâng cao hiệu quả chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông
dân trên báo chí Việt Nam, chúng tôi chọn đề tài: “Vấn đề chỉ dẫn - tư vấn KHKT
nông nghiệp cho nông dân trên báo chí Việt Nam” cho luận văn này.

9


Xét về mặt lý luận, đề tài luận văn làm sáng tỏ từ cứ liệu thực tiễn báo chí Việt
Nam về một xu hướng của báo chí hiện đại. Đó là xu hướng cân bằng giữa thông tin và
chỉ dẫn – tư vấn. Đây là một xu hướng nổi lên mạnh mẽ trên báo chí nhiều nước phát
triển trong các thập niên vừa qua. Nó đã và đang có ảnh hưởng tích cực đến báo chí
nước ta. Tuy nhiên, trong các tài liệu báo chí hàn lâm ở nước ta đang thiếu vắng những
công trình nghiên cứu lý luận về vấn đề này. Trong khi đó, thực tiễn báo chí Việt Nam
mấy năm gần đây đã cho thấy thông tin chỉ dẫn – tư vấn được chú trọng thích đáng,
nhất là thông tin chỉ dẫn – tư vấn ở các lĩnh vực về sức khỏe, tiêu dùng, đời sống và
trong chừng mực nào đó là nông nghiệp.
Chính vì thế, đã đến lúc báo chí học Việt Nam cần có những công trình nghiên
cứu, phân tích, đánh giá và xác lập hướng đi cho xu hướng cân bằng thông tin với chỉ
dẫn – tư vấn trên báo chí. Những lý luận căn bản đó, đến lượt mình, sẽ soi sáng và dẫn
đường cho tác nghiệp báo chí về chỉ dẫn – tư vấn.
Thông qua việc phân tích và hệ thống hóa cứ liệu từ các sản phẩm báo chí có
nội dung chỉ dẫn – tư vấn về KHKT nông nghiệp cho nông dân, đề tài luận văn sẽ góp
phần lý giải thêm hoặc đề xuất những khía cạnh lý luận mới của xu hướng báo chí
đang nói đến.
Trên bình diện thực tiễn báo chí, có thể nói rằng, chưa bao giờ báo chí Việt
Nam có số lượng sản phẩm báo chí cũng như thời lượng và tần số phát sóng các tin bài
về chỉ dẫn – tư vấn phong phú như hiện nay. Tuy nhiên, cũng chính thực tiễn chỉ dẫn –

tư vấn đó trên báo chí đang đặt ra hàng loạt những vấn đề cả về lý thuyết lẫn phương
pháp chỉ dẫn – tư vấn. Đó có thể là:
a. Làm thế nào để gia tăng tính chỉ dẫn – tư vấn mà không làm lu mờ tính báo
chí của sản phẩm báo chí.
b. Nên để xu hướng cân bằng giữa thông tin và chỉ dẫn – tư vấn phát triển đến
đâu trong dòng chảy sự kiện, hiện tượng, vấn đề,… của đời sống xã hội.
c. Những phạm trù thông tin nào cần được ưu tiên lựa chọn chỉ dẫn – tư vấn
trên báo chí để một mặt thỏa mãn nhu cầu lợi ích của công chúng, mặt khác không

10


biến tác phẩm báo chí thành quảng cáo hay quảng bá cho sản phẩm, thương hiệu của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để quản trị được ranh
giới giữa báo chí và PR trong phạm vi đăng tải thông tin chỉ dẫn – tư vấn trên báo chí.
d. Phương pháp cũng như kỹ năng chỉ dẫn – tư vấn cho công chúng phải như
thế nào để đáp ứng tốt nhất đám đông vốn có trình độ học vấn rất khác nhau và nhu
cầu được chỉ dẫn rất ít giống nhau. Cụ thể là làm thế nào để một tác phẩm báo chí có
nội dung thông tin chỉ dẫn – tư vấn sẽ chỉ dẫn được đúng đối tượng công chúng, chỉ
dẫn chính xác, đơn giản, dễ hiểu và dễ làm theo,…
Nếu vấn đề lý luận về chỉ dẫn – tư vấn trên báo chí ở Việt Nam được nghiên
cứu tốt thì thực tiễn báo chí Việt Nam xét về phương diện này cũng sẽ rất khả quan.
Đến lượt nó, ảnh hưởng tích cực đối với công chúng là đương nhiên.


