Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.52 KB, 23 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI ĐẠI LỘC.
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá
thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng thực hiện.
3.1.1. Ưu điểm.
Kể từ khi thành lập cho đến nay ngành thiết kế nội thất đã có lịch sử trên
nửa thế kỷ. Trải qua nhiều thời kỳ Ngành đã có những đóng góp đáng kể cho
cuộc sống của người dân. Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc là đơn
vị chủ yếu cung cấp các thiết bị nội thất lắp đặt cho mạng lưới các khách sạn
cũng như trường học, phục vụ cho các nhu cầu kinh tế xã hội. Trong những năm
qua, Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định và ngày càng lớn mạnh về
cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như uy tín của sản phẩm trên thị trường. Đạt được
những điều đó là nhờ Công ty luôn không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản
xuất, quản lý công nghệ phù hợp với những thay đổi chung của cơ chế quản lý
mới hiện đại và hiệu quả. Cụ thể là ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cả về cán bộ quản lý cũng như công nhân
trực tiếp sản xuất. Thêm nữa, Công ty luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản
phẩm thông qua cải tiến quy trình công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại
để sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng chất lượng cao trong ngành, sáng tạo
cách trang trí nội thất phù hợp với thị hiếu của mọi người. Kết quả xứng đáng
cho những nỗ lực là thiết kế của Công ty đã không những đáp ứng tốt nhu cầu
phục vụ cho khách sạn trong nước mà còn rất được tín nhiệm đối với thị trường
quốc tế. Cu thể là Công ty đang lên kế hoạch mở thêm chi nhánh tại Trung
Quốc và hiện đang xúc tiến khai trương chi nhánh tại Lào và Cambuchia. Đời
sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân người
lao động thuộc loại cao so với mặt bằng xã hội, mức tăng trưởng luôn thuộc
hàng cao, đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước.
Cùng với những thay đổi tích cực trong sản xuất kinh doanh và quản lý
thì bộ máy kế toán của Công ty cũng đã được xây dựng tương đối phù hợp và
hoàn chỉnh với một đội ngũ kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững


vàng, có tinh thần trách nhiệm cao. Thêm nữa lại luôn được tập huấn để nâng
cao trình độ và có sự hiểu biết về những quy định và quy chế mới về kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty đã được những thành tựu cụ thể sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý. Việc thực hiện công tác kế toán
trên máy vi tính đang giúp cho các thông tin kế toán luôn được cập nhật kịp thời
và giảm được số nhân viên kế toán tiết kiệm chi phí quản lý cho Công ty.
- Tổ chức ghi chép kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung là hình thức phù
hợp với quy mô và tính chất của các nghiệp vụ do sự phát triển ngày càng lớn
mạnh của Công ty.
- Các báo cáo kế toán tài chính được lập kịp thời và đầy đủ phù hợp với quy
định về công tác kế toán.
- Đối với công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
tương đối đơn giản, dễ thực hiện.
- Công ty cũng đã hệ thống hoá định mức vật tư, tính tiền lương trên cơ sở số
lượng sản phẩm, làm được điều này khuyến khích công nhân sản xuất tích cực
hơn và tăng năng suất lao động. Thêm nữa nó cũng giúp cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành thuận tiện.
- Về công tác ghi chép hiện nay như sau: Định kỳ khi có các nghiệp vụ phát
sinh căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi chép vào NKC, giữa sổ Cái và Bảng
tổng hợp, chi tiết. Hàng tháng đối chiếu giữa Sổ chi tiết và Nhật Ký Chung,
giữa sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết. Điều này đã giúp cho kế toán có thể phát
hiện được ngay các sai sót có thể có để có thể sửa chữa một cách kịp thời. Cuối
quý kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tính lương phải trả, trích các khoản theo
lương, khấu hao tài sản cố định của quý đó điều này đã tiết kiệm thời gian và
phù hợp với điều kiện hiện nay của Công ty.
3.1.2. Nhược điểm.
Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc mặc dù có rất nhiều
những ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng có một số những điểm cần được hoàn
thiện. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Công ty được coi là doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và Công ty tiến tới sẽ nằm trong số các doanh nghiệp nhà nước

