Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Công tác xã hội nhóm trong phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh (nghiên cứu trường hợp tại trường tiểu học xã giao phong, huyện giao thủy, tỉnh nam định)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

CAO THỊ TRANG

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÕNG
TRÁNH TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO HỌC SINH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Tiểu học xã Giao Phong,
huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------

CAO THỊ TRANG

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG PHÕNG
TRÁNH TAI NẠN THƢƠNG TÍCH CHO HỌC SINH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Tiểu học xã Giao Phong,
huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định)

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Mạnh

Hà Nội - 2018


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
̉̉

DANH MUCC̣ BIÊU ĐÔ

MỞĐÂU
1.
2.

3.

4.

5.

̉̀ ............................................................................................................
Lý do chọn đề tài ................................................................................................

Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................

2.1.

Nghiên cứu về tình h


2.2.

Nghiên cứu về tình

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1.

Ý nghĩa lý khoa học ....................................

3.2.

Ý nghĩa lý thƣcC̣ tiêñ ....................................

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................

4.1.

Mục đích nghiên cứu ..................................

4.2.

Nhiêṃ vu C̣nghiên cứu ..................................

Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................
5.1.

Đối tƣợng nghiên cứu .................................

5.2.


Khách thể nghiên cứu .................................

5.3.

Phạm vi nghiên cứu ....................................

6.

Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................

7.

Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................

8.

Phƣơng phap nghiên cứu ..................................................................................

8.1.

̉́
Phƣơng pháp phân t

8.2.

Phƣơng pháp điều tr

8.3.


Phƣơng pháp Công

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VÀTHƢC̣C TIÊN CỦA ĐÊ TÀI ...............................
1.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................

1.1.1.Khái niệm học sinh tiểu học ...................................................................
1.1.2.Khái niệm trẻ em ....................................................................................
1.1.3.Khái niệm tai nạn thƣơng tích ................................................................


1.1.4.Khái niệm công tác xã hội nhóm ............................................................
1.2.

Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu ........

1.2.1.Lý thuyết hệ thống ..................................................................................
1.2.2.Lý thuyết nhu cầu Maslow
1.2.3.Lý thuyết vai trò .....................................................................................
1.3.

Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc vấn đ

1.4.

Một số đặc điểm tâm, sinh lý ở học sinh b

1.4.1.Đặc điểm về sinh lý cơ thể
1.4.2.Đặc điểm về hệ thần kinh và tâm lý lứa tuổi ..........................................
1.4.3.Đặc điểm về quan hệ xã hội ...................................................................
1.5.


Tình hình kinh tế – xã hội xã Giao Phong

1.6.

Tình hình kinh tế – xã hội xã Giao Phong

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUY CƠ VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG
TRÁNH TNTT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC GIAO PHONG ..................
2.1.

MôṭsốđăcC̣ điểm Nhân khẩu – Xã hội của đ

2.2.

Khả năng nhận diện TNTT đối với học sin

2.2.1.Khả năng nhận diện các loại TNTT của phụ huynh học sinh ................
2.2.2.Khả năng nhận biết các hành động nguy hiểm đối v ới học sinh của
phụ huynh học sinh ................................................................................................

2.2.3.Nhận thức của PHHS về sự cần thiết hƣớng dẫn học sinh biết những
hành vi gây nguy hiểm, dẫn đến TNTT .................................................................
2.2.4.Nhận thức của PHHS về hậu quả của TNTT đối với trẻ em ..................
2.3.

Thực trạng phòng, tránh TNTT cho học si

2.3.1.Thực trạng TNTT ở học sinh trƣờng Tiểu học Giao Phong...................
2.3.2.Những kiến thức kỹ năng , kinh nghiệm

tránh TNTT cho con em .........................................................................................

2.3.3.Ứng xử của PHHS khi thấy con em bị TNTT
2.3.4.Nhƣng biêṇ phap phong tranh TNTT cho hocC̣ sinh Trƣơng Tiểu hocC̣
̉̃
Giao Phong .............................................................................................................

2.3.5.Trách nhiệm của Nhà trƣờng trong phòng tránh TNTT cho học sinh ...


CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP CTXH NHÓM CAN THIỆP NHẰM
PHÕNG NGỪA TNTT CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC GIAO PHONG .....59

3.1. Các tiêu chí hoạt động nâng cao năng lực cần thiết vận dụng cho nhóm học
sinh trƣơng tiểu hocC̣ Giao Phong................................................................................

3.2.
sinh trƣơng tiểu hocC̣ Giao Phong................................................................................

̉̀
Vâṇ dungC̣ phƣơng phap CTXH nhom c
̉̀

3.2.1.Xác định can thiệp ..................................................................................
3.2.2.Các lý thuyết và phƣơng pháp vận dụng can thiệp
3.2.3.Vận dụng CTXH nhóm can thiệp phòng ngừa TNTT cho học sinh
trƣờng tiểu học Giao Phong ...................................................................................

3.3. Đanh gia kết qua vâṇ dungC̣ phƣơng phap CTXH nhom can thiêpC̣ phong
ngƣa TNTT cho hocC̣ sinh trƣơng tiểu hocC̣ giao phong


̉́

̉̀

3.3.1.
3.3.2.
̉́
I.

Kết luận .............................................................................................................

II.

Khuyến nghi C̣...................................................................................................

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................