một bình diện khác, công chúng Việt Nam có đến 70% sống ở khu vực nông

thôn. Nông nghiệp nói chung và KHKT nông nghiệp nói riêng là lĩnh vực hơn lúc nào
hết cần được chỉ dẫn – tư vấn trên báo chí để phục vụ nhu cầu cấp thiết của công
chúng là cư dân nông nghiệp. Vốn liếng về nông học tự thân của công chúng, cùng với

sức mạnh và hiệu quả của các chương trình khuyến nông diễn ra nhiều năm gần đây đã
có ảnh hưởng quan trọng đến thành tựu nông nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của mình,
báo chí Việt Nam có cách đi riêng trong chỉ dẫn - tư vấn về KHKT nông nghiệp cho
đông đảo bà con nông dân. Cách đi đó được thể hiện đa dạng và sinh động trên các
trang báo (mà điển hình nhất là 2 trang khuyến nông của tờ Nông nghiệp Việt Nam),
trên sóng phát thanh (chẳng hạn chương trình về nông nghiệp, nông thôn của Đài tiếng
nói Việt Nam, Đài tiếng nói nhân dân TPHCM), trên sóng truyền hình (như chuyên
mục Chuyện nhà nông trong chương trình Chào buổi sáng của kênh VTV1, Đài truyền
hình Việt Nam). Một cách gián tiếp, những thông tin chỉ dẫn – tư vấn đó đã góp phần
làm nên mùa màng bội thu.
Báo chí Việt Nam, dù là in ấn hay phát sóng ngày càng cần tìm cách chỉ dẫn –
tư vấn cho nông dân sao cho hiệu quả hơn nữa. Chính vì vậy, luận văn của chúng tôi đi
sâu khảo sát vấn đề này sẽ phần nào hệ thống hóa bước đầu những cách thức cần yếu
đó cho thực tiễn báo chí về chỉ dẫn – tư vấn.

11


Nếu kết quả nghiên cứu được ứng dụng thực tiễn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
tác động của các sản phẩm báo chí liên quan đến việc chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông
nghiệp cho nông dân.
Do tính chất đặc thù của việc chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông
dân, kết quả nghiên cứu cũng có thể ứng dụng trên báo ngành nông nghiệp và các
chương trình phát thanh, truyền hình về chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông
dân ở Việt Nam.
Luận văn cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành báo
chí và những ai quan tâm đến việc chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Qua tìm hiểu của chúng tôi, đến nay, chưa có một luận văn thạc sĩ báo chí nào
nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về vấn đề chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông

dân trên báo chí Việt Nam.


cấp độ thấp hơn luận văn thạc sĩ, đã có nghiên cứu khoa học của sinh viên có

nội dung nghiên cứu cũng khá công phu và đã thực hiện rất thành công. Đó là khóa
luận tốt nghiệp (2010) của Hoàng Thị Liễu do PGS. TS Vũ Quang Hào hướng dẫn với
đề tài: “Vấn đề chỉ dẫn - tư vấn cho nông dân trên báo in hiện nay”. Trong luận văn
của Hoàng Thị Liễu có một số tư liệu chúng tôi có thể tham khảo. Trong chương 1:
Chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí, tác giả có trình bày khái niệm chỉ dẫn - tư vấn, các quan
niệm về chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí. Trong chương 2: Vấn đề chỉ dẫn - tư vấn cho
nông dân trên báo in hiện nay, khóa luận của Hoàng Thị Liễu đã khảo sát việc chỉ dẫn
tư vấn trên báo in hiện nay cả về mức độ sử dụng bài viết chỉ dẫn và nội dung
chỉ dẫn
- tư vấn cho nông dân, cách thức chỉ dẫn - tư vấn cho nông dân. Qua khảo sát, tác giả
cũng đã đánh giá sơ bộ về cách chỉ dẫn - tư vấn cho nông dân trên báo in hiện nay và
đưa ra khuyến nghị cách thức để chỉ dẫn - tư vấn cho nông dân đạt hiệu quả. Tuy
nhiên, đề tài khóa luận này còn thể hiện chung chung về chỉ dẫn – tư vấn cho nông
dân. Trong khi đó, đề tài luận văn chúng tôi đi sâu nghiên cứu về chi tiết chỉ dẫn - tư
vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân. Tuy vậy, luận văn của chúng tôi cũng sẽ kế