được cổ phần hoá thì phát hiện những điểm chưa đưọc để hoàn thiện là rất cần
thiết. Những tồn tại này bao gồm :
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mặc dù quy mô
sản xuất của Công ty lớn và quy trình công nghệ tương đối phức tạp với các giai
đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. Nhưng hiện nay Công ty chỉ tiến hành
thực hiện tổng hợp chi phí trên toàn bộ quy trình công nghệ, theo chi phí toàn
Công ty mà không tập hợp theo từng bộ phận phân xưởng, nhóm sản phẩm cùng
loại hay các đơn đặt hàng được gia công chế biến của phân xưởng. Chính điều
này đã không giúp Công ty đánh giá được kết quả của hoạt động sản xuất từng
phân xưởng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chưa thực hiện phân tích thừơng xuyên từng
khoản mục chi phí để tìm ra những nhân tố gây lãng phí đề từ đó tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm và cung cấp các thông tin hữu ích và kịp thời cho
nhà quản lý để có thể điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả và đưa ra được
các biện pháp, quyết định kịp thời nhằm khuyến khích người lao động tiết kiệm
chi phí.
- Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm : Việc tập hợp chi
phí của Công ty cũng đã gây ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm.
Do đối tượng tập hợp chi phí là toàn Công ty (toàn bộ quy trình công nghệ ). Do
đó Công ty chỉ tính tổng giá thành mà không tính giá thành đơn vị thực tế của
từng loại sản phẩm. Trên cơ sở tổng giá thành thực tế, giá thành của từng loại
sản phẩm hoàn thành sẽ được tính trên cơ sở tổng giá thành thực tế sản phẩm
của doanh nghiệp. Kết quả là giá thành sản phẩm không chính xác bởi Công ty
sản xuất và hoạt động phức tạp mà không có đặc điểm giống nhau cũng như
không cùng loại nguyên vật liệu và không cùng quá trình sản xuất như sản xuất
thiệp cười, tờ rơi...
- Kỳ hạch toán : Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo tháng tuy dễ dàng cho việc thực hiện và tiết kiệm thời gian nhưng
không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác. Điều này có thể là phù
hợp cho Công ty trong giai đoạn vừa qua do tính đa dạng của ngành.

Công ty phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tiêu thụ sản
phẩm cho các đơn vị trong ngành. Nhưng về tương lai gần thì Công ty phải
đứng trong sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp trên thị trường khi mà
nước ta ra nhập tổ chức WTO đang trong quá trình mở cửa nên kinh tế hiện nay.
Do đó, việc hạ giá thành là yếu tố cần thiết được quan tâm và các thông tin về
giá thành luôn được cập nhật kịp thời và chính xác.
- Công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất về chi tiết thì Công ty có
những điểm cần được hoàn thiện sau:
Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Theo như quy định thì
tất cả các khoản chi về lương, tiền công trả cho người lao động hợp đồng ngắn
hạn, dài hạn đều được hạch toán qua TK 334 nhưng Công ty đã hạch toán tiền
công nhân viên lao động ngắn hạn không qua TK 334 mà hạch toán chi thẳng
bằng tiền mặt. Thêm nữa, kế toán đã không hạch toán các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, KPCĐ ) theo đúng tỷ lệ quy định mà hạch toán BHXH
16% theo lương cơ bản, BHYT 3% theo lương cơ bản, BHTN 1% theo lương cơ
bản và KPCĐ 2% theo quỹ lương thực hiện của toàn Công ty và tất cả được
hạch toán vào TK 622. Điều này là không đúng và nó dẫn đến việc tăng giá
thành sản phẩm trong kỳ một cách không hợp lý (do trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý doanh nghiệp,
nhân viên bán hàng vào TK 622 mà không hạch toán vào các tài khoản tương
ứng TK 627, TK 641, TK 642 ).
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất chung:
+ Việc hạch toán các loại công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế có giá trị
lớn theo phương pháp phân bổ 1 lần vào chi phí mà không có sự phân bổ cho
từng kỳ đã ảnh hưởng đến tính ổn định của giá thành sản phẩm.
+ Tài sản cố định của Công ty không được phân loại cho từng đối tượng
sử dụng và tính phân bổ khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ ước tính cho từng đối tượng
sử dụng không đảm bảo chính xác và gây khó khăn cho công tác tính giá thành
sản phẩm. Công ty chỉ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định qua báo cáo
tổng hợp cho toàn Công ty không có bảng phân bổ cho từng đối tượng (từng nơi