3


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đức Mạnh. Các số liệu trong nghiên cứu hoàn toàn
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc những kết quả đã nghiên cứu - điều tra
trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Thị Trang


4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu này, để tôi đạt đƣợc mục tiêu đề ra
trong đề tài nghiên cứu này; tôi đã nhận đƣợc sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hƣớng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đức Mạnh cùng các thầy cô trong Khoa Xã hội học Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Bên cạnh đó, là nhờ có sự cộng tác
giúp đỡ của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ giáo viên Trƣờng Tiểu học Giao Phong,
phụ huynh học sinh, cán bộ chính quyền xã Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
Tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Đức Mạnh, các thầy cô trong
Khoa Xã hội học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ giáo viên Trƣờng Tiểu học Giao Phong, phụ huynh học sinh, cán bộ
chính quyền xã Giao Phong đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng nhƣ bản thân tác giả còn
hạn hẹp về kinh nghiệm. Vì vậy, nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, tôi
mong nhận đƣợc sự chia sẻ, góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Thị Trang

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giới tính phụ huynh học sinh (PHHS)
……………………………………...38
Bảng 2.2. Trình độ học vấn của Phụ huynh học sinh………………………………….38
Bảng 2.3. Nghề nghiệp của phụ huynh học sinh……………………………………….39
Bảng 2.4. Mức sống hiện tại của hộ gia đình……………………………………….….39
Bảng 3.1. Danh sách và hoàn cảnh của nhóm thân chủ………………………………65
Bảng 3.2. Điểm mạnh và chưa mạnh của nhóm thân chủ……………………………76
Bảng 3.3. Lượng giá tiến trình can thiệp……………………………………………….91

7


̉̉
DANH MUCC̣ BIÊU ĐÔ
Biểu 1.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow..................................................................... 28
Biểu 2.1. Nhân biết vềTNTT của phu ̣huynh hoc ̣ sinh………………………………40
Biểu 2.2. Nhâṇ biết của phu ̣huynh


vềnhững hành đông ̣ gây nguy hiểm cho hoc ̣

sinh…………………………………………………………………………………………..42
Biểu 2.3. Sự cần thiết của việc hướng dẫn học sinh nhận biết những hành vi gây
nguyhiểm………………………………………………………………………………...…46
Biểu 2.4. Nhận biết về hậu quả của TNTT để lại đối với học sinh…………….….47
Biểu 2.5. Tình trạng TNTT của học sinh trong 1 năm qua…………………………48
Biểu 2.6. Địa điểm xảy ra TNTT đối với học sinh……………………………………49
Biểu 2.7. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến TNTT cho học sinh……………………….50
Biểu 2.8. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến TNTT ở học sinh………………………..51
Biểu 2.9 Kênh cập nhật kiến thức - kỹ năng phòng ngừa TNTT của phụ huynh học
sinh…………………………………………………………………………………………..52
Biểu 2.10 Xử lý khi thấy học sinh bị TNTT……………………………………….…. .53
Biểu 2.11. Xử lý khi thấy học sinh bị tai nạn điện giật………………………...…. .54
Biểu 2.12. Xử lý khi thấy học sinh bị đuối nước……………………………….…….54
Biểu 2.13. Xử lý khi thấy học sinh bị thương chảy máu…………………………….55
Biểu 2.14. Những biện pháp nhằm phòng tránh TNTT ở học sinh…………….….56

8


̀

MỞĐÂU
1.

Lý do chọn đề tài

Tai nạn thƣơng tích (TNTT) đã và đang là một vấn đề xã hội toàn cầu. Tại

nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tỷ lệ thƣơng tích và mức độ nghiêm
trọng do các tai nạn khác nhau ngày càng gia tăng. Hàng năm có khoảng 5 triệu
ngƣời tử vong do TNTT, chiếm 9% tổng số tử vong và 12% gánh nặng bệnh tật
toàn cầu; 90% tử vong do TNTT xảy ra ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình
[12]. Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng là khu vực có số tử vong do TNTT cao
nhất. Theo ƣớc tính của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm có hàng triệu trẻ
em (TE) chết bởi những nguyên nhân có thể phòng tránh đƣợc, trong đó nguyên
nhân TNTT đóng góp một phần đáng kể. Tai nạn giao thông (TNGT) và đuối nƣớc
là hai nguyên nhân tử vong hàng đầu đối với trẻ, tiếp sau là bỏng và ngã. Trong số
những TNTT không tử vong thì tai nạn ngã là nguyên nhân hàng đầu gây nên các
thƣơng tích ở trẻ, nguyên nhân thứ hai là bỏng và nguyên nhân thứ ba là TNGT,
tiếp theo là các nguyên nhân do vật sắc nhọn, ngộ độc.
Tại Việt Nam, tình hình TNTT trẻ em nói chung và tình trạng đuối nƣớc nói
riêng vẫn ngày càng gia tăng và diễn bến phức tạp. TNTT ở trẻ em xảy ra ở tất cả
các nhóm tuổi. Có hai nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở Trẻ em là đuối nƣớc và
TNGT đƣờng bộ, đã gây ra 2/3 tổng số các trƣờng hợp tử vong ở trẻ. Đối với trẻ
nhỏ, TNGT thƣờng xảy ra khi các em đang đi bộ [2]. Ở nhóm trẻ lớn hơn, TNGT
xảy ra khi đang đi bộ và đi xe đạp. Từ nhóm tuổi 15 trở lên, nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến TNGT là do đi xe máy. Theo thống kê của Bộ Y tế trong những năm gần
đây, hàng năm có hơn 7.000 TE và trẻ vị thành niên dƣới 19 tuổi chết do TNTT,
tƣơng đƣơng 20 trẻ trong một ngày do các nguyên nhân là đuối nƣớc, TNGT, ngộ
độc, ngã, bỏng và động vật cắn [2].
Xã Giao Phong là một xã ven biển cửa ngõ, đầu mối giao thông chính đi lại
của huyện nối giữa các xã: Giao Thịnh, Quất Lâm, Giao Yến... thuộc huyện Giao
Thủy, thuộc vùng quy hoạch phát triển du lịch biển của tỉnh Nam Định Hiện nay xã
đang chuyển dịch mạnh cấu kinh tế nông nghiệp vốn từ lâu đời, sang thƣơng mại,
9


