Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

Vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử việt nam (khảo sát vnexpress, vietnamnet và tuổi trẻ online từ tháng 1 2016 – 12 2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 157 trang )

ĐẠ
Ƣ


ĐẠ

TRẦ

VẤ ĐỀ
Ê BÁ

ÚY

ỒNG

Ó LỄH

I

Đ ỆN TỬ VIỆT NAM

(Khảo sát Vnexpress, Vietnamnet và
Tuổi trẻ Online từ tháng 1/2016 – 12/2017)

LUẬ

Ạ SĨ

– 2018



ĐẠ
Ƣ


ĐẠ

TRẦ

VẤ ĐỀ
Ê BÁ

ÚY

ỒNG

Ó LỄH

I

Đ ỆN TỬ VIỆT NAM

(Khảo sát Vnexpress, Vietnamnet và
Tuổi trẻ Online từ tháng 1/2016 – 12/2017)

LUẬ


THẠ SĨ



C

số 60320101

Ƣ

Ƣ

TS. ĐỖ

– 2018

ĐỨC


L

Đ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn và
giúp đỡ của TS. Đỗ Anh Đức.
Nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Những số liệu
trong luận văn có cơ sở rõ ràng đƣợc chính tác giả thu thập, phân tích và tổng hợp.
Phần tài liệu tham khảo đƣợc dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Các kết cấu của luận
văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, kết quả trong quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018
ác giả luận văn


Trần húy

ồng


LICẢƠ
Tác giả Luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn,
TS. Đỗ Anh Đức, Giảng viên Viện Đào tạo Báo chí – Truyền thông, Đại học Khoa
học, Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình, giúp đỡ, bổ sung,
sửa chữa cho tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các phóng viên, biên tập viên
của Báo điện tử VnExpress, Vietnamnet và Tuổi trẻ online; Giảng viên Trịnh Lê Anh;
Các thầy cô giáo trong chuyên ngành Báo chí – Truyền thông Đại học Khoa học, Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi suốt những năm
học vừa qua.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi hoàn thành Luận văn này.
ác giả
Trần húy

ồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu.........................................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................8

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...............................................................................9
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................................ 10
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VĂN HÓA LỄ HỘI
TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM..................................................................................... 11
1.1. Khái niệm..................................................................................................................... 11
1.1.1. Văn hóa...................................................................................................................... 11
1.1.2. Lễ hội.......................................................................................................................... 14
1.1.3. Văn hóa lễ hội............................................................................................................ 18
1.1.4. Báo điện tử................................................................................................................. 19
1.1.5. Đặc trưng của báo điện tử.......................................................................................... 21
1.2. Phân loại lễ hội............................................................................................................. 22
1.3. Góc độ tiếp cận vấn đề văn hóa lễ hội.......................................................................... 23
1.3.1. Tổ chức và quản lý lễ hội........................................................................................... 23
1.3.2. Tham gia lễ hội........................................................................................................... 25
1.3.3. Biểu hiện tích cực....................................................................................................... 26
1.3.4. Biểu hiện tiêu cực....................................................................................................... 27
1.4. Vai trò của báo điện tử trong việc thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội..........................28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA LỄ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM.................................................................................................................................... 33
2.1. Vài nét về các báo điện tử khảo sát.............................................................................. 33
2.1.1. VietnamNet................................................................................................................. 33
2.1.2. Tuổi trẻ online............................................................................................................ 34
2.1.3. VnExpress................................................................................................................... 35
2.2. Khảo sát thực trạng về vấn đề văn hóa lễ hội trên 3 báo điện tử..................................36


2.2.1. Tần suất xuất hiện các vấn đề văn hóa lễ hội............................................................. 36
2.2.2. Về đối tượng thông tin vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử................................... 41
2.3. Nội dung thông tin về vấn đề văn hóa trên báo điện tử Việt Nam................................ 45
2.3.1. Công tác tổ chức lễ hội............................................................................................... 45

2.3.2. Công tác quản lý lễ hội............................................................................................... 50
2.3.3. Hoạt động tham gia lễ hội.......................................................................................... 57
2.4. Hình thức thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam.....................68
2.5. Đánh giá thành công và hạn chế của thông tin trên báo điện tử về vấn đề văn hóa lễ hội83
2.5.1. Đánh giá chung.......................................................................................................... 83
2.5.2. Thành công................................................................................................................. 84
2.5.3. Hạn chế...................................................................................................................... 86
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNGTHÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ VĂN
HÓA LỄ HỘI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM.............................................................. 91
3.1. Sự cần thiết phải đối mới, nâng cao chất lƣợng thông tin về vấn đề văn hóa trên báo
điện tử Việt Nam.................................................................................................................. 91
3.2. Một số giải pháp cụ thể................................................................................................. 95
3.2.1. Cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vai trò của báo điện tử đối với việc thông tin về
vấn đề văn hóa lễ hội............................................................................................................ 95
3.2.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực thực tiễn của phóng viên, biên tập viên,
nhà báo khi thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử.......................................... 96
3.2.3. Nâng cao kỹ năng viết tin, bài cho báo điện tử........................................................... 98
3.2.4. Xây dựng mạng lưới chuyên gia, nâng cao ảnh hưởng và phát huy vai trò của họ đối
với vấn đề văn hóa lễ hội...................................................................................................103
3.2.5. Lập kế hoạch tổ chức sản xuất hợp lý, tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội................................................................104
3.2.6. Cần có kế hoạch và chiến lược đào tạo phóng viên kịp thời và phù hợp..................104
3.2.7. Cần xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp...............................................................106
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................121


Mở đầu
1.


