Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.66 KB, 30 trang )

Thực trạng quản lý nhân sự tại công ty
I/ Giới thiệu về công ty:
Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí, tiền thân là Công ty Vận tải Dầu
khí, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị thành viên của Tổng công ty Dầu khí Việt
Nam (nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam), được thành lập vào ngày
27/05/2002 theo quyết định số 358/QĐ-VPCP của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ.
Sau gần 5 năm hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước, PVTrans
đã tiến hành cổ phần hóa từ tháng 03/2006 theo quyết định số 758/QĐ-BCN
của Bộ Công Nghiệp ngày 30/03/2006 và chính thức chuyển đổi thành Tổng
Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí kể từ ngày 23/07/2007 (theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4103006624 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM), theo đó Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam) nắm
giữ 60% vốn Điều lệ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM.
Tên giao dịch quốc tế: PETROVIETNAM TRANSPORTATION
CORPORATION.
Tên viết tắt: PVTrans Corp
Trụ sở chính: Tầng 4, Tòa nhà H3, 384 Hoàng Diệu, Phường 6, Quận 4,
TP. Hồ Chí Minh VIỆT NAM.
Điện thoại : (84.8) 39111301.
Fax : (84.8) 39111300
2. Chức năng, nhiệm vụ:
- Quản lý và kinh doanh vận tải dầu thô, các sản phẩm dầu – khí, hóa chất
và các hàng hóa khác;
- Quản lý, thuê và cho thuê tàu biển, phương tiện vận tải biển, tàu dịch vụ
chuyên dụng;
- Dịch vụ kỹ thuật Hàng hải dầu khí;
- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt công trình dầu khí;


- Kinh doanh dịch vụ môi giới tàu biển, đại lý Hàng hải và các dịch vụ
Hàng hải khác;
- Đào tạo và cung ứng thuyền viên;
- Dịch vụ sửa chữa, đóng mới tàu biển và các công trình dầu khí;
- Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thủy nội địa;
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa; Kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế;
- Dịch vụ cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ cho ngành dầu khí và vận
tải;
- Dịch vụ quản lý bất động sản, dịch vụ thương mại và đầu tư tài chính.
- Dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải: kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
đại lý làm thủ tục hải quan.
3. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu:
a/ Tầm nhìn:
Trở thành hãng cung cấp các dịch vụ vận tải đường biển và dịch vụ Hàng
hải có uy tín cao trong khu vực và thế giới.
b/ Sứ mệnh:
Trở thành đối tác cung cấp dịch vụ vận tải đường biển và các dịch vụ
Hàng hải được ưa chuộng trong khu vực thông qua việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao, nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi của cổ đông
và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
c/ Mục tiêu:
Sử dụng vốn và lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi
nhuận lớn nhất để hoàn thành nghĩa vụ ngân sách cho nhà nước, nâng cao
chất lượng dịch vụ tạo thương hiệu uy tín trên thị trường, đảm bảo đời sống
cho người lao động, xây dựng công ty ngày càng phát triển về mọi mặt.
4. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
1
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị
Ban tổng giám đốc
Ban quản lý dự án
Ban TC -KT
Ban kế hoạch- đầu tư
Ban tàu thuyền
Ban kĩ thuật vật tư
Ban KD& PTTT
Ban an toàn pháp chế và QLTV
Ban tổ chức nhân sự
VP
Ban Kiểm soát
Ban Khai thác
Công
ty
TNHH
MTV
VTDK
Hà Nội
Công
ty CP
VTXD
Phương Nam
Cty CP
VT SP
khí
Quốc
tế
Công
ty CP

VTDK
Thái
Bình
Dương
XN
DV
Hàng
hải
Dầu
khí
Chi
1 Trang 16/85- Bản cáo bạch 2009- Tổng công ty cổ phần vận tải dầu khí Việt Nam
nhánh
Quảng
Ngãi
Công
ty
TNHH
MTV
VTDK
V. Tàu
Cty CP
DVVT
Dầu
khí
Cửu
Long
Cty CP
VT
Dầu

khí
Đông
Dương

5/ Tình hình hoạt động kinh doanh:
5.1. Sản phẩm, dịch vụ của Tổng công ty:
Hoạt động chính của PV Trans Corp bao gồm vận chuyển dầu thô, sản
phẩm dầu,LPG, vận tải taxi, vận tải đường bộ, dịch vụ tàu FSO/FPSO…, cung
cấp vật tư thiết bị Hàng hải.
5.2. Sản phẩm và giá trị dịch vụ cung cấp qua các năm:
Bảng 2.1: Sản phẩm và giá trị dịch vụ cung cấp qua các năm 2006-2009
Đơn vị tính: Tấn
ST
T
Sản phẩm, dịch vụ 2006 2007 2008
Lũy kế 9 tháng
đầu năm 2009
Vận chuyển dầu thô
- Tàu Poseidon M
- Tàu Hercules M
- Tàu PVT Athena
3.259.591
2.231.622
1.027.969
2.244.820
1.207.031
1.037.789
1.531.069
670.000*
861.069