sử dụng tài sản ): Bộ phận sản xuất, bán hàng, văn phòng. Điều này làm hạn chế
đánh giá việc sử dụng các tài sản ở các bộ phận dẫn đến không thấy được tính
hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định ở từng bộ phận. Hơn nữa lập kế hoạch
khấu hao TSCĐ từ đầu năm sau đó chia ra mức khấu hao cho từng quý và việc
tăng giảm mức khấu hao do tăng giảm TSCĐ được tính cho quý là không đúng
với quy định.
+ Việc hạch toán các khoản dịch vụ mua ngoài: Như điện nước của toàn
bộ Công ty (cả bộ phận văn phòng, bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất) vào
TK 627 là không hợp lý. Dẫn đến tổng chi phí sản xuất tăng lên và làm cho tổng
giá thành sản phẩm tăng như vậy đã không phản ánh đúng giá thành sản phẩm.
Về hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của Công ty: Mặc dù Công ty
áp dụng hình thức NKC nhưng trên thực tế ghi chép thì chỉ mở một số NKC ở
các phần hành về thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp, các sổ chi tiết
tính giá thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm TK 155, hàng hoá TK 156, tính giá thành thực tế thành phẩm, hàng
hoá, hàng gửi bán, sổ chi tiết thanh toán với người mua còn các phần hành khác
vẫn thực hiện theo hình thức Nhật ký chung. Điều này không đảm bảo sự thống
nhất trong ghi chép sổ sách, cũng như thực hiện đúng theo hình thức ghi chép
mà Công ty đã đăng ký.
3.1.3. Phương pháp hoàn thiện.
Tổ chức công tác kế toán là việc thiết lập mối quan hệ giữa các phần việc
nghiệp vụ kế toán nhằm thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các phương pháp kế
toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Vì vậy để hệ thống tổ chức quản lý
của Công ty hoạt động có hiệu quả thì trước hết cần phải tổ chức tốt công tác kế
toán trong đó kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần phải có những
điều kiện để hoàn thiện hơn.
Những người quản lý doanh nghiệp là những người có trách nhiệm ra
quyết định trong hoạt động quản lý thì luôn luôn phải có những quyết định
đúng đắn và có hiệu lực. Muốn đạt được yêu cầu này theo em ban lãnh đạo
Công ty cần quan tâm đến:

- Cần phải có sự chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa của ban lãnh đạo Công ty từ
các phòng ban đến từng bộ phận, phân xưởng sản xuất để đánh giá được hiệu
quả công việc đảm bảo sử dụng hợp lý nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất
với chất lượng và hiêu suất cao.
- Áp dụng các thành tựu tiên tiến vào việc thực hiện công tác kế toán ở
Công ty, thường xuyên bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghề nghiệp, kiến thức
khoa học tiên tiến cho nhân viên. Tổ chức cho nhân viên nâng cao kiến thức và
sự hiểu biết tin học để đảm bảo việc tổ chức ứng dụng máy vi tính vào công
tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn so với kế toán thủ công.
Ở nước ta hiện nay có nhiều phần mềm kế toán được sử dụng phổ biến có
hiệu quả ở nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên rất khó tìm được một phần mềm kế
toán tiêu chuẩn để thích hợp với mọi đơn vị có quy mô, đặc điểm, loại hình
khác nhau. Do đó ban lãnh đạo và kế toán trưởng Công ty, phải nghiên cứu lựa
chọn phương án tối ưu nhất để có một phần mềm kế toán thích hợp cho đơn vị
mình.
Hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm bằng cách tăng cường ghi chép ban đầu các chi phí tổ chức. Kế toán
giá thành cần thực hiện ghi chép đầy đủ các chi phí vào các bảng kê, Nhật ký
chung, và các tài liệu có liên quan để phù hợp với hình thức ghi sổ Công ty đã
sử dụng.
Nâng cao chất lượng của tài liệu kế toán thì kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cần tách riêng về điện phục vụ cho sản xuất, điện phục
vụ cho quản lý và chi phí về lượng điện tiêu hao trên đường dây do phục vụ cho
khu tập thể để tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành một cách chính xác, kịp
thời và đầy đủ.
Phải có sự giám sát kiểm tra kịp thời việc thực hiện các chỉ tiêu tiết kiệm
vật tư, lao động ở từng phân xưởng sản xuất để có động viên khen thưởng hoặc
kỷ luật góp phần nâng cao năng suất lao động trong Công ty.
Có thể nói, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố. Trong cơ chế thị trường hiện nay để tồn tại thì một trong những yếu tố