Lý do chọn đề tài

Đƣợc kết tinh từ nền văn minh lúa nƣớc, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, lễ hội
truyền thống đã trở thành một trong những nét văn hóa đặc trƣng không thể thiếu đối
với dân tộc Việt Nam.
Nếu ví Tết Nguyên đán là hồn Việt, theo lời của nhà Văn hóa Hữu Ngọc (trích
dẫn), thì lễ hội góp phần làm cho hồn Việt ấy thêm thăng hoa và tràn đầy sức sống.
Lễ hội nhƣ một sợi dây gắn kết cộng đồng, không chỉ đƣa quá khứ về gần hơn với
hiện tại để tái hiện lịch sử hào hùng của dân tộc một cách chân thực nhất; để thể hiện
sự biết ơn, trân trọng, đạo lý uống nƣớc nhớ nguồn đối với cha ông đi trƣớc đã có
công dựng nƣớc và bảo vệ sự bình yên cho dân tộc; tạo dựng không gian văn hóa vừa
trang trọng, linh thiêng, vừa tƣng bừng, náo nức; cầu mong những điều tốt lành; đáp
ứng nhu cầu tâm linh của ngƣời dân; thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc; đồng thời, lễ
hội cũng là nơi ngƣời dân đƣợc vui chơi, giải tỏa và bù đắp về tinh thần. Ngoài ra, lễ
hội cũng thể hiện bộ mặt và tính chất đƣơng đại qua mỗi thời kỳ.
Nếu có công trình nào ghi chép đầy đủ về các lễ hội trên đất nƣớc này, có lẽ đó
sẽ là cuốn lịch sử sinh động nhất, cuốn hút nhất bởi tinh túy của lễ hội đã thấm vào
tiềm thức mỗi con ngƣời Việt Nam từ những ngày thơ dại và theo ta suốt những năm
tháng cuộc đời: “Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba – Dù
ai buôn bán gần xa, nhớ ngày giỗ Tổ tháng Ba mùng Mười”.
Hiện nay, theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nƣớc ta có khoảng
gần 8.000 lễ hội, trong đó chủ yếu là lễ hội dân gian (chiếm gần 90%). Lễ hội ở Việt
Nam bao giờ cũng hƣớng tới một đối tƣợng thiêng liêng cần suy tôn là những hình ảnh
hội tụ các phẩm chất cao đẹp nhất của con ngƣời. Các lễ hội dù nhiều hay ít đều chứa
đựng các giá trị nhân văn, giúp cho con ngƣời nhớ về nguồn cội, hƣớng thiện để nhằm
tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui. Vì thế, sinh hoạt lễ hội ngày càng trở thành
vùng văn hóa rất đặc trƣng và phong phú trong kho tàng văn hóa của dân tộc.

1



Xã hội càng phát triển, kinh tế càng thịnh vƣợng thì nhu cầu hƣởng thụ văn hóa
của con ngƣời càng cao, và văn hóa lễ hội với các giá trị vốn có của nó sẽ góp phần
đáp ứng nhu cầu đó của con ngƣời. Việc phản ánh văn hóa lễ hội để nhân lên các giá
trị truyền thống, tạo sức lan tỏa trong nhân dân là nhu cầu hết sức cần thiết. Con
ngƣời không phải ai cũng có thể đến đƣợc những lễ hội mà mình mong muốn; đến
rồi, chƣa hẳn đã hiểu tƣờng tận bản chất các giá trị cốt lõi của văn hóa lễ hội. Thông
qua các kênh truyền thông, con ngƣời vừa biết đƣợc diễn biến của lễ hội vừa có thể
hiểu đƣợc ngọn nguồn bản chất của lễ hội. Qua đó, con ngƣời không chỉ đƣợc
hƣởng thụ những tinh hoa văn hóa của dân tộc mà còn có thái độ ứng xử trong việc
bảo tồn và phát huy các giá trị cao đẹp vốn có của nó, cũng nhƣ ứng xử với những
hạn chế do lịch sử để lại trong các lễ hội. Trong số những vấn đề đó, văn hóa lễ hội là
một trong những chủ đề đƣợc phản ánh nhiều nhất.
Trong các kênh truyền thông đại chúng, báo chí, nhất là báo điện tử là kênh truyền
thông có vị trí đặc biệt quan trọng. Báo điện tử tuy ra đời muộn hơn so với các loại hình
báo chí, truyền thông khác nhờ phát triển công nghệ thông tin và mạng Internet, nhƣng
với đặc trƣng đa phƣơng tiện, nhanh nhạy, kịp thời có tính tƣơng tác cao…, đã nhanh
chóng trở thành công cụ hữu hiệu trong quản lý điều hành và cải cách xã hội nói chung
và trong quản lý điều hành, tổ chức, tham gia lễ hội văn hóa nói riêng. Báo điện tử nhờ
đó, góp phần quan trọng trong việc giới thiệu các lễ hội và định hƣớng thông tin, giúp
con ngƣời hiểu biết nhanh, đầy đủ, kịp thời các giá trị cao đẹp của lễ hội. Từ đó, tạo
dựng niềm tin trong công chúng về một xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