2.204.789
880.000
401.747****
923.042
Vận chuyển sản
phẩm dầu
- Tàu PVT Dolphin
- Tàu PVT Eagle
- Tàu PVT Dragon
82.688
18.800**
63.888
211.809
42.000**
86.924
82.885
Vận chuyển LPG
- Tàu Hồng Hà Gas
- Tàu Cửu Long Gas
- Tàu Việt Gas
***
***
***
***
***
***
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
- (*) Từ tháng 8 - tháng 12/2008 tàu Poseidon M cho thuê định hạn
(Time Charter) ;
- (**) Từ 04/07/2008 đến 31/12/2008 và 7 tháng đầu năm 2009 tàu PVT

Dolphin cho thuê định hạn (Time Charter) ;
- (***) Năm 2008 và 9 tháng đầu năm 2009 các tàu Hồng Hà Gas, Việt
Gas, Cửu Long Gas cho thuê định hạn (Time Charter) ;
- (****) Quý III/2009 tàu Hercules M cho thuê định hạn (Time Charter) .
5.3. Nguyên vật liệu:
Dầu nhiên liệu và dầu nhờn là những nguyên liệu chính yếu PV Trans
Corp sử dụng cho các phương tiện vận tải trong hoạt động kinh doanh dịch vụ
vận tải.
5.4. Trình độ công nghệ:
Hiện nay, đội tàu của PV Trans Corp bao gồm 09 tàu trong đó có 03 tàu
vận chuyển dầu thô loại Aframax lớn nhất Việt Nam (Poseidon M, Hercules M
và PVT Athena) . 03 tàu vận chuyển sản phẩm dầu: PVT Dolphin trọng tải
45.888 DWT, PVT Dragon trọng tải 8.700 DWT và PVT Eagle trọng tải 33.425
DWT. 03 tàu vận chuyển sản phẩm khí LPG: Cửu Long Gas trọng tải 2.999
DWT, Hồng Hà Gas trọng tải 1.601 DWT và Việt Gas trọng tải 1.601 DWT. Đây
là những tàu chuyên chở dầu thô, sản phẩm dầu và khí LPG, có đáy đôi, mạn
kép. Đội tàu của PV Trans Corp được đánh giá là đồng bộ, hiện đại, được đầu
tư có chiều sâu, có năng lực vận chuyển tốt, đáp ứng được yêu cầu của Công
ước Quốc tế về an toàn môi trường, bảo vệ sinh mạng biển, chống khủng bố
và hoạt động lâu dài.
5.5. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện:
2
Bảng 2.2. Các hợp đồng lớn đang thực hiện:
STT Đối tác Sản phẩm cung cấp Thời gian thực hiện
1 Vinashin - Dung Quất
Shipyard Tổng công ty
Tàu chở dầu thô loại Aframax 02/2007 - 12/2010
2 Thăm dò và Khai
thác Dầu khí
Tàu chứa dầu thô (FSO) cho

mỏ Đại Hùng
09/2009 - 09/2014
(Nguồn: PV Trans Corp)
II/ Thực trạng về nhân sự tại công ty:
1/ Tình hình cơ cấu nhân sự:
Bảng 2.3: Số lượng lao động từ 2006 tới 2009:
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lao động (người) 183 199 1144 1560
(Báo cáo tình hình sử dụng lao động)
Đồ thị 2.1
- Xét theo vai trò lao động:
Bảng 2.4 : Cơ cấu nhân sự theo vai trò lao động từ 2006-2009:
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lao động trực
tiếp
32,79% 41, 58% 64, 12% 68,72%
Lao động gián
tiếp
67,21% 58,42% 35,88% 31,28%
2 Trang 32/85- Bản cáo bạch 2009- Tổng công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam
Lao động trực tiếp của Tổng công ty tăng dần qua các năm từ 32,79%
năm 2006 tới 41,58% năm 2007, 64,12 % năm 2008 và tới 68,72% năm 2009.
Sở dĩ như vậy là do sự thay đổi trong hoạt động của Tổng công ty, sau khi cổ
phần hóa, Tổng công ty liên tục mở rộng hoạt động, ngoài vận chuyển Hàng
hải Tổng công ty còn
mở rộng hoạt động ra nhiều lĩnh vực khác:
- Kinh doanh vận tải bằng ô tô các loại hình sau: Vận chuyển hành khách
theo hợp đồng, Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, Vận tải hàng hóa,
xăng dầu,gas.
- Buôn bán xăng dầu, khí hóa lỏng.

