Tải bản đầy đủ (.docx) (176 trang)

Chương trình phát thanh dành cho đồng bào việt nam ở xa tổ quốc của đài tiếng nói việt nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.34 KB, 176 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG
BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI

VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG
ĐA PHƢƠNG TIỆN
(Khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

NGUYỄN LAN PHƢƠNG

CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG
BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI

VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG
ĐA PHƢƠNG TIỆN
(Khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016)
Chuyên ngành: Báo chí học


Mã số: 60.32.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dƣới
sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn tham khảo rõ ràng và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Lan Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Chương trình
phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng
nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện (Khảo sát từ
tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016)”, tác giả luận văn luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng, Khoa Báo chí và
Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội c ng lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công tác tại Ph ng Việt
kiều, Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam. Trong điều
kiện hạn chế về thời gian, địa bàn nghiên cứu lại khá rộng nên luận văn chắc
chắn s không tránh khỏi những sơ suất. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng

góp của Hội đồng, của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài................................................................................. 9
7. Kết cấu đề tài................................................................................................................................. 10
Chƣơng 1. THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT
NAM Ở XA TỔ QUỐC”............................................................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài........................................................................... 11
1.2. Cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và quan điểm, chủ trƣơng của
Đảng và Nhà nƣớc về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài................................................... 18
1.3. Diện mạo các kênh đối ngoại dành cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.....266
1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của chƣơng trình phát thanh “Dành cho
đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”........................................................................................... 34
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................................................ 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO
ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT
NAM........................................................................................................................................................ 41
2.1. Kết cấu chƣơng trình............................................................................................................ 41
2.2. Nội dung chính của chƣơng trình................................................................................... 48
2.3. Hình thức thể hiện................................................................................................................... 57

2.4. Quy trình sản xuất................................................................................................................... 72
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................................................ 80
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN
NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH...............82


3.1. Thời cơ và thách thức đối với chƣơng trình phát thanh "Dành cho ngƣời
Việt Nam ở nƣớc ngoài" trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện...............82
3.2. Thành công và hạn chế của chƣơng trình................................................................... 86
3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế của chƣơng trình...................................... 94
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình............................................. 96
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................................................... 100
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 103
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 109


DANH MỤC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu,

VO

VOV

VOV

VOV

VOV


VTV

VT

Nx
NQ


DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát dung lƣợng dành cho thông tin chính trị trong
chƣơng trình....................................................................................................................................... 52
Bảng 2.2: So sánh chuyên mục trong chƣơng trình phát thanh truyền thống và
chƣơng trình đăng trên trang thông tin điện tử................................................................ 77
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Nội dung thông tin phản ánh trong chƣơng trình phát thanh
“Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”................................................................ 48
Biểu đồ 2.2: Thống kê số video của trang web tiếng Việt trên vovworld.vn từ
tháng 10/2015 đến tháng 4 năm 2016............................................................................. 8080
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Đồng hồ sắp xếp chƣơng trình......................................................................... 41
Sơ đồ 2.2 Quy trình đầu vào thông tin của chƣơng trình phát thanh “Dành cho
đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”......................................................................................... 73
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất chƣơng trình phát thanh: “Dành cho đồng bào
Việt Nam ở xa Tổ quốc”.............................................................................................................. 74


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong thời đại b ng nổ thông tin, các phƣơng tiện
truyền thông hiện đại đang có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Chƣa bao giờ
phát thanh, truyền hình, báo điện tử lại phát triển với tốc độ mạnh m nhƣ hiện
nay. Chính điều này đã tạo cho công chúng nhiều cơ hội thuận lợi trong việc
tiếp nhận thông tin. Song c ng với điều đó, các thế lực th địch cũng ra sức lợi
dụng sự thuận lợi này h ng thực hiện các mƣu đồ chính trị của mình. Thông
tin đối ngoại đóng một vai tr vô c ng quan trọng trong thời đại hội nhập ở
nƣớc ta hiện nay. Việc tăng cƣờng thông tin tuyên truyền cho cộng đồng
ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài giúp cho họ hiểu biết đúng đắn và kịp thời về
đất nƣớc là vấn đề hết sức quan trọng.
Nhận thức đƣợc điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta
đặc biệt quan tâm đến công tác thông tin đối ngoại, trong đó có công tác thông
tin tuyên truyền cho đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc trên Đài Tiếng nói
Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu thông tin của kiều bào sống xa Tổ quốc,
chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Hệ
phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV5) đóng một vai
tr quan trọng trong việc tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc tới đông đảo ngƣời Việt Nam đang làm ăn, sinh sống, học tập ở nƣớc
ngoài. Chƣơng trình này nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin hai chiều giữa cộng
đồng ngƣời Việt Nam sống xa Tổ quốc và thân nhân sống trong nƣớc, giúp
cho bà con kiều bào tiếp nhận đƣợc nhiều thông tin về sự phát triển của đất
nƣớc qua những thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội của nƣớc nhà. Cộng
đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài có nhiều nhóm đối tƣợng với những đặc
điểm khác nhau bởi họ ra đi trong những hoàn cảnh khác nhau. Do đó, việc
nghiên cứu đề tài c n nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đấu tranh chống những
luận điệu xuyên tạc, bóp méo của các thế lực th địch và bọn