Qua sự khảo sát tìm hiểu trên 3 tờ báo: VnExpress, Vietnamnet và Tuổi trẻ
online từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2017 với mong muốn có đƣợc một nhãn quan về
lễ hội Việt Nam qua báo chí, từ đó tham vọng tìm ra những cách chuyển tải tốt hơn
hình ảnh lễ hội Việt Nam, góp phần gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá của dân
tộc.

2



Qua khảo sát thấy rằng, vấn đề văn hóa lễ hội trên báo chí nói chung và báo điện tử
nói riêng vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu sâu, đúng mức, rõ ràng. Bên cạnh đó, báo điện tử
vẫn còn một số hạn chế nhƣ: chƣa thể hiện đƣợc sự tìm tòi sáng tạo trong nội dung
thông tin, khiến chức năng định hƣớng dƣ luận chƣa phát huy hết đƣợc năng lực của
mình; chƣa truyền tải đƣợc cái “hồn” của mỗi một lễ hội một cách thuyết phục, thiếu đi
sự hiểu biết sâu sắc về truyền thống dân tộc thể hiện qua các lễ hội truyền thống.

Vậy làm thế nào để báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng thể hiện đƣợc
thông tin về vấn đề văn hóa một cách khách quan, chân thực, phản ánh đúng bản chất
sự việc, sự kiện trong lễ hội để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc có cơ sở quy chiếu,
thay đổi, nâng cao chất lƣợng tổ chức, quản lý sao cho phù hợp? Làm sao để cộng
đồng hiểu đƣợc, thay đổi cách ứng xử đối với những nét đẹp có từ ngàn đời?... Đó là
những câu hỏi đặt ra trong thực tiễn hiện nay và cần có lời giải đáp thấu đáo, một
cách hệ thống. Đó chính là nhiệm vụ khoa học, cũng nhƣ thực tiễn mà chúng tôi
muốn đi sâu tìm hiểu và giải đáp. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Vấn đề văn hóa
lễ hội trên báo điện tử Việt Nam (Khảo sát báo điện tử VnExpress, VietnamNet, Tuổi
trẻ online từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2017)” để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn của mình.
2. ình hình nghiên cứu
Là một vấn đề gắn với chiều dài lịch sử dân tộc, rất nhiều học giả đã quan tâm
nghiên cứu sâu sắc về lễ hội nhƣ Phan Kế Bính với tác phẩm “Việt Nam phong tục”;
học giả Đào Duy Anh với tác phẩm “Việt Nam văn hóa sử cƣơng”, “Lễ hội truyền
thống trong đời sống xã hội hiện đại” của tác giả Đinh Gia Khánh; “60 lễ hội truyền
thống Việt Nam” của tác giả Thạch Phƣơng – Lê Trung Vũ; tác phẩm “Đất lề quê
thói” của tác giả Nhất Thanh,…
Những năm gần đây, cùng với sự nghiệp phát triển đất nƣớc, kinh tế, đời sống
vật chất và tinh thần đƣợc cải thiện, nâng cao,... Chính vì thế, nhiều lễ hội cổ truyền
đã đƣợc phục dựng, phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của


3


cộng đồng, xã hội. Các công trình nghiên cứu về lễ hội với phát triển văn hóa đƣợc
nhiều học giả quan tâm. Tiêu biểu là các công trình:
+

Luận văn thạc sĩ: “Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các lễ

hội ở
Bắc Ninh phục vụ phát triển du lịch” của tác giả Đỗ Hải Yến, Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, 2010.
Luận văn đã hệ thống hóa chọn lọc một số khái niệm, vấn đề lý luận liên quan
đến đề tài và kinh nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị của các lễ hội phục vụ phát triển
du lịch nhƣ: lễ hội và các giá trị của lễ hội,...; Phản ánh và phân tích, đánh giá thực
trạng bảo tồn và phát huy giá trị của các lễ hội phục vụ phát triển du lịch ở Bắc Ninh;
Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội phục vụ phát
triển du lịch ở Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận văn giới hạn trong nghiên cứu về lễ hội ở
Bắc Ninh, chƣa đề cập đến khái niệm cũng nhƣ vấn đề văn hóa lễ hội.
+
địa