dịch vụ nhƣ phát triển ngành du lịch biển. Hệ thống giao thông phát triển, mật độ

các phƣơng tiện đi lại ngày càng tăng. Thƣơng mại phát triển nhiều hàng hóa trong
đó có thức ăn và các loại đồ chơi đa dạng cho trẻ em cũng đƣợc đƣa tới dân cƣ
trong vùng và tại xã Giao Phong. Các dịch vụ du lịch trong đó có dịch vụ tắm biển
cũng cuốn hút trẻ em vào các mùa du lịch biển… Hệ thống giáo dục bậc Tiểu học và
Mầm non đã đƣợc chính quyền xã quan tâm đầu tƣ phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh
sự phát triển vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây TNTT cho trẻ tại các trƣờng. Vì
vây, rất cần sự phòng tránh các nguy cơ TNTT cho các em.
Từ thực tiễn nêu trên, vận dụng những kiến thức, kỹ năng công tác xã hội
(CTXH) đã đƣợc đào tạo, tôi đã lựa chọn đề tài: “Công tác xãhôị xã h ội nhóm
trong phòng tránh tai nạn thương tích cho học sinh tiểu học (Nghiên cứu trường
hợp tại trường Tiểu học xãGiao Phong, huyêṇ Giao Thủy, tỉnh Nam Định)” để làm
luận văn nghiên cứu, với mong muốn góp phần trang bị kỹ năng phòng tránh TNTT
cho học sinh, nhằm giảm thiểu nhƣ̃ng nguy cơ TNTT ở học sinh của trƣờng nói
riêng và ở TE tại địa phƣơng nói chung.
2.
2.1.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình tai nạn thương tích trẻ em trên thế giới

Trên thế giới, theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Thƣơng tích và tàn tật cƣớp
đi sinh mạng hàng triệu thanh thiếu niên mỗi năm. Ƣớc tính hàng năm có hàng triệu
TE và vị thành niên dƣới 18 tuổi tử vong và hàng chục triệu trẻ khác phải nhập viện
do thƣơng tích (TT) [12]. Năm 2004, có 950.000 trẻ dƣới 18 tuổi trên thế giới bị tử
vong do chấn thƣơng, mỗi ngày có khoảng 2000 em bị tử vong do chấn thƣơng, mà
thƣcC̣ tếcó thể phòng ngừa đƣợc [12].
Đối với những trẻ còn sống, những thƣơng tổn tạm thời hay vĩnh viễn do TT
cũng nhƣ nhu cầu chăm sóc và phục hồi chức năng có ảnh hƣởng rất lớn trong
tƣơng lai cả về thể chất và tinh thần nạn nhân, gia đình và xã hội. TNTT chiếm 12%
[12] gánh nặng bệnh tật toàn cầu, là một trong những nguyên nhân nhập viện hàng

đầu và là nguyên nhân chính gây tàn phế, làm mất khả năng sống tiềm tàng. TNTT

10


chiếm tới 1/3 tổng số các trƣờng hợp nhập viện, chiếm 10% số năm sống bị mất đã
đƣợc điều chỉnh do tàn tật (DALY) của con ngƣời và ƣớc tính con số này sẽ tăng
lên 20% vào năm 2020 [2]. Các chi phí hàng năm về xã hội và y tế do TNTT gây ra
trên toàn cầu ƣớc tính vƣợt quá 518 tỉ USD [3]. Xét trên góc độ kinh tế xã hội,
khoản tài chính mất đi do TNTT rất lớn, bao gồm chi phí cho các dịch vụ cấp cứu,
các chi phí cho điều trị, phục hồi chức năng và mất khả năng lao động. Bên cạnh
các chi phí y tế trực tiếp, tử vong và tàn tật do thƣơng tích có thế tác động rất lớn
đến các thành viên trong gia đình đặc biệt là cha mẹ trẻ.
Đông Nam Á là một khu vực đông dân cƣ và có tốc độ phát triển kinh tế cao
nhất trên thế giới hiện nay. Tất cả các nƣớc trong khu vực hiện đang phải đối mặt
với những vấn đề TNTT trầm trọng. Tại khu vực này hàng năm có khoảng 1,5 triệu
trƣờng hợp tử vong do TNTT, trong đó 75% là các TNTT không chủ định [5]. Mô
hình TNTT cũng rất khác nhau giữa các quốc gia, trong đó nổi bật là TNGT chiếm
tới 36% tổng số TNTT [6], tiếp theo là đuối nƣớc và bỏng, ngã, ngộ độc và TT do
vật sắc nhọn. Đối với TNTT có chủ định, tự tử là nguyên nhân hàng đầu. TNTT
đóng

góp

16%

tổng

gánh


nặng

bệnh

cầuvàlànguyênnhânhàngđầugâynênTTvàtàntậtchoquầnthểdâncƣtrong

tật
khu

toàn
vực.