12


thừa và phát triển một số vấn đề đã được đặt ra từ khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt
luận văn của chúng tôi sẽ tìm hiểu sâu về chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho
nông dân trên hai loại hình báo chí mà nông dân dễ dàng tiếp cận hơn báo in, đó là
phát thanh và truyền hình ở Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1 Mục đích nghiên cứu:

Căn cứ vào kết quả khảo sát việc chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông
dân trên báo Nông nghiệp Việt Nam, Đài TNND TPHCM và chương trình của VTV1,
Đài truyền hình Việt Nam, luận văn sẽ tập trung phân tích những mặt ưu và nhược
điểm của viêcc̣ chỉdâñ – tư vấn KHKT nông nghiêpc̣ trên từng thể loại báo chí (báo in,
phát thanh, truyền hình) và đề xuất những giải pháp để khắc phục những nhược điểm
này, góp phần nâng cao hiệu quả việc chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông
dân trên báo chí Việt Nam.
Cung cấp những luận cứ bước đầu cho việc xây dựng lý luận làm chỉ dẫn – tư
vấn trên báo chí ở nước ta.
3.2 Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích trên, tác giả sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số lý luận liên quan đến việc chỉ dẫn - tư vấn, đặc trưng của các loại
hình báo in, phát thanh, truyền hình.
- Khảo sát những sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp trên báo
Nông nghiệp Việt Nam.
Khảo sát những sản phẩm liên quan đến chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp
trong
chương trình Phát thanh Nông thôn trên Đài tiếng nói nhân dân TPHCM.
Việt
Nam.

Khảo sát chuyên mục “Chuyện nhà nông” trên kênh VTV1, Đài truyền hình


13


- Trong quá trình khảo sát, có kết hợp với phân tích, so sánh và tổng hợp để từ đó tìm
ra ưu, nhược điểm của từng loại hình và đề ra giải pháp khắc phục nhược điểm. Đồng
thời, đề xuất những khía cạnh lý luận của xu hướng làm chỉ dẫn – tư vấn trên báo chí

Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu về sự chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân
trong:
chương trình Phát thanh Nông thôn, Đài tiếng nói nhân dân TPHCM năm
2010.
50 số báo Nông nghiệp Việt Nam liên tục từ số 152 (ra ngày 02/08/2010) đến
số 201
(ra ngày 08/10/2010)
- 50 Chuyên mục “Chuyện nhà nông” trên kênh VTV1, Đài truyền hình Việt Nam (từ
ngày 01/08/2010 đến ngày 19/09/2010)
Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát sơ lược vấn đề chỉ dẫn - tư vấn trên một số
báo chí khác (thuộc các loại hình báo in, phát thanh, truyền hình) để gia tăng cứ liệu so
sánh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đọc các tài liệu tham khảo để hiểu rõ các vấn đề có
tính lý luận liên quan đến lĩnh vực báo chí và KHKT nông nghiệp, tìm hiểu các khái
niệm,…
- Phương pháp quan sát: đọc, nghe và xem các sản phẩm báo chí liên quan đến lĩnh
vực chỉ dẫn - tư vấn trên báo Nông nghiệp Việt Nam, Đài tiếng nói nhân dân TPHCM
và kênh VTV1-Đài Truyền hình Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: thống kê những tác phẩm báo chí (báo in, phát thanh, truyền
hình) để có những số liệu cụ thể như số lượng bài viết về chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông
nghiệp trong 01 số của báo Nông nghiệp Việt Nam, hoặc thống kê thời lượng các
chương trình phát thanh có tính chất chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp trong tổng


