Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.91 KB, 18 trang )

GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TRUNG TÂM TƯ
VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm và
phương hướng hoàn thiện
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ở các
Doanh nghiệp hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích
này mỗi doanh nghiệp có một cách đi khác nhau.
Với Trung tâm Tư vấn kiến trúc xây dựng thì hạ giá thành sản phẩm là
phương pháp tối ưu. Bởi sản phẩm của Trung tâm sản xuất có chi phí vật liệu
chiếm chủ yếu, do đó việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu là một trong những biện pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất
hạ giá thành sản phẩm. Những thành tựu mà Trung tâm đã đạt được cũng do một
phần đóng góp của việc tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu tại Trung
tâm.
Trong thời gian thực tập tại Trung tâm em đã hiểu được quy trình hạch
toán các phần hành kế toán trong công ty mà đặc biệt là phần hành kế toán
nguyên vật liệu. Em hiểu được cách thức bảo quản nguyên vật liệu, xuất vật liệu
cho sản xuất và thấy được tầm quan trọng của quá trình thu mua vật liệu. Vì mua
vật liệu vừa phải đảm chất lượng tốt vừa phải có giá thành thấp mặt khác Trung
tâm sử các loại nguyên vật liệu khá đa dạng và phong phú nên việc thu mua và
bảo quản cần phải cẩn trọng và đảm bảo.
1
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
1
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
3.1.1. Ưu điểm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm đến 70-75% tổng chi phí thi công
vì vậy mà việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu sao cho hiệu quả được
Trung tâm rất coi trọng. Trung tâm giao cho thủ kho và kế toán đội trực tiếp


quản lý vật liệu tại công trường hàng tháng kế toán đội sẽ chuyển chứng từ lên
cho phòng kế toán Trung tâm. Kế toán áp dụng phương pháp thẻ song song để
hạch toán chi tiết NVL đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu phát
hiện sai sót. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên,
theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn
kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Vì vậy kế toán có thể tính chính xác số tồn
kho trên sổ sách kế toán từ đó đối chiếu với số tồn kho thực tế để phát hiện sai
sót. Do đó Trung tâm có thể quản lý chắt chẽ số lượng vật liệu trong kho.
Chủ trương của Trung tâm là không lưu kho nhiều, khi phát sinh nhu cầu
nguyên vật liệu tại công trình nào thì nhân viên của đội xây dựng đó sẽ xin tạm
ứng và mua nguyên vật liệu về sử dụng tại công trình đó. Điều này giúp công ty
tránh hao hụt, mất mát trong quá trình lưu kho. Với những NVL không để trong
kho được mà phải để ngoài trời, rất khó cho việc bảo quản thì công ty mua với
khối lượng ít, xây tới đâu mua tới đó.
Đối với mỗi công trình Công ty đều tiến hành mở sổ chi tiết nguyên vật
liệu cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Vì vậy mà công tác kế toán
tính giá thành sản phẩm hoàn thành được giúp ích rất nhiều.
Tại các đội xây dựng, bảng tổng hợp xuất vật liệu do kế toán công trường
lập đã tạo điều kiện cho kế toán Công ty ghi sổ kế toán được nhanh chóng, dễ
2
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
2
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
dàng. Bên cạnh đó bảng tổng hợp chi phí vật liệu do kế toán Công ty lập cho tất
cả các công trình hàng tháng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh tỷ trọng
vật liệu xuất dùng cho các công trình trong tháng. Việc tính giá vật liệu xuất kho
theo phương pháp thực tế đích danh đã phần nào phản ánh kịp thời giá trị của vật
liệu sử dụng trong quá trình thi công.
3.1.2. Nhược điểm
Do đặc điểm Trung tâm thường thi công nhiều công trình nằm rải rác khắp