Theo ƣớc tính, cứ mỗi một trƣờng hợp tử vong do TNTT sẽ có từ 30 - 50 trƣờng
hợp phải nhập viện và 50 - 100 trƣờng hợp khác phải đến khám và sơ cấp cứu tại
các cơ sở y tế [7].
Hơn 95% tử vong do TNTT TE và VTN xảy ra ở các nƣớc có thu nhập thấp
và trung bình [20]. Tuy nhiên, ngay cả ở các nƣớc có thu nhập cao, TNTT vẫn là
nguyên nhân gây tử vong chủ yếu ở TE và vị thành niên, ƣớc tính khoảng 40% tổng
số tử vong ở lứa tuổi từ 1 - 18 tuổi [36]. Nghiên cứu năm 2001 của Trung tâm
nghiên cứu Innocenti về TNTTTE từ 1 - 14 tuổi tại 26 nước công nghiệp cho thấy
TNTT là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho TE. Tại các nƣớc này nguy cơ tử
vong do TNTTTE đã giảm 1/2 trong vòng 20 năm nhờ những nỗ lực phòng tránh
TNTT hiệu quả [60]. Trƣớc đây, TNTTTE thƣờng chỉ đƣợc đề cập tới ở các nƣớc
công nghiệp.

11


Một số nghiên cứu gần đây của WHO đã cho thấy 98% các trƣờng hợp
TNTTTE toàn cầu xảy ra ở các nƣớc đang phát triển, nơi tập trung hầu hết TE trên

thế giới. Ở các nƣớc này, TE phải đối diện với rất nhiều yếu tố nguy cơ nhƣ: ao
không có rào bảo vệ, các hố không đƣợc che đậy, giếng, bể nƣớc không có nắp đậy,
các hoá chất và thuốc men không đƣợc cất giữ cẩn thận mà để ngay trong tầm với
của trẻ, các vấn đề an toàn về cháy bỏng nhƣ diêm, lửa, nƣớc sôi… không đƣợc
quan tâm. TNGT ở TE là vấn đề tồn tại, các nghiên cứu này cho thấy tỷ suất tử vong
do TNGT ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp cao gấp 5 lần so với các
quốc gia có thu nhập cao.
Phòng chống TNTT cho trẻ em dựa vào nhà trường trên thế giới:
Từ những năm đầu thập kỷ 19 khi Tổ chức Y tế thế giới thiết lập mạng lƣới
chƣơng trình Trƣờng học an toàn quốc tế và hàng loạt chƣơng trình can thiệp
phòng tránh TNTTTE trong trƣờng học tại các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Canada và
một số quốc gia châu Âu nhƣ Anh, Đức, Ý... Cho đến nay, có thể nói các chƣơng
trình can thiệp phòng tránh TNTT trong trƣờng học đã và đang đƣợc áp dụng ở
nhiều mức độ khác nhau trên toàn thế giới, rất nhiều chƣơng trình đã trở thành
chƣơng trình trọng điểm quốc gia, đem lại hiệu quả tích cực trong chiến dịch phòng
tránh TNTT cho trẻ, một trong số đó phải kể tới là chƣơng trình chƣơng trình “Risk
Watch” và “Think first for kid” (TFFK).
Chương trình “Risk Watch” là một chƣơng trình giáo dục phòng tránh TNTT
đƣợc Cơ quan cứu trợ và phòng chống cháy của Anh phát triển và xây dựng để áp
dụng tại các trƣờng tiểu học tại Anh. Có 58 trƣờng tiểu học ở thành phố
Nottingham và 2 trƣờng tiểu học thuộc Nottinghamshire tham gia thử nghiệm
chƣơng trình. Đối tƣợng nghiên cứu là học sinh các lớp 3, 4, 5 ở các trƣờng tiểu
học đƣợc chọn, trong đó chƣơng trình sẽ tập huấn cho một nhóm giáo viên (GV)
nòng cốt và nhóm GV đó sẽ tập huấn lại cho GV khác trong trƣờngđể truyền đạt
cho học sinh với bộ tài liệu giảng dạy miễn phí, ở mỗi nhóm tuổi khác nhau (3, 4, 5)
sẽ có những tài liệu học khác nhau, chủ đề lựa chọn cho chƣơng trình gồm: an toàn
cho ngƣời đi bộ, đi xe đạp, ngã, ngộ độc, cháy, bỏng.
12



Chương trình phòng tránh TNTT “The think first for kids – TFFK” tại
trƣờng học đƣợc Tổ chức phẫu thuật thần kinh của Mỹ khởi xƣớng năm 1986.
Giáo trình Think First có ở hơn 40 bang của Mỹ và Canada, Chile, Öc và Mexico và
mỗi năm đã cung cấp chƣơng trình giáo dục phòng tránh TNTT cho hơn 1 triệu
trƣờng mẫu giáo, trƣờng tiểu học và trƣờng trung học phổ thông. Đội ngũ y tá, GV,
và GV giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng thuộc cấp huyện đƣợc đào tạo trong 1
buổi học kéo dài 5 giờ để thực hiện chƣơng trình TFFK. Nội dung cụ thể cho từng
khối học gồm có 6 phần: Dự phòng bạo lực, an toàn sử dụng súng, và các xung đột
An toàn sân chơi, giải trí và thể thao, An toàn xe đạp, An toàn sông nƣớc, An toàn
phƣơng tiện xe cộ và ngƣời đi bộ, Giải phẫu và chức năng của não và tủy sống. Kết
quả đánh giá sau can thiệp cho thấy chƣơng trình TFFK trong 6 tuần đã tăng cƣờng
đáng kể kiến thức cho HS lớp 1, 2, 3. Những HS nhận đƣợc can thiệp của TFFK có
kết quả tốt hơn trong lần đánh giá sau can thiệp [30].
2.2.