14



thời lượng Phát thanh, số lượng bài viết chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp trên kênh
VTV1, Đài Truyền hình Việt Nam,…
- Phương pháp phân tích định tính và định lượng: nêu rõ nội dung, hình thức các sản
phẩm báo chí mang thông tin chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp.
Phương pháp so sánh và tổng hợp: so sánh, tổng hợp để rút ra nhận xét: cách
chỉ dẫn
- tư vấn trên báo chí như vậy đã phù hợp chưa? Nếu chưa được thì làm như thế nào?
Loại hình báo chí nào có thế mạnh trong chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp?…
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân trên
báo chí
Nội dung của chương này tập trung vào làm rõ các khái niệm, đặc trưng của các
loại hình báo chí, nhu cầu của công chúng về chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí và khảo sát
một số chuyên mục có thông tin chỉ dẫn - tư vấn trên các loại hình báo chí như báo in,
phát thanh, truyền hình.
- Chương 2: Thực trạng vấn đề chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp cho nông dân trên
báo chí Việt Nam
Nội dung của chương này chủ yếu đi sâu vào khảo sát những sản phẩm báo chí
có chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp trên báo Nông nghiệp Việt Nam, chương trình
phát thanh Nông thôn của Đài tiếng nói nhân dân TPHCM và chuyên mục Chuyện nhà
nông trên kênh VTV1, Đài truyền hình Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng hiệu quả viêcc̣ chỉ dẫn - tư vấn KHKT nông nghiệp
cho nông dân trên báo chí Việt Nam

15


Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ DẪN, TƯ VẤN KHOA HỌC KỸ THUẬT

NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG DÂN
1.1 Quan niệm về chỉ dẫn - tƣ vấn trên báo chí:
- Chỉ dẫn: theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex, xuất bản 2009
thì “chỉ dẫn” là bảo cho biết phương hướng, cách thức tiến hành công việc một cách
cặn kẽ.
- Tƣ vấn: cũng theo Từ điển trên, “tư vấn” là đóng góp ý kiến về những vấn đề được
hỏi đến nhưng không có quyền quyết định.
-

Nông dân: là người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp

- Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội., bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản.
Còn tác giả Đinh Phi Hổ thì cho rằng: “nông nghiệp là một trong những ngành
sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không
những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông
nghiệp theo nghĩa rộng gồm có trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản” [10, trg
74].


công trình nghiên cứu này, tác giả hiểu theo nghĩa nông nghiệp là ngành sản

xuất vật chất của xã hội, bao gồm trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.
- khoa học kỹ thuật: là các ngành khoa học có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các
ngành khoa học.
Như vậy có thể hiểu khoa học kỹ thuật nông nghiệp là ngành khoa học có quan
hệ trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Và theo các khái niệm trên, nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì chỉ dẫn, tư vấn
khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân là việc bảo, góp ý kiến cho nông dân
cách thức, phương hướng tiến hành công việc nhà nông một cách cặn kẽ. Công

việc nhà nông ở đây bao hàm tất cả các lĩnh vực thuộc về sản xuất nông nghiệp
như giống cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phòng trừ dịch hại,…