nơi vì vậy khâu tổ chức hạch toán ban đầu còn gặp nhiều khó khăn. Và Trung
tâm áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên khối lượng ghi chép các
nghiệp vụ theo dõi nguyên vật liệu khá lớn.
Trong việc quản lý hàng tồn kho: Trung tâm không lập dự phòng cho các
vật liệu tồn kho, Điều này rất bất lợi cho Trung tâm khi giá thành nguyên vật liệu
biến động trên thị trường, gây khó khăn cho kế toán trong việc xác định giá trị
thực của vật liệu.
Việc nhập kho nguyên vật liệu thừa sau khi công trình hoàn thành còn
chậm, có những công trình đã hoàn thành rồi mà kế toán vẫn chưa nắm được số
liệu về số lượng nguyên vật liệu thừa nhập kho gây cản trở việc hạch toán chi phí
của công trình.
Bộ phận viết phiếu nhập, phiếu xuất chưa đáp ứng được nhu cầu: Theo
quy định lập phiếu nhập, phiếu xuất vật tư phải thực hiện cùng nhóm, cùng loại
vật tư. Nhưng thực tế nhiều trường hợp cả nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
đều được viết cùng một phiếu nhập hoặc một phiếu xuất. Điều này dẫn tới khó
khăn cho kế toán trong việc theo dõi đối chiếu phiếu nhập xuất vật liệu với thẻ
kho và hạch toán số liệu.
3
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
3
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
Kế toán chưa lập bảng kê chênh lệch giữa chi phí NVL thực tế và chi phí
định mức, nếu có bảng kê này thì việc xác định giá thành sẽ chính xác hơn và
giúp ích rất nhiều cho việc dự toán chi phí cho các công trình sau.
Trung tâm chưa lập sổ “Danh điểm nguyên liệu, vật liệu” đây là một điểm
hạn chế bởi vì nếu có sổ này thì việc theo dõi nguyên vật liệu được chặt chẽ hơn.
Hiện nay Trung tâm mới chỉ trang bị máy vi tính cho nhân viên của phòng
kế toán còn thủ kho và kế toán đội vẫn chưa được trang bị máy vi tính.
Đội ngũ nhân viên bảo vệ kho của Trung tâm còn mỏng, nhiều kho của
những công trình lớn khối lượng vật liệu trông giữ nhiều mà chỉ có 2 nhân viên

trông kho.
Trường hợp xuất NVL để làm các công trình nhà tạm hay nhà kho phục vụ
cho thi công công trình chính có khối lượng thi công và giá trị công trình lớn.
Chi phí NVL xuất dùng cho việc này Trung tâm đã hạch toán vào TK 621 là
chưa hợp lý, bởi vì TK 621 “ chi phí NVLTT ” chỉ dùng để phản ánh giá trị NVL
phát sinh thực tế để xây dựng công trình. Còn đối với công trình nhà tạm nhà
kho để phục vụ chỉ để phục vụ cho quá trình thi công trình chính từ ngày đầu cho
đến ngày hoàn thiện công trình thì phải được phản ánh vào chi phí sản xuất
chung của công trình.
Việc giao khoán cho các đội thi công tự đi mua sắm gặp nhiều khó khăn,
còn nhiều bất cập, cụ thể khi có nhu cầu mua hàng, công ty sẽ giao cho đội trưởng
đội công trình xây dựng cử người đi mua. Trong quá trình thu mua do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan mà không tránh khỏi việc số lượng vật liệu
4
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
4
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
hao hụt và chi phí thu mua phát sinh, nhưng phải đến cuối tháng khi kế toán đội
đưa chứng từ lên phòng kế toán mới cập nhập được thông tin về NVL đó.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Theo em muốn nâng cao hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu phải áp dụng biện
pháp đồng bộ những khâu sau:
Khâu cung ứng:
Phải đảm bảo kịp thời và đồng bộ cho sản xuất, các loại nguyên vật liệu để quá
trình thi công được thực hiện liên tục, đảm bảo cung ứng phù hợp với tiến độ thi công
các công trình.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển
vật liệu .Cụ thể, khi có nhu cầu về vật liệu, sau khi mua thì đưa thẳng tới công trường
để sử dụng mà không cần qua kho để giảm chi phí bảo quản, lưu kho.
Tại Trung tâm các đội xây dựng công trình là các đơn vị nhỏ trực thuộc sự