Nghiên cứu về tình hình tai nạn thương tích trẻ em taị ViêṭNam

Một trong những nghiên cứu sớm nhất về TNTT trẻ em ở Việt Nam do tác giả
Chu Văn Tường thực hiện năm 1993 cho biết: TNGT là một trong 3 nguyên nhân
hàng đầu gây TNTT cho trẻ em Việt Nam. Tỷ lệ TNGT chiếm 12,9% tổng số trẻ em
bị TNTT phải nhập viện (thống kê tại 10 bệnh viện lớn ở Hà Nội), chiếm 22,1% trẻ
em bị TNTT phải nhập viện tại bệnh viện Phú Xuyên (Hà Tây), chiếm 21,7% tổng
số tiền mà bảo hiểm Hà Nội, 14,3% tổng số tiền mà bảo hiểm Phú Xuyên chi trả cho
các TNTT trẻ em. Theo Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em, riêng ở bệnh viện ViệtĐức (Hà Nội), trong 6 tháng đầu năm 2000, tỷ lệ TNGT chiếm 30,3% tổng số trẻ
em bị TNTT nhập viện [1].
Kết quả điều tra quốc gia về TNTT tại Việt Nam tiến hành năm 2001 cho thấy
TNTT đang dần trở thành một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong đối với
TE [9]. Hàng năm, cứ 100.000 trẻ dƣới 18 tuổi thì có gần 84 trẻ bị tử vong, cao gấp 5
lần so với số tử vong do bệnh truyền nhiễm (14,9/100.000) và gấp 4 lần so với bệnh
không truyền nhiễm (19,3/100.000) [10]. Với TT không tử vong, đã có khoảng gần

5000 trẻ trên 100.000 trẻ bị thƣơng trong năm đó, tƣơng đƣơng với gần

13


5% số trẻ ở Việt Nam. Các nguyên nhân gây TNTTTE chủ yếu ở Việt Nam bao gồm
TNGT, đuối nƣớc, ngã, TNTT do vật sắc và ngộ độc [11]. Trong đó, TNGT là
nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật đối với TE Việt Nam; đuối nƣớc là
nguyên nhân lớn nhất gây tử vong cho TE và ngã là nguyên nhân thứ ba gây tử
vong cho trẻ.
Báo cáo Tư liệu khảo sát tình hình tai nạn thương tích trẻ em 2000-2002 do
Nguyễn Đức Mạnh, Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu và Nghiên cứu,
Ủy ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thực hiện năm 2002 đã thống kê tổng
hợp một loạt các loại hình TNTT trẻ em trong các lĩnh vực sinh hoạt đời sống rất có
giá trị tham khảo cho các nhà quản lý xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, cũng nhƣ
nghiên cứu tìm hiểu về lĩnh vực này. Trong đó, đã thống kê cho biết các số liệu về:
TNTT do cháy, nổ; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ; do điện giật; do nƣớc, lửa, bị vật
nặng đè; xuất phát từ đồ dùng học tập, đồ chơi nguy hiểm; xuất phát từ các sự cố
môi trƣờng; do ngộ độc thực phẩm, dƣợc phẩm; nhiễm độc hoá chất từ các đồ gia
dụng, y tế; xuất phát từ chăm sóc y tế; do tai nạn lao động (TNLĐ); do bạo lực, bóc
lột và lạm dụng tình dục; do một số nguyên nhân khác (các hành vi bất cẩn trong
đời sống hoặc hoạt động nghề nghiệp của con ngƣời; hành vi tự tử...) do TNGT
(bao gồm những tai nạn trên đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, đƣờng không).
Báo cáo cung cấp nhiều tƣ liệu, số liệu có giá trị tham khảo về tình trạng, nguyên
nhân, nhóm tuổi trẻ em bị TNTT phải đƣa vào các bệnh viện Nhi Hà Nội, bệnh viện
Xanh Pôn, bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện bỏng Quốc gia, bệnh viện Mắt Trung
ƣơng, bệnh viện Việt -Đức, bệnh viện Tai – Mũi - Họng trung ƣơng, bệnh viện Nhi
đồng I và II Thành phố Hồ Chí Minh… và số trẻ em bị TNTT tại 58 tỉnh/thành phố
trong toàn quốc trong gia đoạn trên cũng nhƣ. [3].
Kết quả khảo sát thực trạng tai nạn thương tích trẻ em tại hai tỉnh Bắc

Giang và Quảng Trị do Trung tâm Thông tin – Tƣ liệu và Nghiên cứu, Ủy ban Bảo
vệ và chăm sóc trẻ em thực hiện năm 2002, đã cho biết các lứa tuổi bị TNTT: 11
tuổi là 16,56%;12 tuổi là 18,40%; 13 tuổi là 27,61%;14 tuổi là 22,09%;15 tuổi là
11,66%; 16 tuổi là 3,68%. Các loại tai nạn có tỷ lệ cao mà các em hay mắc phải: Bị