Luận văn thạc sĩ “Văn hóa kinh doanh trong các lễ hội truyền thống trên

bàn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Lê Thị Thúy Hà, Đại học Kinh tế, 2014.
Luận văn tập trung hệ thống hóa lý luận về văn hóa kinh doanh và các chính
sách chủ yếu về văn hóa kinh doanh hiện hành ở Bắc Ninh. Từ đó tìm ra các giải
pháp nhằm nâng cao việc thực hiện văn hóa kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.Qua đó có thể giới thiệu văn hóa dân gian Việt Nam ra thế giới nhằm phát triển

ngành du lịch mang lại lợi nhuận cho tỉnh Bắc Ninh nói riêng, tăng trƣởng kinh tế
của cả nƣớc nói chung. Luận văn bƣớc đầu đề cập đến khái niệm cũng nhƣ những
góc độ tiếp cận và thực trạng của văn hóa kinh doanh chứ chƣa có nghiên cứu cụ thể
về vấn đề văn hóa lễ hội trong nội dung luận văn.
+
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu du lịch lễ hội chùa Hương ở huyện Mỹ
Đức, Hà
Nội” của tác giả Vũ Thị Hoài Châu, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, 2014.
Luận văn tập trung hệ thống một số vấn đề lý luận về du lịch lễ hội, chỉ ra những
nhiệm vụ cần thực hiện trong việc nghiên cứu lễ hội chùa Hƣơng; Phân tích thực trạng
hoạt động du lịch lễ hội ở chùa Hƣơng; Đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của


4


du lịch lễ hội chùa Hƣơng. Từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch lễ hội
chùa Hƣơng. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu vấn đề lễ hội dƣới góc đọ tiếp cận vấn
đề du lịch chứ không đi sâu, nghiên cứu về vấn đề văn hóa của lễ hội.
+
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu lễ hội truyền thống nhằm phát triển du
lịch lễ
hội ở An Giang” của tác giả Hồ Thị Đào, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
2014.
Luận văn hê thống hóa những lý luâ chung về lễhôị truyền thống vàdu lịch lễ
hội, nghiên cứu viêc khai thác lễ hội truyền thống ở An Giang vào phát triển du lịch
để thấy rõ tiềm năng và thực trạng khai thác loại hình du lịch lễ hội c ủa tỉnh. Từ đó
có những định hƣớng và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển du lịch lễ hội ở An
Giang. Nghiên cứu của tác giả chủ yếu về lễ hội nói chung nhằm phục vụ mục đích
phát triển du lịch lễ hội, không phải đề tài nghiên cứu về vấn đề văn hóa lễ hội.

+
tác

Luận án tiến sĩ “Giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền ở tỉnh Phú Thọ” của

giả Bùi Huy Toàn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016.
Luận văn nhận diện và đánh giá toàn diện những giá trị văn hóa của lễ hội cổ
truyền ở tỉnh Phú Thọ dƣới cách tiếp cận liên ngành của khu vực học. Trên cơ sở của
những quan điểm hiện đại về bảo tồn, phát huy giá trị di sản, đề xuất những giải pháp
thực tiễn, khuyến nghị khoa học nhằm giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa của lễ hội cổ
truyền, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh
đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế. Luận án là
công trình nghiên cứu các giá trị văn hóa của lễ hội cổ truyền trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ dƣới góc độ luận án Việt Nam học, tập trung hệ thống lý luận khái niệm, liệt kê
các lễ hội liên quan đến đề tài, chƣa thể hiện các góc độ tiếp cận về vấn đề văn hóa lễ
hội nói chung.
Bên cạnh đó, các luận văn báo chí truyền thông về lễ hội và các vấn đề của lễ
hội cũng đƣợc các tác giả đào sâu nghiên cứu:


5


+ Luận văn thạc sĩ “Báo điện tử với vấn đề thương mại hóa trong lễ hội truyền
thống” của tác giả Nguyễn Bích Ngọc, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
2017.
Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã xây dựng, luận văn đã khảo sát, đánh giá
thực trạng thông tin các tác phẩm báo chí về vấn đề thƣơng mại hóa trong lễ hội
truyền thống trên báo điện tử. Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu, khảo
sát, Luận văn đƣa ra những đề xuất, khuyến nghị cụ thể để phát huy thế mạnh và