1



phản động lƣu vong với âm mƣu thực hiện “diễn biến hòa bình”. Ngoài chức
năng thông tin, chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa
Tổ quốc” c n có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì nền văn hóa Việt
Nam, trong đó có việc giữ gìn bản sắc tiếng Việt trong cộng đồng ngƣời Việt
Nam ở nƣớc ngoài đặc biệt là thế hệ trẻ kiều bào.
Với sự phát triển của công nghệ truyền thông trong bối cảnh truyền
thông đa phƣơng tiện đặc biệt là áp lực cạnh tranh quyết liệt của các phƣơng
tiện truyền thông đại chúng hiện nay, chƣơng trình phát thanh “Dành cho
đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của VOV5 cần phải kịp thời đổi mới và
nâng cao chất lƣợng để chƣơng trình trở thành món ăn tinh thần của bà con
kiều bào. Để làm đƣợc điều này, chúng ta cần có sự nghiên cứu, đánh giá thực
tiễn chất lƣợng và hiệu quả chƣơng trình và đề xuất các biện pháp khắc phục
những bất cập, c n tồn tại của chƣơng trình.
Tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: Chương trình phát thanh “Dành cho
đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” trong bối cảnh truyền thông đa phương
tiện với mục đích nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối ngoại, cải tiến theo
hƣớng nâng cao tính đa dạng và tính thuyết phục nhằm tạo đƣợc sức thu hút
trong thời đại kỷ nguyên số với cuộc đua cạnh tranh về thông tin khốc liệt
nhƣ hiện nay.
Là phóng viên của chƣơng trình, khi nghiên cứu đề tài này, tác giả
mong muốn góp sức mình trong việc tìm ra những cách thức để chƣơng trình
ngày một sống động, hấp dẫn, thực sự là cầu nối giữa những ngƣời Việt Nam
ở nƣớc ngoài với đất nƣớc. Tác giả cũng hi vọng, luận văn là cơ sở để Đài
Tiếng nói Việt Nam có những kế hoạch quy hoạch phát triển chƣơng trình
trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong mấy chục năm trở lại đây, có nhiều sách, giáo trình, công trình
nghiên cứu và tìm hiểu về phát thanh, chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình

2



đối ngoại và chƣơng trình phát thanh dành cho ngƣời Việt ở nƣớc ngoài Ở
cấp độ luận văn, tác giả chia ra thành những mảng nghiên cứu chính nhƣ sau:
Các nghiên cứu về những vấn đề l luận và thực tiễn phát thanh và các
chƣơng trình phát thanh đã đƣợc các nhà nghiên cứu, các cơ quan báo chí,
các nhà khoa học, giáo viên và sinh viên chuyên ngành phát thanh quan tâm.
Những nghiên cứu về phát thanh và chƣơng trình phát thanh có thể kể ra một
số cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu nhƣ: Lý luận báo phát thanh
của tác giả Đức Dũng, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2003; Truyền thông
lý thuyết và kĩ năng cơ bản của tác giả Nguyễn Văn Dững (chủ biên), Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2014; Báo phát thanh do một nhóm tác giả thực
hiện, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2002; Thính giả và quá trình sản xuất
chương trình phát thanh của tác giả Vũ Thúy Bình, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, 2000. Những cuốn sách, giáo trình này nói về những vấn đề cơ
bản của phát thanh, cách thức tổ chức sản xuất chƣơng trình. Hay có thể liệt
kê một số đề tài sau: “Xây dựng mô hình lí thuyết cho kênh phát thanh kinh tế
chuyên biệt trên Đài tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” của Hoàng
Mai Trân, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn; “Xu thế phát triển của phát thanh phi truyền thống tại Việt Nam” (khảo
sát trƣờng hợp Viettel Radio và Tuổi Trẻ online) của Đặng Thị Huệ, Khoa
Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn
thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Minh (năm 2002) với đề tài: Phát thanh trên
mạng Internet, trình bày cơ sở khoa học và cơ sở pháp l cho sự phát triển của
hệ thống phát thanh Việt Nam, trong đó có phát thanh trên mạng internet,
nghiên cứu về công nghệ số hóa và âm thanh kỹ thuật số, đề xuất một mô hình
chuẩn cho phát thanh internet Việt Nam.
Một số cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu về chƣơng trình
phát thanh khác, tác giả có thể kể đến: Luận văn của tác giả Đồng Mạnh
Hùng: Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình thời sự Đài Tiếng nói Việt