- Kinh doanh ngành gas: chế tạo, sửa chữa bình gas, chuyển đổi phương
tiện vận tải sang sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng;
- Sửa xe, bảo dưỡng xe, lắp đặt phụ tùng, phương tiện vận tải;
- Kinh doanh bất động sản: đầu tư, tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng,
thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
cho thuê mua bất động sản.
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi,..
- Đào tạo dạy nghề, ..
Số lao động gián tiếp của Tổng công ty tập trung ở các bộ phận chức
năng và có sự suy giảm qua từng năm, từ 67,21% năm 2006 xuống 58,42%
năm 2007, 35,88% năm 2008 và 31,28% năm 2009. Quy mô Tổng công ty tăng
song tỷ lệ lao động gián tiếp lại ngày càng giảm đi là do đối với một số lĩnh vực
kinh doanh mới có tính chất ngành nghề cần nhiều lao động trực tiếp, ít lao
động gián tiếp: kinh doanh vận tải, xây dựng công trình giao thông...hơn nữa
Tổng công ty hoạt động hành chính ngày càng được tinh gọn.
- Xét theo trình độ nhân sự:
Đồ thị 2.2: Cơ cấu lao động phân theo trình độ năm 2009 : (số liệu
được làm tròn)

Nhìn vào cơ cấu lao động, chiếm đa số là lao động trình độ sơ cấp và công
nhân kĩ thuật, sau đó tới trình độ Đại học, tiếp đến tới trình độ Cao đẳng và
Trung cấp, tới trình độ Phổ thông và cuối cùng là trình độ trên Đại học. Tuy
chiếm đa số là nhân sự trình độ sơ cấp và công nhân kĩ thuật nhưng cơ cấu
này là khá phù hợp với hoạt động hiện nay của Tổng công ty. Do tính chất
ngành nghề của tổ chức là hoạt động trong các lĩnh vực cần nhiều lao động
trực tiếp với yêu cầu bằng cấp không cao, đa phần là biết về kĩ thuật đơn giản,
chỉ cần qua các lớp dạy nghề, đào tạo nghề, hoặc là lao động Sơ cấp có thể
đưa vào tiếp tục đào tạo kĩ năng. Ngoài ra với tỉ lệ nhân sự có trình độ Đại học
xấp xỉ 26%, trên Đại học xấp xỉ 2%, có thể nhận xét rằng trình độ nhân sự
trong bộ máy quản lý là tương đối cao và đồng bộ. Việc lựa chọn cơ cấu như

vậy giúp tận dụng và phát huy khả năng của người lao động, tạo cơ hội cho
các lao động ít bằng cấp nhưng vẫn có thể làm công việc phù hợp với khả
năng của mình và có cơ hội học tập đào tạo thêm kĩ năng.
- Xét theo giới tính
Nói chung lao động nam chiếm tỉ trọng lớn trong Tổng công ty và giữ
tương đối ổn định qua các năm ( khoảng 73%). Lao động nam chủ yếu tập
trung ở các công ty thành viên chuyên sản xuất, khai thác cũng như ở các công
việc có độ phức tạp như: Cơ khí, vận tải, hoá dầu, các kho, bể chứa…
Còn lao động nữ trong Tổng công ty chiếm tỉ trọng ít hơn khoảng 27%,
thường là lao động gián tiếp, tập trung ở các khối phòng ban chức năng.
- Xét theo cơ cấu tuổi
Do tính chất công việc khá vất vả, một bộ phận nhân sự hoạt động trên
biển còn thường phải lao động xa nhà hay dài ngày, do đó đội ngũ lao động
của Tổng công ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tuổi 20 – 40 của Tổng công ty
chiếm 44,8%. Do đặc điểm của Tổng công ty là vừa sản xuất vừa kinh doanh
nên đến sau năm 2010 độ tuổi người lao động trong khoảng 20 – 40 chiếm đa
số là phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời
gian tới. Đội ngũ lao động này có ưu điểm là năng động, sáng tạo, nhạy bén
trong công việc nhưng kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế.

×