khắc phục hạn chế của những tác phẩm báo chí về vấn đề thƣơng mại hóa tại lễ hội
truyền thống trên báo điện tử hiện nay. Tuy nhiên vấn đề văn hóa du lịch chỉ là một
vấn đề nhỏ đƣợc nhắc đến trong luận văn này.
+
Luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu Lễ hội truyền thống và Lễ hội hiện đại Việt
Nam
qua Báo chí” của tác giả Nguyễn Thanh Trà, 2006.
Luận văn giới thiệu các đặc điểm, vai trò của lễ hội truyền thống và lễ hội hiện
đại đối với đời sống tâm linh ngƣời Việt, bản sắc văn hóa dân tộc và việc phát triển
du lịch, quảng bá hình ảnh đất nƣớc với cộng đồng quốc tế. Đồng thời, khai thác sâu
vai trò của báo chí trong việc giới thiệu lễ hội Việt Nam, những ƣu điểm, hạn chế, từ
đó đề xuất phƣơng án nâng cao chất lƣợng tổ chức lễ hội và thông tin tuyên truyền
trên báo chí. Luận văn chƣa đi sâu, tìm hiểu, khai thác vấn đề văn hóa lễ hội trên báo
điện tử hiện nay.
+ Luận văn thạc sĩ “Báo chí Bắc Ninh với vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa lễ hội truyền thống địa phương” của tác giả Nguyễn Đức Dũng, Học viện
Báo chí & Tuyên truyền, 2014.
Luận văn đi sâu phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của báo
chí với vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các lễ hội truyền thống ở Bắc Ninh;
Nghiên cứu thực trạng họat động của báo chí Bắc Ninh với vấn đề bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa các lễ hội truyền thống ở Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của báo chí, với vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa của các lễ hội truyền thống ở Bắc Ninh. Luận văn tập trung nghiên cứu văn hóa


6


lễ hội dƣới góc độ bảo tổn và phát huy giá trị văn hóa lễ hội phạm vi trong tỉnh Bắc
Ninh, không nghiên cứu về vấn đề văn hóa lễ hội dƣới góc độ quản lý, tổ chức và

tham gia lễ hội đƣợc thông tin trên báo điện tử.
Ngoài những công trình trên, còn phải kể đến những công trình nghiên cứu khoa
học, các chuyên đề đƣợc sƣu tầm, chọn lọc và đăng tải trên các báo và thƣ viện điện
tử nhƣ: Tạp chí Tuyên giáo, Tạp chí cộng sản, Tạp chí Lý luận Chính trị, Tạp chí
Văn hóa,…
Tóm lại, qua nghiên cứu cho thấy đã có một số tài liệu và nghiên cứu về lễ hội
và các giá trị văn hóa của lễ hội. Tuy nhiên các công trình này chỉ tập trung nghiên
cứu về một hoặc một số lễ hội tiêu biểu, đặc trƣng của trong phạm vi một tỉnh, nhằm
mục đích phục vụ phát triển du lịch cũng nhƣ kinh tế của địa phƣơng đó.
Các công trình đó bƣớc đầu đề cập đến một số khía cạnh về lễ hội nhƣ: khái
niệm, phân loại lễ hội, đặc điểm, vai trò của lễ hội đối với vấn đề bảo tồn bản sắc văn
hóa dân tộc,… Tuy nhiên, về mặt học thuật, gần nhƣ chƣa có một đề tài nào nghiên
cứu cụ thể, cơ bản về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử. Đó chính là khoảng
trống về cả mặt lý luận và thực tiễn cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu sâu. Vì vậy, với đề
tài nghiên cứu “Vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam” chúng tôi mong
muốn có sự đóng góp nhất định trong quá trình tìm hƣớng phát triển cho việc nâng
cao chất lƣợng thông tin về văn hóa lễ hội trên báo chí, định hƣớng nhận thức và
hành vi đúng đắn với cộng đồng và xã hội. Trong luận văn, tôi sẽ kế thừa những ý
tƣởng khai phá của những nhà nghiên cứu đi trƣớc và coi đó là tiền đề lý luận và
thực tiễn để triển khai đề tài nghiên cứu của mình.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ khái niệm “văn hóa”, “lễ hội”, “văn hóa lễ hội”, tác giả đi sâu
vào nghiên cứu các góc độ tiếp cận văn hóa lễ hội trên báo điện tử. Đồng thời luận
văn còn phân tích, đánh giá thực trạng thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo

7



điện tử, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tin, bài về văn hóa
lễ hội trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, luận văn có nhiệm vụ:
Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử
Việt Nam
Hai là, báo cáo kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng vấn đề văn hóa lễ hội
trên báo điện tử Việt Nam.
Ba là, đề xuất giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng thông tin về vấn đề văn
hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam hiện nay.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam
-

Phạm vi khảo sát

Báo điện tử VnExpress, VietnamNet, Tuổi trẻ online từ tháng 1/2016 đến tháng
12/2017.
5. ơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Tác giả kế thừa những công trình nghiên cứu về văn hóa, lễ hội, luận văn thạc sỹ

của các tác giả đi trƣớc để làm cơ sở lí luận cho đề tài của mình.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm khái quát, hệ thống hóa, bổ sung mặt lý
thuyết về báo điện tử và về văn hóa lễ hội. Đây chính là những lý thuyết cơ sở đánh giá
các kết quả khảo sát thực tế và đƣa ra những giải pháp khoa học cho vấn đề nghiên cứu.