3


Nam; Luận văn của tác giả Phạm Nguyên Long: Đổi mới và nâng cao chất
lượng các chương trình phát thanh Kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam đã
nghiên cứu và đề xuất nhiều biện pháp tăng cƣờng hiệu quả các chƣơng trình
phát thanh và bƣớc đầu đề cập đến một số phƣơng thức phát thanh hiện đại
Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Trà My (năm 2001) là: Nâng cao hiệu
quả của các chương trình phát thanh tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả và
tìm hướng nâng cao hiệu quả của phát thanh trong hệ thống các phương tiện
truyền thông đại chúng.
Một số luận văn khác liên quan đến chƣơng trình phát thanh dành cho
đối tƣợng, cụ thể nhƣ: “Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên
sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam” (Qua thực tế các chƣơng trình
trên Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp VOV1) của Nguyễn Thị H a, Khoa
Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; “Phát thanh
tiếng dân tộc với người dân tộc thiểu số bản địa Kon Tum” của Trịnh Thị Hà
Oanh, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Thông qua việc khảo cứu, có thể thấy đây đều là những cuốn sách, giáo trình
và các công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng trong việc
sáng tạo tác phẩm cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình phát
thanh. Những tài liệu này là những nghiên cứu nền tảng, làm tiền đề cho tác
giả củng cố kiến thức và triển khai đề tài của mình.
Liên quan đến những nghiên cứu về thông tin đối ngoại và các chƣơng
trình đối ngoại, có thể kể đến đề tài “Nâng cao chất lượng hiệu quả phát
thanh đối ngoại của Đài tiếng nói Việt Nam” của tác giả Tô Quốc Tuấn thực
hiện năm 2006 tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
quốc gia Hà Nội; Công tác thông tin đối ngoại qua kênh báo nói trong hoạt
động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta của tác giả Thu Viễn thực hiện tại

trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Bản tin đối ngoại phát thanh,
truyền hình – Thực trạng và hiệu quả của tác giả Nguyễn Tiến Long thực hiện

4


năm 2006, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Những đề tài, luận văn, công
trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề thông tin đối ngoại và chƣơng trình đối
ngoại chiếm một tỉ lệ nhỏ. Tuy nhiên, các công trình đã phân tích, đánh giá
thành công và hạn chế của các chƣơng trình phát thanh đối ngoại, công tác
thông tin tuyên truyền đối ngoại trên báo nói từ đó đề xuất giải pháp, kiến
nghị nhằm đẩy mạnh cả lƣợng và chất để phục vụ đắc lực cho sự phát triển và
hội nhập của đất nƣớc ta.
Các nghiên cứu về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt
Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam có thể kể đến: Kỷ yếu “Tiếng
nói Việt Nam với đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” (Tài liệu lƣu hành nội bộ
1999). Mặc d chỉ là những bài phát biểu tham luận, đƣợc tập hợp lại nhƣng
đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp về chƣơng trình phát thanh
“Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”. Kỷ yếu bƣớc đầu cung cấp
cho ngƣời đọc một số thông tin về hoạt động thông tin đối ngoại của Đài
Tiếng nói Việt Nam (VOV) đối với đối tƣợng thính giả và độc giả là ngƣời
Việt Nam sống xa Tổ quốc. Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên trực tiếp về
chƣơng trình này mặc d chỉ là những bài tham luận đƣợc tập hợp lại. Đối với
công trình nghiên cứu dƣới dạng tổng kết l luận, có khóa luận tốt nghiệp năm
2003, đề tài mang tên “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương
trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của tác giả
Phạm Thị Hồng Yến, Khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Khóa
luận bƣớc đầu đề xuất một vài giải pháp cơ bản, nhằm nâng cao chất lƣợng
chƣơng trình nhƣng chƣa đi sâu nghiên cứu nét đặc th của chƣơng trình.
Luận văn thạc sĩ báo chí “Chương trình phát thanh Dành cho đồng bào

Việt Nam ở xa Tổ quốc trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam (khảo sát từ năm
2002 đến 6/2004)” của tác giả Nguyễn Văn Trƣờng, giảng viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đƣợc thực