quan trọng đó là việc Công ty có bán được hàng và đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng ngày càng khó tính khi lựa chọn sản phẩm. Khách
hàng là người quyết định mua hàng nên muốn giữ được khách hàng cho mình
thì Công ty phải cung cấp sản phẩm theo giá mà người tiêu dùng có thể chấp
nhận được cũng như việc cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng
hiểu được lợi ích từ việc sử dụng sản phẩm của Công ty. Việc tìm mọi biện
pháp để tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là
điều kiện để Công ty tồn tại và phát triển không ngừng. Vì nếu như sản phẩm
của Công ty sản xuất ra tiêu thụ nhanh, giá cả hợp lý thì doanh nghiệp thu được
lợi nhuận, thanh toán được các khoản nợ đối với các khách hàng, với cản bộ
công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước....Điều quan trọng hơn cả là
doanh nghiệp sẽ có vốn nhiều hơn nữa để mở rộng quy mô sản xuất, có ưu thế
trên thị trường trong và ngoài nước.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc.
Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Mục đích của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất thực tế là xác định giá
thành của sản phẩm, bảo đảm đúng về số lượng chi phí, hợp lý về kết cấu các
khoản mục giá thành. Việc tính giá thành sản phẩm đúng, giúp cho kế toán có
cơ sỏ để xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ và tính toán đúng kết quả sản
xuất kinh doanh đúng. Mặt khác, khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo từng khoản mục giúp cho kế toán phân tích các nguyên nhân có
ảnh hưởng xấu, tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông
tin có chất lượng cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và điều hành quản lý sản
xuất kinh doanh.
Tại Công ty TNHH quảng cáo thương mại Đại Lộc để phù hợp với quy
mô sản xuất cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ thì việc tập hợp chi phí
nên theo từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và theo đơn đặt hàng đối với các
sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng. Cụ thể là đối với các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo từng

phân xưởng sản xuất, chi tiết từng nhóm sản phẩm cùng loại và theo đơn đặt
hàng được sản xuất của mỗi phân xưởng. Còn chi phí sản xuất chung được tập
hợp theo từng phân xưởng. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như vậy cho
phép Công ty có thể xác định được phân xưởng nào hoạt động có hiệu quả hơn
và tiết kiệm chi phí sản xuất hơn điều này rất có lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty. Việc thay đổi này không gây khó khăn cho Công
ty trong việc tổ chức thêm cán bộ thông kê ghi chép ở từng phân xưởng bởi các
cán bộ này đã có sẵn tại Công ty. Việc ghi chép tại phòng kế toán sẽ chỉ bổ sung
thêm các sổ (thẻ ) chi tiết cho các phân xưởng trên cơ cở đã được thống kê viên
tại các phân xưởng ghi chép.
Về phương pháp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Trên cơ sở xác định lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thì các khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được hạch
toán theo từng phân xưởng, loại sản phẩm, đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất
chung được tập hợp theo nguyên vật liệu chính điều này là phù hợp do nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm khoảng 80% tổng chi phí. Việc hạch toán cũng như
công tác quản lý cụ thể như sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Việc tập hợp chi phí trực tiếp cũng dễ dàng áp dụng tại Công ty vì Công
ty đã có hệ thống định mức về vật tư, định mức về nhân công được xây dựng
cho từng loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Việc hạch toán nên được hệ thống
hoá theo các kí hiệu mà Công ty xây dựng nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tập
hợp chi phí của từng phân xưởng và từng nhóm sản phẩm. Chẳng hạn tại phân
xưởng số chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng sản xuất thiệp mời các
loại kế toán lấy ký hiệu là 621 123 (ký hiệu thứ 4 số “ 1’’ là cho phân xưởng 3,
ký hiệu thứ 5, 6 cho nhóm sản phẩm ). Những ký hiệu này có thể thay thế và bổ
sung khi quy mô của Công ty thay đổi và các mặt hàng sản xuất thay đổi.
Ví dụ : Vào tháng 03/ 2010 chi phí nguyên vật liệu tại phân xưởng số
chính là 456. 000 đồng số liệu này được ghi vào sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung và
sổ Cái các TK có liên quan theo định khoản sau:

<1> Nợ TK 621 123 : 456.000
Có TK 152 : 456.000
<2> Cuối kỳ, kế toán kết chuyển sang TK 154 cũng chi tiết theo từng phân
xưởng theo định khoản:
Nợ TK 154 123: 456.000
Có TK 621 123 : 456.000
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp cũng được xác định
như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty xây dựng hệ thống định
mức nhân công, đơn giá tiền lương sản phẩm, chi tiết theo từng sản phẩm. Căn

×