16


Theo bài giảng của PGS TS Vũ Quang Hào thì: “Những thông tin tư vấn
thường được thể hiện dưới dạng thức các câu hỏi – đáp giữa độc giả với những chuyên
gia, những người có hiểu biết về lĩnh vực đó, nhằm cung cấp thông tin về một lĩnh vực
cụ thể, một vấn đề nào đó trong cuộc sống, trong xã hội,… cho nhóm công chúng đối
tượng quan tâm. Thông tin chỉ dẫn bao gồm những cách thức, phương pháp để chỉ ra,
hướng dẫn cho công chúng về những lĩnh vực mà họ quan tâm, mong muốn nhưng
chưa biết thực hiện như thế nào.
Và như vậy, có thể hiểu rằng: việc chỉ dẫn - tƣ vấn KHKT nông nghiệp cho
nông dân trên báo chí có nghĩa là việc giải thích cho nông dân, hƣớng dẫn cho
nông dân cách thức tiến hành công việc nhà nông cũng nhƣ chỉ cho họ các kỹ
năng, thao tác và các giải pháp xử lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình canh
tác, chăn nuôi, bảo quản sau thu hoạch, trồng rừng, đánh bắt thủy hải sản,….
Ngƣời hƣớng dẫn này có thể là nhà báo và cũng có thể là nhà khoa học hoặc
thậm chí là nông dân hƣớng dẫn cho nông dân.
Muốn chỉ dẫn - tư vấn cho người khác, trước tiên, người chỉ dẫn - tư vấn phải là
người có hiểu biết về vấn đề mà mình sẽ chỉ dẫn - tư vấn. Bên cạnh đó, muốn chỉ dẫn tư vấn có hiệu quả cần phải biết đối tượng mình tư vấn chỉ dẫn là ai. Cách tư vấn chỉ
dẫn cho mỗi một đối tượng mỗi khác bởi có sự khác biệt rõ ràng trong nhận thức của
các đối tượng khác nhau. Và sự hiểu biết của các đối tượng về vấn đề đó cũng khác
nhau.
Tư vấn chỉ dẫn trên báo chí thường do:
-

Nhà báo: là người có tìm hiểu về vấn đề, có nghiên cứu tài liệu, hơn nữa lại là


người biết về đối tượng được chỉ dẫn - tư vấn. Nhà báo có thêm ưu điểm là biết cách
chuyển tải thông tin một cách hiệu quả đến đối tượng được chỉ dẫn - tư vấn. Tuy
nhiên, nhà báo không thể hiểu vấn đề cặn kẽ, chuyên sâu. Khi chỉ dẫn - tư vấn trên báo
chí, việc nhà báo giữ vai trò chỉ dẫn - tư vấn khá quan trọng bởi ngoài những bài viết
do chính nhà báo đi thu thập tư liệu và viết phản ánh lại, thì nhà báo còn là người biên
tập bài của cộng tác viên, của các chuyên gia. Nếu nhà báo không có hiểu biết về vấn

17


đề được chỉ dẫn - tư vấn thì hiệu quả việc chỉ dẫn - tư vấn không cao, nhiều khi còn có
tác dụng ngược.
- Nhà chuyên môn: có thể nói đây mới chính là người làm công việc chỉ dẫn tư vấn hợp lý nhất bởi lẽ có nghiên cứu, tìm hiểu sâu về vấn đề được chỉ dẫn - tư vấn.
Nếu nhà chuyên môn ngoài nghiên cứu, ngoài nắm vững lý thuyết còn có thêm kiến
thức thực tế thì hiệu quả công việc chỉ dẫn - tư vấn càng cao. Tuy nhiên, việc chọn nhà
chuyên môn nào để chỉ dẫn - tư vấn cũng hết sức quan trọng bởi nó quyết định hiệu
quả chỉ dẫn - tư vấn cao hay thấp. Nếu báo chí chọn đúng nhà chuyên môn thì hiệu quả
truyền thông càng cao và từ đó uy tín, độ tin cậy của chính báo chí và nhà chuyên môn
với công chúng càng tăng lên và ngược lại cũng vậy, nếu chọn nhà chuyên môn không
phù hợp thì có thể sẽ dẫn đến hiệu quả của việc chỉ dẫn - tư vấn không cao và uy tín
của cơ quan báo chí đó cũng bị giảm sút.
-

Ngƣời thật việc thật: đây là người có kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề sẽ

được chỉ dẫn - tư vấn. Nếu dùng đối tượng này chỉ dẫn - tư vấn sẽ dễ đạt hiệu quả cao.
Tâm lý chung của mọi người là trước một cái mới nào đó nếu có người làm thử trước
mà thành công thì họ sẽ mạnh dạn làm theo. Các nhà quảng cáo hay sử dụng đối tượng
này trong các sản phẩm quảng cáo của mình. Khi chọn đối tượng này để làm người chỉ
dẫn - tư vấn cũng phải hết sức chọn lọc. Cần chọn các cá nhân thật sự điển hình, có