14


thú dữ cắn, húc 45,4 %; Bị vật sắc nhọn đâm chích 31,29%; Bị hóc xƣơng 25,77%;
Bị ngã từ trên cao 22,70%; Bị bỏng lửa 17,79%; bị điện giật suýt nguy hiểm tính
mạng 12,27%; Bị côn trùng cắn chui vào vùng kín 9,20%; Bị tai nạn giao thông
10,43%. Nơi xảy ra tai nạn thƣơng tích:Tại nhà mình 61,96%; Tại nhà bạn 22,70;
Nơi vui chơi công cộng 9,82%; Trên đƣờng đi học 11,66%; Bờ sông, suối, giếng
nƣớc 14,11%.Nguyên nhân xảy ra TNTT:Không có ý thức phòng ngừa 49,08%;
Không đƣợc báo trƣớc có nguy hiểm 31,29% ; Nguyên nhân khác 14,7%; Không rõ
27,61%. Khảo sát cũng cho biết tỷ lệ kiến nghị của Trẻ em để phòng chống TNTT:
Hƣớng dẫn đề phòng TNTT 95,50%;An toàn trong gia đình 70,00%; An toàn nơi
công cộng 75,00%; An toàn đƣờng đi học 68,50%; Giám sát hoạt động của trẻ em
62,50%; Trẻ em không lao động sớm 83,00%.Đây là một khảo sát có nhiều thông
tin phân tích cụ thể và có giá trị tham khảo tốt đối với những ngƣời làm công tác
bảo vệ chăm sóc giáo dục TE [2].
Đề tài: Nghiên cứu, đánh giá“Thực trạng và nhận thức của trẻ em, cộng
đồng về tai nạn thương tích trẻ em tại một số địa phương ở Việt Nam” tại 6 tỉnh: Hà
Nội, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Quảng Bình, Quảng Ngãi do TS. Nguyễn
Đức Mạnh,Phó Viện trƣởng Viện Khoa học dân số, gia đình và trẻ em.
UB.DSGĐTE thực hiện năm 2006 trên mẫu 2.280 trong đó có 1.452 trẻ em là học
sinh các trƣờng tiểu học, THCS, THPT. Kết quả cho biết trẻ em bị TNTT do: Bị vấp
ngã (70,5%); bị chảy máu do vật sắc nhọn đâm phải (64,6%); bị động vật cào cắn,
đốt (52,6%); bị bỏng (42,2%); bị hắc sặc ở miệng (32,6%). Một số loại TNTT khác
tuy tỷ lệ không cao nhƣng rất nguy hiểm đến tính mạng trẻ em nhƣ: bị chết đuối

hụt (20,8%); bị điện giật (29,9%); bị ngã từ trên cao (24,0%); bị bom mìn nổ
(10,9%; tai nạn giao thông (22%) [3]. Nghiên cứu cho biết: Trẻ em cấp tiểu học
thƣờng gặp phải hầu hết các loại TNTT nhƣ: Bị vấp, động vật cào, cắn, đốt ; bỏng;
sặc, hóc dị vật ; điện giật ; ngã từ trên cao; chết đuối hụt; ngộ độc thức ăn; ngộ độc
thuốc uống; gỗ đá, đất lăn, lở lấp tới; bị nhiễm hoá chất độc hại; tai nạn do bom, đạn
mìn nổ; Trẻ em học THCS thƣờng bị các dụng cụ có mũi nhọn, sắc cạnh hoặc do
dẫm, đạp, nghịch các ống tiêm. Trẻ em THPT bị tai nạn giao thông nhiều hơn

15


lứa tuổi khác. Nhóm tuổi 15-18 chịu hậu quả nặng nề nhất trong các nhóm tuổi, do
bị hƣ hại, hỏng mắt; tổn thƣơng nội tạng và chấn thơng thần kinh nhiều nhất;
Nhóm tuổi 11- 14 bị gẫy xƣơng tay, chân, dẫn đến dị tật nhiều hơn nhóm khác;
nhóm tuổi 6-10 chịu hậu quả mức độ cao, không nhiều, nhƣng tỷ lệ chịu hậu quả bị
sẹo, ảnh hƣởng nhiều đến thẩm mỹ. Đề tài đƣa ra nhiều khuyến nghị hữu ích trong
đó có khuyến nghị: Kết hợp xây dựng chỉ số ngôi nhà an toàn, trƣờng học an toàn
cộng đồng an toàn phù hợp với môi trƣờng thân thiện “xã/ phường phù hợp với trẻ
em” nhƣ là một hoạt động thống nhất [3].
(Nguồn : Viện Dân số Gia đình và Trẻ em, Nguyễn Đức Mạnh. Báo cáo: “Thực
trạng và nhận thức của trẻ em, cộng đồng về tai nạn thương tích trẻ em tại một số
địa phương ở Việt Nam” (tại 6 tỉnh: Hà Nội, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên,
Quảng Bình, Quảng Ngãi ), Hà Nội 6-2007.
Một nghiên cứu về TNTT ở trẻ em năm 2009 - nghiên cứu về chấn thương ở
học sinh tại thị trấn Vĩnh Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, thực hiện từ
tháng 11/2009, với phƣơng pháp nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang một năm, từ tháng
5 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009, cho biết: Ở Tiền giang năm 2007, TNTT là
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhập viện và tử vong ở trẻ vị thành niên [14]. Tỷ lệ
trẻ bị TNTT do súc vật cắn có 44%; bị té ngã là 38% và TNGT là 13% [15]. Nguyên
nhân TNTT bởi dụng cụ ở gia đình có 8%, ở trƣờng học là 4%. Mức độ chủ yếu là

dạng trầy xƣớc (42%), là vết thƣơng hở có 27%, là gãy xƣơng có 21% [15]. Thời
gian xảy ra TNTT chủ yếu vào ban ngày,với tỷ lệ 86%, mùa mƣa 64% [16]. Về địa
điểm xảy ra chấn thƣơng ở nhà là 38%, ở đƣờng phố là 33% và ở trƣờng học là
12%; xảy ra khi các em đang vui chơi 55%, đang tham gia giao thông là 27%, đang
làm việc nhà là 11% và đang tham gia thể dục thể thao là 7% [5] [16]. Khuyến nghị
của nghiên cứu là, các hộ gia đình cần quản lý tốt các thú nuôi trong nhà; thiết kế,
bài trí các vật dụng gia đình gọn gàng, dọn dẹp nhà cửa đảm bảo khu vực vui chơi,
sinh hoạt cho trẻ an toàn. Nhà trƣờng và gia đình đặc biệt quan tâm giám sát trẻ tốt
hơn; giáo dục sớm cho trẻ về phòng ngừa TNTT.