-

Phương pháp phân tích nội dung:

8


Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhằm phân tích nội dung các bài viết phản ánh
vấn đề văn hóa lễ hội; xác định tần số xuất hiện, mức độ phát triển, chất lƣợng, hiệu
quả trên báo điện tử thông qua khảo sát VnExpress, Vietnamnet, Tuổi trẻ online.
Phƣơng pháp này đƣợc dựa chủ yếu vào việc tác giả phải lƣu giữ, xem lại các bài
báo điện tử có liên quan đến vấn đề khảo sát từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2017 trên
các báo điện tử đã chọn.
-

Phương pháp phỏng vấn:

Ngoài những phƣơng pháp nêu trên, luận văn còn sử dụng thêm phƣơng pháp
phỏng vấn sâu một số phóng viên, biên tập viên, chuyên gia trong lĩnh vực báo điện

tử và văn hóa nhằm thu thập ý kiến đánh giá xung quanh vấn đề nghiên cứu.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Về mặt lý luận - nhận thức:
Luận văn tập trung hệ thống hoá và phân tích các khái niệm liên quan đến văn
hóa lễ hội trên báo điện tử, và vai trò của báo điện tử trong việc thông tin về vấn đề
văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam. Qua đó, kết quả luận văn mong muốn góp
một phần nhỏ làm phong phú hơn lý luận về thể loại Báo điện tử nói chung và văn
hóa lễ hội nói riêng.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn góp một phần nhỏ trong việc tổng kết, chỉ ra thực trạng, làm rõ hơn
ƣu, nhƣợc điểm của việc thông tin về vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt
Nam thông qua khảo sát VnExpress, VietnamNet, Tuổi trẻ Online; đồng thời đƣa ra
một số giải pháp cho việc thông tin về văn hóa lễ hội trên báo điện tử đạt hiệu quả.
Kết quả đạt đƣợc của luận văn sẽ góp một phần giúp ích cho những hoạt động nghiên
cứu cũng nhƣ thực tiễn việc thông tin phản ánh về vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động
nghiên cứu ở các cơ sở đào tạo về báo chí và những ngƣời quan tâm.

9


Đặc biệt, qua việc nghiên cứu này, tác giả luận văn cũng có thêm nhiều kiến
thức cũng nhƣ kinh nghiệm về văn hóa lễ hội, thông tin phản ánh về văn hóa lễ hội
trên báo điện tử Việt Nam sao cho hợp lý và hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình
bày gồm 3 chƣơng:

hƣơng 1 Những vấn đề lý luận về văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam
hƣơng 2 Thực trạng vấn đề văn hóa lễ hội trên báo điện tử Việt Nam
hƣơng 3 Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng thông tin về vấn đề
lễ hội trên báo điện tử Việt Nam

10


ƢƠ


Ấ ĐỀLÝL

Ó LỄ
1.1.

1



Ê BÁ


ĐỆ










hái niệm

1.1.1. Văn hóa
Trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại, “văn hóa” tồn tại cùng với con ngƣời
nhƣ một thực thể khách quan. Chính vì thế, bản thân nội hàm “văn hóa” chứa đựng
rất nhiều lớp nghĩa. “Văn hóa” đƣợc hiểu là tinh thần nhƣ: ngôn ngữ, chữ viết, âm
nhạc, tôn giáo, tín ngƣỡng,…; “văn hóa” là vật chất nhƣ các hình thức: ăn, mặc, ở,
giao tiếp, sinh hoạt cộng đồng,… rồi trải qua thời gian, lại phát triển thành nhiều khái
niệm có nội hàm hết sức khác nhau nhƣ: văn hóa ứng xử, văn hóa ẩm thực, văn hóa
trang phục, văn hóa lễ hội,…
Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích
của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng
ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát
minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng
với biểu hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [30; tr.431].
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhìn nhận “văn hóa” dƣới góc độ là những nhu cầu thiết
yếu để sinh tồn nhƣ: ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn
học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng
thức sử dụng. Với định nghĩa này, con ngƣời đƣợc nhấn mạnh là chủ thể của “văn
hóa”, vừa là đối tƣợng sáng tạo ra văn hóa, vừa là yếu tố cân bằng, điều chỉnh văn
hóa phù hợp với nhu cầu của con ngƣời.
Đến năm 1982, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp quốc) đã đƣa ra định nghĩa về “văn hóa” nhƣ sau: “Văn hóa là tổng thể những