cách thể hiện chân thật, gần gũi (nhất là đối với phát thanh, truyền hình) thì hiệu quả sẽ
càng cao.
1.2 Nhu cầu chỉ dẫn - tƣ vấn trên báo chí trong bối cảnh báo chí truyền thông
hiện đại:
Chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí là một dạng thông tin phát triển mạnh trong những
năm gần đây trên báo chí Việt Nam. Vì sao báo chí hiện đại lại có khuynh hướng thiên
về thông tin chỉ dẫn - tư vấn ngày càng nhiều như vậy? Chúng ta biết rằng, báo chí mà
không có công chúng thì không còn là báo chí, truyền thông mà không có đối tượng
tiếp nhận thì không còn là truyền thông. Muốn được công chúng tiếp nhận, báo chí
phải đáp ứng được nhu cầu của công chúng.

18


Abraham Harold Maslow (01/04/1908 - 08/06/1970), một nhà tâm lý học nổi tiếng
người Mỹ, đã đưa ra mô hình tháp nhu cầu:

Theo Maslow: sự phát triển của con người theo những bậc của một chiếc cầu
thang, mỗi nhu cầu trong số đó phải được thỏa mãn trong mối quan hệ với môi trường
dọc theo chiếc thang phát triển này. Đây là những nhu cầu cơ sở cho sự phát triển lành
mạnh của con người. Hệ thống phân cấp các nhu cầu cơ bản của con người như thế
này rất quan trọng: mỗi bậc phụ thuộc vào bậc trước đó. Nếu như một nhu cầu không
được đáp ứng thì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng của cá nhân ở bước phát triển tiếp
theo.
Bậc thang thấp nhất thể hiện “nhu cầu sinh lý”: bậc thang này rất cơ bản và
rất quan trọng. Nhu cầu về thức ăn, quần áo mặc, nơi ăn chốn ở. Nếu nhu cầu cơ bản
này chưa được đáp ứng đủ thì các nhu cầu khác ít có động cơ thúc đẩy, nhưng nếu nó
được đáp ứng thì nhu cầu kế tiếp lại xuất hiện trội hơn và tiếp tục như vậy. Khi nhu
cầu sinh lý được thỏa mãn thì con người sẽ hướng về sự an toàn.


19


Thứ hai là “nhu cầu được an toàn”: Đây là nhu cầu tự duy trì và chuẩn bị cho
tương lai vững chắc hơn. An toàn có nghĩa là an toàn để sống trong một môi trường
cho phép sự phát triển của con người được liên tục và lành mạnh.
Thứ ba là “nhu cầu xã hội”: bởi vì trong đời sống, mỗi cá nhân đều mong
muốn mình “thuộc về” các nhóm khác nhau và được chấp nhận, được yêu thương, cố
gắng có mối quan hệ giao tiếp tốt đẹp với người khác. Nhu cầu xã hội được thể hiện
mạnh hơn các nhu cầu khác khi các nhu cầu sinh lý và được an toàn đã được thỏa mãn.
Thứ tƣ là “nhu cầu được tôn trọng”: Khi đã được người khác chấp nhận thì con
người lại muốn được đánh giá cao. Việc thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng này giúp con
người tự tin, uy tín, quyền lực và sự kềm chế. Con người cảm thấy có ích và có ảnh
hưởng đến môi trường xung quanh, được sự kính nể của người khác.
Và cuối cùng là “nhu cầu được hiện thực hóa bản thân”: khi nhu cầu được tôn
trọng được thỏa mãn thì nhu cầu tự khẳng định mình trở nên mạnh hơn vì con người
cảm thấy vẫn chưa được hài lòng. Nhu cầu này bao gồm những khát vọng và những nỗ
lực để trở thành cái mà một người có khả năng trở thành. Maslow đã nói: “Một con
người muốn có thể sẽ là gì, thì anh ta sẽ phải là cái đó”. Vì vậy, tự khẳng định mình là
một mong muốn làm cái điều mà người ta có thể đạt được. Đó là nhu cầu về phát triển
nhân cách – cơ hội cho phát triển bản thân và tự học tập. Có cơ hội để phát triển tiềm
năng của bản thân và những kỹ năng của một con người tạo cho ta một cảm giác quan
trọng về tự hoàn thiện. (Theo tài liệu hướng dẫn học tập Khoa học giao tiếp – ThS
Nguyễn Ngọc Lâm_Đại học Mở TPHCM_ biên soạn)
Từ tháp Maslow ta có thể thấy, để nội dung thông tin trên báo chí thu hút được
công chúng thì những thông tin đó phải đáp ứng được nhu cầu của công chúng, đối
tượng chính mà báo chí muốn hướng tới. Muốn vậy, nhà báo cần phải tìm hiểu, nghiên
cứu, phân tích tâm lý công chúng để xem họ cần gì, muốn gì, họ đang ở nhu cầu nào
của bậc thang nhu cầu Maslow để có thể đáp ứng chính xác nhu cầu của họ.