quản lý của Trung tâm, không có tư cách pháp nhân. Do đó, việc tự lo mua sắm
Nguyên vật liệu cho hoạt động của đội đôi lúc gặp khó khăn. Vì vậy, đối với vật
liệu chính có giá trị lớn, Trung tâm nên cử cán bộ cung ứng đi liên hệ, giao dịch
và ký hợp đồng.
Khâu sản xuất, thi công:
Trung tâm cần áp dụng các phương pháp tổ chức sản xuất và lao động
khoa học quản lý kinh tế có hiệu quả, nhằm tiết kiệm chi phí Nguyên vật liệu
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng.
Trung tâm phải nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất, thường xuyên phải hoàn thiện công nghệ sản xuất, rút ngắn thời
gian xây dựng các công trình.
Các khối lượng công việc cần được sắp xếp theo
một trình tự hợp lý, không để quá trình thi công bị ngừng trệ, ví dụ trong quá
trình thi công giai đoạn làm cốt thép, ván khuôn thì cần huy động thêm nhân
5
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
5
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
công, hoặc phần xây chát cũng cần thêm nhân công để tránh những điều kiện
khách quan của thời tiết. Ngoài ra, Trung tâm cần học hỏi những công nghệ tiên
tiến ứng dụng vào trong quá trình thi công nhằm nâng cao NSLĐ, giảm chi phí
vật liệu.
Phải biết cách tiết kiệm Nguyên vật liệu để giảm chi phí Nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh đó, nâng cao ý thức tiết kiệm vật liệu của
mỗi công nhân cũng như không để vật liệu bị hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Đồng thời, cần có chế độ khen thưởng, xử phạt thích hợp đối với mỗi cá nhân,
tập thể tiết kiệm được hay sử dụng lãng phí NVL.
Khâu lưu kho:
Không dự trữ quá mức vật liệu xây dựng làm ứ đọng vốn lưu động. Đồng

thời Trung tâm phải làm tốt công tác xuất nhập và bảo quản vật liệu tại kho, phải
quan tâm tới tình hình thời tiết vì ảnh hưởng của thời tiết là rất lớn đến việc dự
trữ bảo quản Nguyên vật liệu.
Phối hợp và đôn đốc việc đánh giá và xác định chất lượng, số lượng vật
liệu thừa tại các công trình đã hoàn thành nhập lại kho, kịp thời hạch toán giảm
chi phí cho các công trình.
Trung tâm nên tăng cường nhân viên bảo vệ ở các kho của các công trình
lớn, cần bố trí để các loại vật liệu ở từng kho hợp lý, phù hợp với khả năng, năng
lực của nhân viên thủ kho.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm
Sau thời gian tìm hiểu về công tác kế toán NVL tại Trung tâm em đã thấy được
những mặt tích cực và hạn chế nhất định của kế toán NVL tại Trung tâm Tư vấn Kiến
trúc Xây dựng . Bằng những kiến thức được học ở trường và những kiến thức thực tế tại
Trung tâm em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu
của Trung tâm như sau:
6
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
6
GVHD: PGS. TS. Phạm Quang Chuyên đề thực tập
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu tại Trung tâm

Trung tâm đã đầu tư một hệ thống kho bãi khá rộng rãi và được trang bị
các thiết bị hiện đại đã đáp ứng được việc bảo quản nguyên vật liệu giảm thiểu
được việc mất mát, hư hỏng của nguyên vật liệu.
Tại Trung tâm, việc tổ chức thu mua vật liệu được giao cho phòng Kế
hoạch vật tư đã góp phần giảm bớt được các công việc cho các nhân viên phòng
kế toán. Đội ngũ nhân viên thu mua nhanh nhẹn, nhiệt tình, nắm bắt được giá cả
thị trường về các loại nguyên vật liệu nên đã thu mua cho công ty nguồn NVL
tốt và ổn định lâu dài cho công ty.
Khâu thu mua vật liệu:

Trung tâm cần xây dựng một kế hoạch chi tiết về quy trình thu mua vật
liệu để cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên lục, nhanh chóng, kịp thời với chất lượng nguyên vật liệu đảm
bảo.
Vì Trung tâm ngày càng phát triển và có ý định mở rộng sản xuất nên theo
em công ty nên tuyển thêm đội ngũ nhân viên thu mua vật liệu để đáp ứng được
yêu cầu của công ty và chuẩn bị tốt cho việc mở rộng công ty trong tương lai.
Khâu sử dụng:
Trung tâm nên có chế độ khuyến khích người lao động sử dụng NVL tiết
kiệm ví dụ: có chế độ khen thưởng và nêu gương để mọi người nhìn đó để làm
theo và phấn đấu…..
Bên cạnh đó, Trung tâm cũng cần trang bị thêm những máy móc hiện đại
để việc tiết kiệm NVL được tốt nhất và giảm bớt sức lao động của người lao
động mà sản phẩm làm ra vẫn đảm bảo về chất lượng và mẫu mã đáp ứng được
những yêu cầu của khách hàng và thị trường.
7
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp KT2- K9
7

×