11



nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã
hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá
trị, những tập tục và tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả năng suy xét về
bản thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân
bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa
mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án
chƣa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết
mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ, những công
trình vƣợt trội bản thân”.
Với cách định nghĩa này, “văn hóa” đƣợc khẳng định nhƣ một nhân tố vô cùng
quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của loài ngƣời: “Chính nhờ văn hóa mà con
ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa
hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt
những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ, những công trình
vƣợt trội bản thân”; Thiết lập nên một hệ thống những giá trị chuẩn mực và đạo đức
trong xã hội: “Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt
nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý”.
Trong hàng trăm quan niệm về “văn hóa”, có lẽ đây đƣợc xem là định nghĩa
mang tính phổ quát, đánh giá văn hóa theo cách nhìn đa chiều, giúp ngƣời đọc có thể
hình dung đƣợc bản chất, biểu hiện và những giá trị của văn hóa đối với cộng đồng,
xã hội.
Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) - chiến lƣợc văn hóa của Đảng trong thời kỳ
đổi mới chỉ rõ: “Văn hóa đƣợc đề cập ở đây theo nghĩa rộng, bao gồm các lĩnh vực chủ
yếu tạo nên đời sống văn hóa nhƣ: Tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống; Môi trƣờng văn hóa;
Giáo dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn học nghệ thuật; Thông tin đại chúng;
Giao lƣu văn hóa với nƣớc ngoài; Thể chế và thiết chế văn hóa...” [26].


12


Với định nghĩa này, văn hóa đƣợc coi là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là
mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nhân tố văn hóa
phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phƣơng diện chính
trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cƣơng,... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng
nhất của phát triển.
Thực tế, “văn hóa” còn đƣợc nhắc tới với những tƣ cách khác.
Nhà văn hóa Hữu Ngọc đã viết nhƣ sau: “Văn hóa là một tổng thể những hệ
thống biểu trƣng (ký hiệu) tri phối cách ứng xử và các mối quan hệ trong một cộng
đồng khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Cần nhấn mạnh thêm, văn hóa bao gồm hệ
thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tƣợng (đẹp hay xấu, đạo đức
hay vô luân, phải hay trái…) theo cộng đồng ấy… Nói đơn giản, văn hóa nhấn mạnh
về ứng xử với con ngƣời,… văn hóa thể hiện những khuynh hƣớng thầm kín nhất,
những nhu cầu tâm tình và những quan niệm vũ trụ luận của dân tộc ấy” [29].
Khác với những quan điểm trƣớc đó, tác giả đã lựa chọn cách tiếp cận, góc độ
tiếp cận khác về “văn hóa”, con ngƣời ở đây không phải là đối tƣợng sáng tạo ra các
nhu cầu thiết yếu phục vụ đời sống cộng đồng, mà con ngƣời là chủ thể tạo nên văn
hóa, giá trị của văn hóa thông qua các hành vi đƣợc con ngƣời thống nhất trở thành
hệ thống quy chuẩn trong xã hội.
Tác giả Trần Ngọc Thêm viết: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất
và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội” [38; tr.10].

Tác giả đã đƣa ra một định nghĩa có ý nghĩa tổng quát, giúp ngƣời đọc có thể dễ
dàng nhận thấy mối quan hệ giữa “văn hóa” đối với con ngƣời và môi trƣờng tự
nhiên. Hiểu một cách đơn giản, “văn hóa” đƣợc tạo ra trong quá trình con ngƣời
tƣơng tác tự nhiên, làm xuất hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Những giá trị đó
chính là “văn hóa”.

Theo Từ điển Tiếng Việt, “văn hóa” là:

13


-“Tri thức, kiến thức khoa học”;
- “Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh” [32; tr.1135].
Nhƣ vậy, với cách phân tích này, “văn hóa” đƣợc hiểu là một biểu hiện của văn
minh. Ở đây ta hiểu theo nghĩa rộng, văn minh và văn hóa có thể dùng thay thế cho
nhau để chỉ những kết quả khách quan của hoạt động con ngƣời (sản xuất, thiết bị,
máy móc, chuẩn mực đạo đức và pháp luật,…); cũng nhƣ sức sáng tạo và năng lực
của con ngƣời đƣợc thể hiện trong hoạt động (tri thức, kỹ năng, thói quen, trình độ,
sự phát triển đạo đức và thẩm mỹ, phƣơng thức và hình thức giao tiếp giữa con
ngƣời với nhau).
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn và các phân tích nêu trên, có thể đƣa ra một khái
niệm về “văn hóa” nhƣ sau: “Văn hóa là biểu hiện của văn minh bao gồm những
phương thức ứng xử, giao lưu, truyền cảm giữa những người trong cộng đồng lớn
hay nhỏ với môi trường tự nhiên, xã hội,… để phân biệt cộng đồng này với cộng
đồng khác”.
“Văn hóa” đƣợc định nghĩa theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, đƣợc phản ánh theo
chiều rộng hay chiều sâu, ở góc độ giá trị vật chất hay tinh thần, miêu tả hay đặc
trƣng, thì đều nêu đƣợc “hạt nhân” hợp lý của mình, khác biệt giữa các định nghĩa
đó chủ yếu là do ý đồ của tác giả đang muốn nhấn mạnh vào khía cạnh nào mà thôi.
1.1.2. Lễ hội
Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc hào hùng của dân tộc Việt
Nam, tổ tiên ta đã kiến tạo nên một nền văn hóa vững bền, bản lĩnh và nhân văn.
Trong nền văn hóa truyền thống ấy, lễ hội là một loại hình di sản văn hóa phi vật thể
phong phú nhất, là sự kết tinh quan trọng giữa tinh thần và đời sống của con ngƣời
Việt Nam.
-