5


hiện vào năm 2004. Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Trƣờng đã đề cập một
số vấn đề về nội dung và hình thức của chƣơng trình. Tuy nhiên, luận văn này
mới dừng lại ở mức độ mô tả và dựng lại cấu trúc của chƣơng trình cách đây
gần 15 năm, thời điểm VOV vẫn c n sử dụng hệ thống kỹ thuật băng từ cũ kỹ
(c n gọi là băng cối), thời điểm các tiết mục chuyên sâu về kiều bào của
chƣơng trình chƣa đƣợc đăng lên trang web. Năm 2008, VOV đƣa vào sử
dụng công nghệ số là phần mềm Netia và Dalet với nhiều tính năng ƣu việt,
từ ghi âm đến biên tập, dàn dựng sản xuất chƣơng trình, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất, khắc phục nhiều nhƣợc điểm của phát thanh truyền thống.
Ngoài ra, sau hơn một thập kỷ, nhiều tiết mục trong chƣơng trình đã có sự sắp
xếp và thay đổi đáng kể so với trƣớc để đáp ứng nhu cầu của thính giả trong
bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện hiện nay. Việc chƣơng trình đƣợc đăng
trên trang web vovworld.vn năm 2012 cũng là một dấu mốc mới, một bƣớc
chuyển trong việc kết nối, tƣơng tác với thính giả kiều bào.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đài Tiếng nói Việt Nam “Nâng cao
chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của tác
giả Lê Quốc Hƣng, cán bộ Đài Tiếng nói Việt Nam, thực hiện năm 2008, có
nhiều thông tin tƣ liệu thực tế tuy nhiên, nền tảng về l luận đƣợc thực hiện
trong đề tài này hết sức sơ sài, tính l luận chƣa cao. Bên cạnh đó, các tƣ liệu
thực tế đƣợc trình bày dàn trải, chƣa khái quát thành các luận điểm rõ nét. Đề
tài của tác giả cũng chƣa đặt chƣơng trình trong bối cảnh truyền thông đa
phƣơng tiện.
Trong chục năm trở lại đây, c ng với sự phát triển nhƣ vũ bão của công

nghệ kỹ thuật số, tình hình truyền thông thế giới và Việt Nam đã có nhiều thay
đổi. Truyền thông Internet ra đời tạo ra xu hƣớng hội tụ truyền thông và đa
phƣơng tiện, đánh dấu bƣớc ngoặt trong sự phát triển của báo chí truyền
thông hiện đại. Với sự phát triển ồ ạt của báo điện tử, truyền hình mở rộng
diện phủ sóng, phát thanh đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ. C
ng với đó, trong những năm gần đây, cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc

6


ngoài đang sinh sống trên khoảng 109 quốc gia và v ng lãnh thổ trên thế giới
đang có những xu hƣớng biến đổi về bản sắc. Việc tập hợp, thu hút kiều bào
gắn bó xây dựng đất nƣớc vẫn là một nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm
của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân. Cho đến nay, các chƣơng trình
nghiên cứu mới nhất liên quan đến chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng
bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” cũng cách đây gần 10 năm. Gần một thập kỷ đã
qua, chƣơng trình có rất nhiều sự biến đổi và thay đổi về kết cấu, nội dung,
hình thức, các tiết mục trong chƣơng trình để ph hợp với bối cảnh cạnh tranh
thông tin đang diễn ra rất khốc liệt. Do vậy, chƣơng trình phát thanh “Dành
cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam cũng cần
có những thay đổi để ph hợp với tình hình mới.
Với đề tài Chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa
Tổ quốc của Đài Tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương
tiện (khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016), tác giả kế thừa
những yếu tố, tƣ liệu lịch sử của các công trình nghiên cứu đi trƣớc nhƣng
chúng tôi nhìn nhận, đánh giá lát cắt hiện tại của chƣơng trình, bổ sung
nghiên cứu những vấn đề mà các công trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề
cập hoặc đã đề cập nhƣng chƣa sâu sắc. Tác giả đề xuất những giải pháp cụ
thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng và vai tr , hiệu quả tác động của
chƣơng trình này trong bối cảnh cạnh tranh thông tin đang diễn ra rất quyết

liệt trong thời đại công nghệ số hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề l luận liên quan đến phát thanh
và thông tin đối ngoại trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện, luận văn
khảo sát chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ
quốc” nhằm khẳng định thành công, chỉ ra những hạn chế của chƣơng trình,
từ đó rút ra khuyến nghị giải pháp nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng

7


chƣơng trình phát thanh, giúp chƣơng trình thực sự là ngƣời bạn tin cậy của
đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chƣơng trình phát thanh “Dành
cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” trong bối cảnh truyền thông đa
phƣơng tiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn chỉ đề cập chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt
Nam ở xa Tổ quốc” của Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt
Nam. Thời gian khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016, với
tổng số 163 chƣơng trình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn này gồm:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp phân tích nội dung
thông điệp; Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; Phỏng vấn sâu; so sánh đối
chiếu.
 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
- Hệ thống hóa l thuyết thông qua các kiến thức đã đƣợc học, đƣợc

đọc,
thông qua các giáo trình, tài liệu có liên quan tới báo chí và phát thanh.
- Sử dụng các văn bản báo chí đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu
trong lĩnh vực truyền thông trong sách báo và các công trình đã nghiên cứu
trƣớc đây về giải pháp nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình phát thanh nói
chung và chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ
quốc” nói riêng. Từ những tiền đề đó, tác giả rút ra những thông tin cần thiết
để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình.


Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung thông điệp nhằm phân

tích nội dung và hình thức của Chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào

8


Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam, từ đó, đánh giá ƣu
điểm và hạn chế của chƣơng trình cũng nhƣ những vấn đề đặt ra trong bối
cảnh cạnh tranh thông tin gay gắt nhƣ hiện nay.
 Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc d ng để phân tích, đánh giá,
tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đƣa ra những luận cứ, luận điểm và
khái quát.


Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trong luận văn này là 02

cuộc trao đổi giữa tác giả với ông Lê Quốc Hƣng, Phó Giám đốc Hệ phát
thanh đối ngoại quốc gia (VOV5) và ông Trần H a Phƣơng, Phó Chủ nhiệm
thƣờng trực Ủy ban về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài thành phố Hồ Chí

Minh, 03 cuộc phỏng vấn thính giả nghe chƣơng trình là Ngô Tiến Điệp,
ngƣời Việt ở Liên bang Nga, Nguyễn Thanh Tâm, giáo viên ngƣời Việt ở
CHLB Đức, Hà Văn Cảnh, doanh nhân ở CHDCND Lào về chƣơng trình
phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”. Qua các cuộc phỏng
vấn, họ đã đƣa ra những ý kiến trung thực, khách quan về chƣơng trình. Trên
cơ sở đó, những ngƣời thực hiện chƣơng trình s tìm ra phƣơng thức thông tin
thích hợp, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng ngƣời Việt Nam sống xa
Tổ quốc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý

nghĩa l luận khi nghiên cứu đề tài là đóng góp thêm luận điểm khoa học

về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”

trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện hiện nay.
Ý

nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu là chƣơng trình cụ thể hoá

những nội dung của Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị; Góp phần hoàn thiện
từng bƣớc việc truyền tải thông tin đối ngoại của Đài Tiếng nói Việt Nam;
Đáp ứng nhu cầu thông tin của thính giả là cộng đồng ngƣời Việt sống xa Tổ
quốc.

9


Kết quả nghiên cứu của đề tài, những đề xuất giải pháp, khuyến nghị
trong đề tài có thể ứng dụng để nâng cao chƣơng trình phát thanh “Dành cho

đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam trong thời gian
tới nhằm đáp ứng xu thế của phát thanh đa phƣơng tiện.
Đề tài cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập,
giảng dạy chuyên ngành Báo chí và Truyền thông tại Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; là tài liệu tham khảo đối
với những ngƣời làm báo phát thanh đặc th dành cho đối tƣợng là đồng bào
Việt Nam sống xa Tổ quốc.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Thông tin đối ngoại dành cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài
và chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”

Chƣơng 2: Thực trạng chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào
Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam
Chƣơng 3: Đánh giá thành công, hạn chế và đề xuất khuyến nghị giải
pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình

10


Chƣơng 1. THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC
NGOÀI VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG
BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC”
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thông tin đối ngoại
Đƣờng lối đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc ta là một bộ phận quan trọng
trong đƣờng lối chính trị của Đảng. Đƣờng lối, chính sách đối ngoại đổi mới
của Đảng ta đƣợc khởi xƣớng từ Đại hội VI và đƣợc các Hội nghị Trung
ƣơng, Nghị quyết của Bộ Chính trị; Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI
bổ sung, phát triển. Việc tăng cƣờng thông tin đối ngoại là chủ trƣơng, chính

sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc thể hiện trong văn kiện Đại
hội Đảng các khóa, đặc biệt, đƣợc nêu cụ thể trong các văn bản nhƣ: Chỉ thị
số 11-CT/TW ngày 13/6/1992 của Ban Bí thƣ (khóa VII) về đổi mới và tăng
cƣờng công tác thông tin đối ngoại; Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày
26/3/2004 của Bộ Chính trị ( khóa IX) về công tác đối với ngƣời Việt Nam ở
nƣớc ngoài; Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 10/9/2008 của Ban Bí thƣ (Khoá X)
về “Tiếp tục đổi mới và tăng cƣờng công tác thông tin đối ngoại trong tình
hình mới”.
Ngày 26/4/2000, Thủ tƣớng chính phủ đã ra chỉ thị số 10/2000/CT-TTg
về tăng cƣờng quản l và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại. Theo đó, Chỉ
thị khẳng định: Thông tin đối ngoại là bộ phận rất quan trọng của công tác đối
ngoại của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm làm cho các nƣớc, ngƣời nƣớc ngoài
(gồm cả ngƣời nƣớc ngoài đang sinh sống, công tác tại Việt Nam), ngƣời
Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nƣớc ngoài hiểu về đất nƣớc, con
ngƣời Việt Nam, đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách và thành tựu đổi mới của
chúng ta trên cơ sở đó tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng góp
của cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.