20


Đây là một khuynh hướng hợp lý và phù hợp với trào lưu chung của báo chí thế
giới. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người càng tăng cao và vì vậy, họ rất
cần được chỉ dẫn - tư vấn để có một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Từ thực tiễn xã hội, hàng loạt hoạt động mang tính chất chỉ dẫn - tư vấn ra đời.
Các công ty phát tờ rơi vừa mang tính chất quảng cáo sản phẩm vừa chỉ dẫn - tư vấn
khách hàng cách sử dụng sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp còn có
bộ phận khách hàng luôn túc trực để trả lời khách hàng qua điện thoại, qua thư điện tử
(email). Các văn phòng luật sư được mở ra hàng loạt để tư vấn cho khách hàng có nhu
cầu. Rồi các văn phòng tư vấn tâm sinh lý,… Song, có thể thấy, số lượng hoạt động tư
vấn đó chưa đủ cho tất cả các thành viên trong xã hội và mặt khác không phải thành
viên nào trong xã hội cũng có điều kiện để được tư vấn (vì chi phí). Nhu cầu có thực
này của xã hội đã dẫn đến việc xuất hiện thông tin chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí. Thông
qua quảng cáo (kết hợp tư vấn chỉ dẫn) trên báo chí, hàng hóa của công ty sẽ giới thiệu
được đến số đông công chúng hơn. Công chúng tiếp cận được thông tin nhiều chiều
hơn. Chưa kể, công chúng được tư vấn trên báo chí với chi phí rẻ hơn (chỉ phải bỏ tiền
mua 01 tờ báo mà được chỉ dẫn - tư vấn rất nhiều lĩnh vực),… Công chúng có lợi, các
doanh nghiệp có lợi và chính bản thân báo chí cũng có lợi (vì thu hút nhiều quảng
cáo). Điều này đã dẫn đến xuất hiện ngày càng nhiều thông tin chỉ dẫn - tư vấn trên
báo chí.
1.3 Báo chí với chỉ dẫn - tƣ vấn:
Báo chí muốn có công chúng thì cần phải đáp ứng tốt nhu cầu cần thông tin của
công chúng để có thể tồn tại, song không chỉ có vậy, báo chí còn cần phải nắm được xu
hướng phát triển nhu cầu của công chúng để từng bước đặt nền móng, giáo dục và
nâng dần kiến thức, nhận thức của công chúng, định hướng nhu cầu cho họ. Bởi đây là
một chức năng quan trọng của báo chí: chức năng giáo dục.
Cũng chính vì vậy mà thời gian qua, khuynh hướng chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí
xuất hiện ngày càng nhiều và xuất hiện ở tất cả các loại hình báo chí, tất cả các lĩnh


21


vực đời sống xã hội. Bên cạnh chức năng thông tin vốn có của báo chí thì hiện nay, đa
phần các tờ báo đều dành một dung lượng lớn cho việc chỉ dẫn - tư vấn.
1.3.1 Báo in:
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng thông tin chỉ dẫn - tư vấn trên báo in
xuất hiện khá nhiều, khá phong phú. Từ dự báo thời tiết đến giá cả thị trường, sức
khoẻ, pháp luật,…
(

báo Tuổi Trẻ:
Thông tin Dự báo thời tiết xuất hiện hàng ngày ở góc phải dưới của trang 2.