Lễ

14


Lễ giữ một vị trí quan trọng trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, là biểu hiện của
thuần phong mỹ tục, những tập tục truyền thống, tập quán sinh hoạt của cộng đồng
đƣợc hình thành và củng cố theo thời gian.
Tác giả Dƣơng Văn Sáu viết về “Lễ” nhƣ sau: “Lễ chính là những khuôn mẫu
của ngƣời xƣa đã quy định; các phép tắc buộc phải tôn trọng, tuân theo trong các
mối quan hệ xã hội” [35; tr.31].
Nhƣ vậy, ở định nghĩa này, tác giả đã nhìn nhận “Lễ” ở khía cạnh các khuôn
mẫu, các chuẩn mực về hành vi đã đƣợc chế độ quy định, xã hội thừa nhận và bắt
buộc phải thực hiện theo.
Từ điển Bách khoa Việt Nam giải thích: “Lễ là hệ thống các hành vi, động tác
nhằm biểu hiện lòng tôn kính của con ngƣời đối với thần linh, phản ánh những ƣớc
mơ chính đáng của con ngƣời trƣớc cuộc sống mà bản thân họ chƣa có khả năng
thực hiện” [45].
Qua các hình thức nghi lễ, con ngƣời thể hiện đƣợc sự tôn kính, biết ơn thần
linh, đồng thời mong mỏi các đấng bề trên ban cho những điều tốt lành hoặc những
điều bản thân mình mong muốn nhƣng chƣa thực hiện đƣợc để có một cuộc sống tốt
đẹp hơn.
Theo Từ điển Tiếng Việt
Lễ là “Những nghi thức tiến hành nhằm đánh dấu hoặc kỷ niệm một sự
việc, sự
kiện có ý nghĩa nào đó” [32;tr.585].
Nhƣ vậy, việc giải thích “Lễ” trong trƣờng hợp này cũng để chỉ các hoạt động
tiến hành nghi lễ kỷ niệm hoặc thờ cúng các đấng siêu nhiên đƣợc con ngƣời tôn thờ
trong phong tục tập quán lâu đời.

Do đó, có thể đƣa ra một định nghĩa về “Lễ” nhƣ sau: “Lễ là hệ thống các hành
vi ứng xử thể hiện lòng biết ơn, kính trọng của con người với thần linh, phản ánh
những ước mơ chính đáng trước cuộc sống, được thể hiện dưới dạng các nghi thức”.
-

Hội

15


Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa nhƣ sau: “Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn
giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, từ sự tồn tại và phát
triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân, hạnh phúc cho từng gia đình, sự
vững mạnh cho từng dòng họ, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu của mùa
màng, mà từ bao đời nay quy tụ niềm mơ ƣớc chung vào bốn chữ “nhân khang, vật
thịnh” [45].
Định nghĩa cho thấy “Hội” không chỉ là hoạt động vui chơi phục vụ đƣợc đông
đảo quần chúng trong một dịp đặc biệt nào đó , mà “Hội” ở đây đã đƣợc nâng lên trở
thành một sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng với mong muốn một
cuộc sống ấm no, sung túc, đầy đủ và hạnh phúc.
Tác giả Dƣơng Văn Sáu viết: “Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn hóa
– xã hội của một cộng đồng dân cƣ nhất định; là cuộc vui tổ chức cho đông đảo ngƣời
dự theo phong tục truyền thống hoặc nhân những dịp đặc biệt. Những hoạt động diễn

ra trong xã hội phản ánh điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của địa phƣơng,
đất nƣớc ở vào thời điểm diễn ra các sự kiện đó” [35;tr.31].
Ở định nghĩa này, tác giả giải thích về “Hội” ở hai khía cạnh: đặc điểm (bao gồm
những hoạt động kinh tế, văn hóa) và lịch sử hình thành (cuộc vui tổ chức cho
đông đảo ngƣời dự theo phong tục truyền thống hặc nhân những dịp đặc biệt). Và
cho dù đƣợc phản ánh ở khía cạnh nào, cuối cùng “Hội” cũng phản ánh đƣợc trình

độ phát triển của dân tộc và là một trong những biểu tƣợng văn hóa của dân tộc đó.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra một khái niệm về “Hội” nhƣ sau: “Hội là tập hợp
những hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội đã trở thành sinh hoạt văn hóa, tôn giáo,
nghệ thuật đặc trưng của cộng đồng đó, được thực hiện theo phong tục truyền thống
hoặc nhân những dịp đặc biệt”.
-

Lễ hội

16


×