11


Cho đến nay, ở Việt Nam, chƣa có định nghĩa thống nhất về thông tin
đối ngoại. Tuy nhiên, khái niệm thông tin đối ngoại của tác giả Phạm Minh
Sơn, Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong cuốn sách “Thông tin đối ngoại
Việt Nam: Một số vấn đề l luận và thực tiễn” do Nhà xuất bản Chính trị Hành chính phát hành năm 2011, sau đây, theo tác giả là tƣơng đối đầy đủ:
“Thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng và
đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta nhằm làm cho thế giới hiểu rõ
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, những thành tựu trong công cuộc
đổi mới của Việt Nam, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, những giá trị

vật chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam; đấu tranh chống lại những luận
điệu xuyên tạc, chống phá Việt Nam; làm cho nhân dân ta hiểu rõ về thế giới;
đồng thời tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ của bạn bè quốc
tế, sự đồng thuận và đóng góp của đồng bào ta ở nước ngoài đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[38].
Hiện nay, việc đƣa thông tin trong nƣớc đến với thế giới đã trở nên dễ
dàng hơn nhờ mạng internet. Tuy nhiên, làm thế nào để đồng bào ta ở nƣớc
ngoài, ngƣời dân và chính quyền các nƣớc biết, tiếp nhận hoặc chủ động tiếp
nhận thông tin từ nguồn chính thống trong nƣớc đang là vấn đề đặt ra, đ i hỏi
báo chí thông tin đối ngoại phải có sự đổi mới cả về nội dung và phƣơng thức
tuyên truyền.
1.1.2. Phát thanh
Báo phát thanh đƣợc hiểu nhƣ một kênh truyền thông, một loại hình
kênh điện tử hiện đại, nhờ sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống âm
thanh để tác động vào thính giác ngƣời nghe.
Có nhiều quan điểm về phát thanh của các nhà nghiên cứu về phát thanh
của thế giới và Việt Nam. Trả lời câu hỏi “Radio là gì”, tác giả Lois Baid trong
cuốn sách Hướng dẫn sản xuất chương trình phát thanh đã nêu và phân tích 11
đặc điểm của loại hình báo chí này. Đó là: Radio hình ảnh; Radio là

12


thân mật riêng tư; Radio dễ tiếp cận và dễ mang; Radio có ngôn ngữ riêng
của mình; Radio có tính tức thời; Radio không đắt tiền; Radio có tính lựa
chọn; Radio gợi lên cảm xúc; Radio làm công việc thông tin và giáo dục;
Radio là âm nhạc[31]. Ý kiến này đã đề cập đến những đặc điểm của phát
thanh truyền thống ở tất cả các khía cạnh một cách toàn diện.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Dững trong giáo trình “Cơ sở lý luận báo
chí” thì: “Phát thanh là kênh truyền thông đại chúng sử dụng kỹ thuật sóng

điện từ và hệ thống truyền dẫn truyền đi âm thanh tác động trực tiếp vào
thính giác người tiếp nhận. Chất liệu chính của phát thanh là nghệ thuật sử
dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc trong việc tái hiện cuộc sống hiện thực.
Thông điệp được mã hóa truyền qua kênh phát thanh và người nhận phải có
máy thu thanh mới tiếp nhận được thông điệp”[7, tr111].
C n theo tác giả Đức Dũng trong giáo trình Lý luận báo phát thanh:
“Báo phát thanh được hiểu như một kênh truyền thông, một loại hình báo chí
điện tử hiện đại mà các đặc trưng cơ bản của nó là dung thế giới âm thanh
phong phú, sinh động để chuyển tải thông điệp nhờ sử dụng kỹ thuật sóng
điện tử và hệ thống truyền thông, tác động vào thính giác của công chúng.
Nhờ sử dụng lời nói, tiếng động và âm nhạc tác động vào tai người nghe cho
nên báo phát thanh có những ưu thế đặc biệt và những hạn chế cố hữu”[6,
tr51].
Cuốn Báo phát thanh xuất bản năm 2002 tại Nhà xuất bản Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội do một nhóm tác giả thực hiện chỉ ra rằng: “Phát thanh là
một kênh truyền thông mà đặc trưng cơ bản của nó là dùng thế giới âm thanh
phong phú sinh động (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để chuyển tải thông điệp
nhờ sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống truyền thanh, tác động vào
thính giác (tai) của công chúng”[2, tr51].