Trang Sống khoẻ (trang 9) thuờng là các bài viết chỉ dẫn - tư vấn về sức khoẻ, an toàn
vệ sinh thực phẩm,…
Các trang phụ a, b, c, d là các chuyên mục Cần biết, Giáo dục và hướng nghiệp,
Doanh nghiệp và hướng nghiệp, Du lịch và doanh nghiệp, Việc làm-giải trí, Tài chính
& Doanh nghiệp,… Các chuyên mục này xuất hiện không thường xuyên (trừ trang
Cần biết xuất hiện khá đều đặn) và thường nội dung lồng ghép với giới thiệu sản
phẩm, bài PR, quảng cáo,…
Trang Cần biết chủ yếu là các thông tin về lịch phát sóng của các kênh truyền
hình như VTV1, VTV2, VTV3, VTV6, VTV9, HTV7, HTV9, SCTV,… bên dưới có
ghi chú: “Chương trình dự kiến, có thể thay đổi vào giờ chót”. Thông tin về kết quả
giao dịch chứng khoán của ngày hôm trước, giá vàng và ngoại tệ,…
(

báo Thanh Niên:
Trang Du lịch có chuyên mục Du khách cần biết, Ẩm thực, Lữ hành,… chủ


yếu là bài quảng bá có lồng ghép nội dung chỉ dẫn - tư vấn.
Trang Sức khoẻ Ẩm thực có chuyên mục Vào bếp, Tư vấn sức khoẻ, Xa lộ
thông tin sức khoẻ,…
Thông tin về chứng khoán, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ thì đặt ở trang Kinh tế (trang 7)
Trang Làm đẹp thì có mục Tư vấn thẩm mỹ,…

22


Riêng việc giới thiệu các chương trình truyền hình thì xuất hiện ở Thông tin
giải trí (trang phụ B)
(

báo Ngƣời lao động:
Thông tin chỉ dẫn - tư vấn thường xuất hiện trong các chuyên mục như Sức

khoẻ & Dinh dƣỡng, Câu lạc bộ làm đẹp, Hội nhập và phát triển,
Thông tin về chứng khoán, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ thì đặt ở trang Kinh tế
(trang 12)
Thông tin chương trình truyền hình thì xuất hiện thường xuyên trên trang 9,
trang Văn hóa – Nghệ thuật
(

báo Sài gòn Tiếp thị:

Trang Du lịch - Ẩm thực có mục Chia sẻ.
Thông tin chỉ dẫn - tư vấn còn xuất hiện nhiều ở trang Mua sắm tiêu dùng, Thị
trƣờng và doanh nghiệp,…
Riêng trang Khoẻ & Vui (trang 28-29) thông tin chỉ dẫn - tư vấn khá đậm đặc

với các mục Sống khoa học, Mẹo thuốc dân gian, Y tế tiện ích, Bác sĩ trò chuyện, Dinh
dưỡng, Xài thuốc an toàn,…
(

báo Phụ nữ:
Thông tin chỉ dẫn - tư vấn chủ yếu dành cho phái đẹp và xuất hiện khá thường

xuyên trên trang Khỏe & Đẹp, Thời trang, Y tế, Gia đình, Tình yêu – Hôn nhân,…
với các mục nhỏ được nhiều chị em ưa thích như Tháo gỡ tình huống, Nhỏ to tâm sự
(chị Hạnh Dung), Tƣ vấn, Cẩm nang cuối tuần, Du lịch - thƣ giãn,…
Điểm qua các mục có thông tin chỉ dẫn - tư vấn trên báo chí để thấy rằng hầu
hết các báo đều có chuyên mục chỉ dẫn - tƣ vấn cho công chúng. Đó là trên những
báo có tính chất thông tin chung, còn trên các báo chuyên ngành thì thông tin chỉ dẫn tư vấn còn nhiều hơn. Ví dụ như báo Sức khoẻ và đời sống thì nội dung chủ yếu là tư
vấn về các bệnh thường gặp trên người, cách phòng trị,… hay báo Pháp luật thì lĩnh
vực tư vấn chủ yếu là pháp luật. Riêng các tạp chí thì thông tin chỉ dẫn - tư vấn cũng
khá phong phú và tập trung theo định hướng đối tượng của tờ tạp chí. Ví dụ tạp chí

23


×