16


Hệ thống ghi nhận tử vong do TNTT từ các xã của 63 tỉnh thành trong cả
nƣớc cho thấy: Trong giai đoạn từ năm 2005 – 2007, số trƣờng hợp tử vong do
TNTTTE dƣới 18 tuổi có xu hƣớng gia tăng (số tử vong theo các năm 2005 – 2006
- 2007 là 6938 - 7198 – 7894) [17]. Số liệu cũng cho thấy đuối nƣớc là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu cho TE Việt Nam, thứ nhì là TNGT, thứ ba là ngã và ngộ độc.
Một số nghiên cứu khác về TNTTTE cũng cho kết quả tƣơng tự trong đó đuối

nƣớc, TNGT là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do TNTTTE [19].
CáckếtquảnghiêncứutrênchothấyrằngTNTTcóthểxảyraởtấtcảcác

lứa

tuổi.

Kiến thức, thái độ và kỹ năng về phòng tránh TNTT có ảnh hƣởng tới TNTT. Việc
nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng phòng tránh TNTT ở TE cho gia
đình, cho giáo viên nhà trƣờng và cho trẻ em ngay từ thời ấu thơ là rất quan trọng.

Điều đó đòi hỏi cần sự tham gia của cán bộ CTXH cùng với các kỹ năng của nghề
công tác xã hội sẽ giúp hình thành môi trƣờng xã hội an toàn và hạn chế TNTT cho
trẻ em.
3.
3.1.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý khoa học

Thông qua việc vận dụng vào nghiên cứu các quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về BVCSGD trẻ em, các quy định trong Công ƣớc quyền trẻ em
cũng nhƣ việc vận dụng một số lý thuyết nhƣ lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu cầu,
những khái niệm công cụ liên quan đến vai trò của công tác xã hội, đề tài đã làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác xã hội, vai trò của nhân viên công tác xã
hội trong đời sống xã hội, đặc biệt trong xây dựng mô hình môi trƣờng an toàn
BVCStrẻ em, phòng chống TNTT trẻ em ở nƣớc ta hiện nay.
3.2.

Ý nghĩa lý thưcc̣ tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể là một tài liệu tham khảo tốt cho việc xây dựng
môi trƣờng an toàn bảo đảm phòng chống TNTT cho trẻ em trong hệ thống các
trƣờng Tiểu học và Mầm non, kể cả trong cộng đồng nói chung.

17


Nghiên cứu đƣa ra các biện pháp tổ chức, kỹ năng hiệu quả trong việc phòng
chống TNTT ở trẻ em trong các trƣởng Tiểu học, giúp địa phƣơng xây dựng môi
trƣờng trƣờng học phù hợp an toàn cho trẻ em học tập và sinh hoạt,

Ý nghĩa đối với cộng đồng trong việc thiết lập, liên kết giữa các hệ thống gia đình nhà trƣờng tạo môi trƣờng sống an toàn cho trẻ hƣớng tới sự phát triển bền vững
góp phần xây dựng cuộc sống bình yên hạnh phúc cho ngƣời dân.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế có cơ hội áp dụng những lý thuyết và
phƣơng pháp đã đƣợc học vào thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là những kỹ năng thực
hành CTXH. Từ đó giúp cho bản thân nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có
thêm nhiều kinh nghiệm trong những nghiên cứu tiếp theo và quá trình công tác của
mình.
4.
4.1.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu, nghiên cứu công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ trẻ em phòng tránh
tai nạn thƣơng tích; đánh giá tính hiệu quả xây dựng mô hình can thiệp hỗ trợ
phòng tránh TNTT cho các em học sinh dựa trên sự liên kết các nguồn lực giữa nhà
trƣờng và gia đìnhtại trƣờng tiểu học Giao Phong, huyện Giao Thủy.
4.2.

Nhiêṃ vu n
c̣ ghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận, nhƣ thực tiễn trong việc nghiên cứu giải pháp can
thiệp phòng, tránh TNTT cho học sinh tiểu học khu vực nông thôn dựa vào nhà
trƣờng và gia đình.
Phân tích đánh giá thực trạng, nguy cơ TNTT đối với trẻ em tại xã Giao
Phong nói chung và đối với trẻ em tại trƣờng Tiểu học xã Giao Phong nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống và các giải pháp can thiệp
phòng tránh TNTT cho học sinh đã đƣợc triển khai trong trƣờng Tiểu học Giao
Phong.


18


Đƣa ra giải pháp và vận dụng phƣơng pháp CTXH nhóm nhằm hỗ trợ cho trẻ có
những kỹ năng, kiến thức để ứng biến và phòng tránh trƣớc những nguy cơ, rủi ro
do TNTT có thể gây ra.
5.
5.1.

Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Công tác xa h̃ ôịnhóm trong phòng, tránh TNTT cho học sinh tiểu học.
5.2.