13


Nhƣ vậy, phát thanh là một loại hình truyền thông đại chúng, trong đó
nội dung thông tin đƣợc chuyển tải qua âm thanh. Âm thanh trong phát thanh
bao gồm ba yếu tố: lời nói, tiếng động, âm nhạc.
Thuật ngữ phát thanh truyền thống, xét từ góc độ phƣơng tiện chuyển
tải trong l luận truyền thông bao gồm cả hai loại hình là phát thanh qua làn
sóng điện và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn. Trong đó, loại hình thứ nhất
là căn bản và là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sức mạnh to lớn của phát

thanh. Phát thanh hiện đại c n có thể truyền dẫn qua internet.
1.1.3. Chương trình phát thanh
Trong cuốn “Lý luận báo phát thanh”, tác giả Đức Dũng cho rằng:
“Chương trình phát thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý tin, bài, bảng tư liệu
âm nhạc trong một thời lượng nhất định được mở đầu bằng nhạc hiệu, kết
thúc với lời chào tạm biệt nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan
báo phát thanh đồng thời mang lại hiệu quả cao nhất đối với người nghe” [6,
tr216].
Nhƣ vậy, với một cơ quan báo phát thanh, quá trình sản xuất bắt đầu bằng
việc sáng tạo các tác phẩm phát thanh. Một đài phát thanh thƣờng bao gồm bốn
bộ phận chính: lãnh đạo quản l , biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên, trong
đó phóng viên là ngƣời trực tiếp sáng tạo những tác phẩm báo phát thanh. Các
tác phẩm báo chí này thể hiện bản lĩnh chính trị, năng lực nghiệp vụ và trách
nhiệm xã hội của nhà báo phát thanh. Tuy nhiên, tác phẩm tin, bài không trực
tiếp đến với thính giả. Bằng cách lựa chọn chƣơng trình phát thanh các tác phẩm
đƣợc sắp xếp, bố trí hợp l giúp thính giả tiếp nhận chƣơng trình một cách đầy
đủ, hệ thống, có chiều sâu. Chƣơng trình phát thanh đƣợc coi nhƣ một số báo.
Trong thực tế t y theo tiêu chí phân loại mỗi chƣơng trình phát thanh có đối
tƣợng tác động riêng, có nội dung phản ánh cũng nhƣ phƣơng thức hoạt động
riêng. Sự phân công và chuyên môn hóa trong quá trình phản ánh hiện thực tạo
cho các chƣơng trình phát thanh có sự phân định

14


rõ ràng, tránh đƣợc tình trạng “lấn sân” hoặc “khung trời riêng”. Quá trình
tiếp nhận của công chúng gắn liền với chƣơng trình phát thanh. “Người nghe
có thể nắm được thông tin thời sự một cách nhanh nhất qua chương trình
phát thanh thời sự nhưng họ lại thực sự tin tưởng và chờ đợi những hướng
dẫn cụ thể qua chương trình chuyên đề một cách tỷ mỉ hơn”[6, tr217].

Mỗi chƣơng trình phát thanh đều ổn định về cấu trúc. Với chƣơng trình
thời sự gồm có ba phần: trang tin, bài, tiết mục đƣợc phân chia bằng những
đoạn nhạc cắt. Chƣơng trình chuyên đề thƣờng có hai phần tiết mục trở lên
đƣợc phân cách bằng những nhạc cắt. Với các chƣơng trình có thời lƣợng
lớn, số tiết mục có thể tăng vì vậy, số lƣợng nhạc cắt cũng tăng lên.
Chƣơng trình phát thanh thể hiện tính chất lao động của tập thể. Hiệu
quả đạt đƣợc của chƣơng trình phát thanh luôn mang dấu ấn của một tập thể.
Có thể hiểu, chương trình phát thanh là sự sắp xếp một cách hợp lý các thành
phần tin, bài, băng âm thanh trong một chỉnh thể với khoảng thời gian xác
định nhằm đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền của cơ quan phát thanh và mang
lại hiệu quả cao nhất đối với người nghe.
1.1.4. Truyền thông đa phương tiện
PGS.TS Nguyễn Văn Dững đƣa ra khái niệm về truyền thông trong
cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” nhƣ sau: “Truyền thông là
quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm… chia sẻ kỹ năng và
kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau,
thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu
phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội”[8].
Đa phƣơng tiện là thuật ngữ xuất phát từ một từ trong tiếng Anh
“multimedia”. Khái niệm “đa phƣơng tiện” xuất hiện từ khoảng giữa thế kỉ
XX. Cho đến nay, khái niệm này đã dần trở nên phổ biến để chỉ nhiều loại sản
phẩm, phần mềm khác nhau trên máy vi tính và mạng Internet. Thuật ngữ đa

15


phương tiện đƣợc Bob Goldstein đặt ra lần đầu tiên để quảng bá chƣơng trình
biểu diễn của mình hồi tháng 7/1966 ở Southampton (Long Island, Mỹ).
Đa phƣơng tiện (multimedia), theo tác giả hiểu, là một sự kết hợp
phƣơng tiện truyền thông (media) và các dạng nội dung (content) khác nhau.

Thuật ngữ này có thể đƣợc sử dụng nhƣ một danh từ (một phƣơng tiện với
nhiều hình thức nội dung) hoặc nhƣ một tính từ để mô tả một phƣơng tiện có
nhiều hình thức nội dung.
Truyền thông đa phƣơng tiện là việc d ng một số phƣơng tiện khác
nhau nhƣ văn bản, âm thanh, đồ họa, video và khả năng tƣơng tác để chuyển
tải thông tin. Đa phƣơng tiện, theo nghĩa rộng, là việc tổ hợp các phƣơng tiện
khác nhau để tạo nên một cách mô tả nhiều mặt tƣởng, khái niệm hay tƣ
tƣởng. Đa phƣơng tiện đơn giản có nghĩa là có khả năng liên lạc, giao tiếp
theo nhiều hơn một cách thức. Nhƣ vậy, đa phƣơng tiện thật ra là liên lạc,
giao tiếp theo một số cách thức khác nhau.
Nhƣ vậy, một sản phẩm thông tin đa phƣơng tiện (multimedia) là sản
phẩm đƣợc sản xuất với một số thành phần thông tin đƣợc lƣu trữ với một số
dạng dữ liệu là chữ viết (text), ảnh (image/ picture), đồ họa (graphics), âm
thanh (audio), hình ảnh động (video).
Trong ngành báo chí truyền thông nói riêng, multimedia là một khái
niệm mới xuất hiện chục năm trở lại đây. Định nghĩa “truyền thông đa
phương tiện” đang dần thay đổi và phát triển. Nhƣng nhìn chung, có thể hiểu:
“Truyền thông đa phương tiện” là sự kết hợp của ngôn ngữ viết, ảnh, video,
âm thanh, thiết kế đồ họa và các phƣơng thức tƣơng tác khác trên trang web
nhằm truyền tải một câu chuyện/ vấn đề một cách đa diện, mỗi hình thức thể
hiện góp phần tạo nên câu chuyện thuyết phục và đầy đủ thông tin nhất.
Trong một xã hội hiện đại với sự b ng nổ thông tin, công chúng ngày
càng có những nhu cầu cao hơn đối với nội dung cũng nhƣ chất lƣợng thông
tin. Phƣơng thức truyền thông đa phƣơng tiện cho phép công chúng thu nhận

16


thông tin bằng cả hình ảnh, âm thanh, văn bản làm thay đổi cách tiếp cận
thông tin của công chúng, nhất là đối với thế hệ trẻ, thế hệ nhạy bén nhất đối

với khoa học và công nghệ tạo ra sự phát triển của một lớp công chúng mới
của truyền thông. Trái lại, với các loại hình báo chí truyền thống, công chúng
đang ngày càng bị phân tâm bởi nhiều hình thức cung cấp thông tin động, hấp
dẫn, tiếp cận trên toàn bộ các giác quan, cảm quan: đọc, nghe, nhìn, đối thoại,
tham gia trực tiếp Internet phát triển với sự ra đời của vô vàn các trang tin
điện tử, các kênh truyền hình, phát thanh trực tuyến (online) và các giao thức
liên lạc (Email, chat) và thoại (voice) đƣợc tích hợp làm thoả mãn tất cả các
nhu cầu thông tin của công chúng, bao gồm cả nghe, nhìn, đọc, nói của công
chúng.
Internet với đặc trƣng tƣơng tác của nó, đã thu hẹp những giới hạn về
không gian và thời gian trong việc tiếp cận thông tin trên quy mô toàn thế
giới. C ng với sự phát triển của hệ thống internet, hàng loạt sản phẩm công
nghệ truyền thông mới đƣợc phát triển nhƣ công nghệ di động với các
phƣơng thức truyền dữ liệu tốc độ cao, hay các thiết bị đầu cuối đƣợc phát
triển theo xu hƣớng di động hoá, cá nhân hóa cao độ tạo nên một sức mạnh
mới mà các loại hình truyền thông truyền thống khó cạnh tranh nổi.
Sự phát triển của công nghệ truyền thông cũng đã tạo cho báo chí một
hƣớng đi mới: tích hợp các phƣơng tiện truyền thông. Tính chất đa phƣơng
tiện đƣợc biểu hiện rõ ràng nhất qua sự tích hợp này. Xu hƣớng phát triển
này là ph hợp với nhu cầu thông tin của xã hội, do vậy đi theo sự phát triển
này là sự lựa chọn đúng đắn của các nhà truyền thông. Hay nói cách khác,
truyền thông đa phƣơng tiện là xu hƣớng phát triển mang tính khách quan
đáp ứng nhu cầu thông tin của lớp công chúng mới.
1.1.5. Người Việt Nam ở nước ngoài
Ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam đƣợc
hiểu tƣơng đối thống nhất. Điều 3, khoản 3, Nghị định số 138/2006/NĐ-CP

17



×