Khách thể nghiên cứu

- Học sinh Trƣờng Tiểu học Giao Phong, huyện Giao Thủy
- Ban giám hiệu, cán bộ giáo viên Trƣờng Tiểu học Giao Phong;
- Phụ huynh có con đang theo học tại Trƣờng Tiểu học Giao Phong;
- Cán bộ chính quyền địa phƣơng xã Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam
Định.
5.3.
-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian nghiên cứu: Trƣờng Tiểu học Giao Phong, huyện Giao


Thủy, tỉnh Nam Định.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát từ tháng 02/12017 08/2017.
-

Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tập trung phân tích làm rõ thực

trạng TNTT ở trẻ em, dấu hiệu nhận biết, các biện pháp phòng ngừa và việc vận
dụng phƣơng pháp CTXH nhóm nhằm nâng cao kỹ năng phòng tránh TNTT cho
học sinh Trƣờng Tiểu học Giao Phong, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
6.
-

Câu hỏi nghiên cứu

Những nguyên nhân và rủi ro nào dẫn tới TNTT cho học sinh hiện nay?

Thực trạng hoạt động phòng tránh TNTT cho học sinh Trƣờng Tiểu học Giao

Phong diễn ra nhƣ thế nào?
-

Nhà trƣờng và gia đình có những biện pháp nào trong việc hỗ trợ học sinh trang

bị kỹ năng phòng tránh TNTT trong trƣờng và ngoài môi trƣờng sống?


19



7. Giả thuyết nghiên cứu
Dẫn tới TNTT cho học sinh là do những nguyên nhân nhƣ: sự tò mò và
hiếu
động của học sinh, sự thiếu hiểu biết của học sinh, chƣa có kỹ năng nhận diện nguy
hiểm, cả gia đình và nhà trƣờng chƣa sát sao trong việc quản lý học sinh trong và
ngoài môi trƣờng học đƣờng.
Hoạt động phòng tránh rủi ro TNTT cho học sinh Trƣờng Tiểu học Giao
Phong
còn nhiều hạn chế cần khắc phục do nhận thức chƣa đúng đắn về biện pháp phòng
tránh TNTT, cán bộ giáo viên nhà trƣờng và phụ huynh còn chƣa có kiến thức - kỹ
năng phù hợp để trang bị cho học sinh.
-

Hiện nay nhà trƣờng và phụ huynh học sinh đã phối hợp đề ra những giải pháp

phòng ngừa TNTT cho học sinh. Tuy nhiên những giải pháp đó chỉ mang tính hình
thức, chỉ mới dừng lại ở việc truyền thông các kiến thức lý thuyết chung chung; Học
sinh vẫn chƣa đƣợc trang bị các kỹ năng thực hành cụ thể và những dấu hiệu nhận
biết cụ thể về các nguy cơ rủi ro TNTT cho bản thân.
8.
8.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp

Mục đích của phƣơng pháp này là sử dụng các tài liệu có săn để phân tích,
tổng hợp những tƣ liệu, số liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu đề tài. Các tài liệu thứ
cấp ở đây bao gồm có : Các báo cáo khoa học, các bài viết trên tạp chí khoa học xã
hội, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; tài liệu hội thảo; các công trình NCKH, dự án ,
các tài liệu thống kê… đã đƣợc công bố; Các báo cáo, thông tin về tình hình KTXH của địa phƣơng nơi tiến hành khảo sát.

8.2.

Phương pháp điều tra khả sát thực địa

8.2.1. Phương pháp thu thập thông tin định tính - Phỏng vấn sâu (PVS)
Trong đề tài này, học viên đã trực tiếp PVS 15 đối tƣợng bao gồm: Các thầy,
cô hiệu trƣởng, hiệu phó, giáo viên chủ nhiệm lớp và cán bộ phụ trách Đội TNTP;
Các em học sinh của 5 Khối lớp; Đại diện phụ huynh học sinh trƣờng Tiểu học xã

20


Giao phong; Đại diện cán bộ xã Giao Phong nhằm thu thập thông tin sâu hơn, kỹ
hơn về những vấn đề cần quan tâm để phục vụ nghiên cứu đề tài.
Đối tƣợng phỏng vấn
Lãnh đạo nhà trƣờng
Cán bộ xã Giao Phong
Giáo viên
Học sinh (lớp 4 và lớp 5)
Phụ huynh học sinh
Tổng mẫu PVS.

8.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập thông
tin định lƣợng. Bảng hỏi đƣợc thiết kế với hệ thống các câu hỏi đa dạng kết hợp
giữa câu hỏi đóng, câu hỏi mở. Các câu hỏi chức năng đƣợc sắp xếp theo hệ thống
trình tự logic thông tin thu thập, theo nội dung vấn đề nghiên cứu. Bảng hỏi dễ hiểu
nhằm tạo điều kiện cho ngƣời đƣợc hỏi thể hiện quan điểm của mình với những
vấn đề đƣợc hỏi. Trong nghiên cứu này học viên đã tiến hành điều tra bằng bảng
hỏi có dung lƣợng mẫu 200 phiếu đối với phụ huynh học sinh (PHHS). Số phiếu

thu về là 200, đƣợc phân theo giới tính, nghề nghiệp, mức sống. Phần mềm xử lý số
liệu SPSS 18.0 đã đƣợc học viên sử dụng để xử lý thông tin thu thập.
Cơ cấu mẫu phỏng vấn PHHS bằng bảng hỏi theo giới tính:
Giới tính
Nữ
Nam
Tổng mẫu PV bằng bảng hỏi


21


×