Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Nhận diện rào cản về nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.04 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN HỒNG VIỆT

NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Khoa học và Công nghệ,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN HỒNG VIỆT
NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Khoa học và Công
nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt


Nam)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60 34 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hà
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn

Thạc sĩ khoa học

PGS. TS. Mai Hà

PGS. TS. Vũ Cao Đàm

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy,
cung cấp kiến thức và tạo điều kiện hoàn thành chương trình học cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Mai Hà, người thầy đã
tận tâm hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ, đóng góp ý kiến của PGS.TS. Vũ
Cao Đàm, PGS. TS. Đào Thanh Trường, PGS.TS. Phạm Huy Tiến và PGS.
TS. Trần Văn Hải đã dành cho tôi trong những năm qua.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cơ
sở đào tạo là Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, cơ quan mà tôi công tác, trong quá trình thực hiện luận
văn.
Sau cùng, tôi muốn gửi tới tất cả những người thân trong gia đình và
bạn bè lời cảm ơn chân thành nhất. Chính sự tin yêu mong đợi của gia đình
và bạn bè đã tạo động lực cho tôi thực hiện thành công luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Việt

-1-


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................. 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 9
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát................................................................................................. 10
6. Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................... 10
7. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................... 10
8. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 10
9. Kết cấu của Luận văn................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT

ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC......................................... 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm nguồn lực KH&CN.............................................................. 12
1.1.2. Khái niệm Ứng dụng công nghệ thông tin............................................ 17
1.1.3. Khái niệm Hoạt động đào tạo................................................................ 20
1.1.4. Khái niệm Nghiên cứu khoa học........................................................... 21
1.1.5. Khái niệm rào cản.................................................................................. 22
1.1.6. Khái niệm khoa học, công nghệ............................................................ 23
1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài..........................24
1.2.1. Vai trò Vai trò của Công nghệ thông tin trong hoạt động đào tạo và
nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN.......................................................... 24
1.2.2. Những đặc điểm nổi bật của hệ thống đào tạo trực tuyến khi ứng dụng
vào hoạt động đào tạo tại Học viện KH&CN......................................................... 28
1.2.3. Những tiêu chí ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu
khoa học tại Học viện KH&CN.............................................................................. 30
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO
-2-


TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ........................................................................................................ 33
2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu............................................................ 33
2.1.1. Giới thiệu về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam...........33
2.1.2. Giới thiệu về Học viện KH&CN............................................................ 33
2.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng học và ứng dụng
CNTT tại Học viện KH&CN................................................................................. 42
2.2.1. Hạ tầng kỹ thuật Công nghệ Thông tin................................................. 42
2.2.2. Hạ tầng cơ sở vật chất............................................................................ 45
2.2.3. Hệ thống trang thông tin điện tử và phần mềm quản lý hoạt động đào

tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện............................................................... 52
2.2.4. Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế tại Học viện KH&CN..........58
CHƢƠNG 3. RÀO CẢN NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ........................................................................................................ 63
3.1. Rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT của Học viện
KH&CN 63
3.1.1. Rào cản về con người (nhân lực KH&CN)........................................... 63
3.1.2. Rào cản về Tài chính (tài lực)............................................................... 65
3.1.3. Rào cản về cơ sở vật chất (vật lực)........................................................ 67
3.1.4. Rào cản về thông tin KH&CN (tin lực)................................................. 68
3.2. Một số rào cản khác................................................................................. 70
3.2.1. Rào cản về tổ chức................................................................................. 70
3.2.2. Rào cản về nhận thức............................................................................ 72
3.2.3. Rào cản do quản lý của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo...............72
3.2.4. Rào cản do trình độ và năng lực sử dụng ngoại ngữ và tin học...........73
3.2.5. Rào cản về chính sách tiền lương......................................................... 73
3.2.6. Khó khăn và tồn tại khi xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng thông
tin trong quản lý đào tạo tại Học viện KH&CN..................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................ 77

-3-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

Ý NGHĨA


CNTT:

Công nghệ thông tin

KH&CN:

Khoa học và Công nghệ.

NC&TK:

Nghiên cứu và Triển khai.

NCKH:

Nghiên cứu khoa học.

NCƯD:

Nghiên cứu ứng dụng.

UNESCO:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
hiệp quốc

Học viện KH&CN:

Học viện Khoa học và Công nghệ.

Viện Hàn lâm KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.


-4-


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các Viện nghiên cứu chuyên ngành của Viện Hàn lâm KHCNVN
tham gia phối hợp về công tác đào tạo với Học viện KH&CN.......................38
Bảng 2.2. Các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành tham gia đào tạo tại 12 Khoa
tại Học viện Khoa học và Công nghệ..............................................................40
Bảng 2.3. Liệt kê một số phần mềm quản lý đào tạo trên thế giới (Một số
phần
mềm quản lý đào tạo phổ biến và chức năng).................................................54
Bảng 2.4. Một số phân hệ phần mềm thường có trong các trường Cao đẳng Đại học............................................................................................................ 56
Bảng 2.5. Một số phần mềm quản lý đào tạo phổ biến ở Việt Nam và tính
năng của các phần mềm..................................................................................57
Bảng 2.6. Bảng thống kê số lượng đề tài, nhiệm vụ năm 2017

của Học viện

KH&CN...........................................................................................................59

-5-


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.Cơ cấu tổ chức của Học viện KH&CN............................................... 34
Hình 2. Số lượng NCS và học viên cao học của Học viện KH&CN..............35
Hình 3. Số lượng giảng viên của Học viện KH&CN......................................36
Hình 4. Sơ đồ dự kiến lắp đặt hệ thống tại Trung tâm mạng và tích hợp dữ
liệu...................................................................................................................44

Hình 5. Mô hình các bàn/nhóm 6 đến 8 học viên e-learning.......................... 48
Hình 6. Sơ đồ phòng có 8 bàn học liên kết ở Hà Nội......................................49
Hình 8. Sơ đồ 4 bàn học liên kết (ở Nha Trang và Tp. HCM)........................ 49
Hình 8. Kiến trúc hệ thống dịch vụ.................................................................50
Hình 9. Các dịch vụ thành phần......................................................................51
Hình 10. Số công bố quốc tế thuộc danh mục ISI và Scopus của Học viện
KH&CN giai đoạn 2015-2018 (số liệu năm 2018 tính đến 31/8/2018)..........60
Hình 11. Nhóm 20 Trường Đại học Việt Nam có số công bố quốc tế thuộc
danh mục SCOPUS cao nhất (Tính từ 1/1/2017-30/6/2018).......................... 60
Hình 12. Top 20 trường đại học theo tổng các bài báo (bên trái), trong đó có
tính đến số bài báo có tác giả của các trường đóng vai trò tác giả liên hệ, bên
cạnh số bài báo chỉ có đồng tác giả; và biểu đồ chỉ số đóng góp (bên phải) . 61

-6-


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thứ nhất: Trong giai đoạn hiện nay, CNTT được ứng dụng hiệu quả vào

hầu hết các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xã hội, kinh tế đặc biệt là trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo. CNTT thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới
trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục mới với nhiều thành tựu rực rỡ làm
thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú,
hiệu quả. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá
nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Tương tác
giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa
truyền thông như âm thanh, hình ảnh, video,... đã được ứng dụng để triển khai

như đào tạo trực tuyến (e-learning).
CNTT cũng được ứng dụng mạnh mẽ trong hoạt động đào tạo và nghiên
cứu khoa học tại các trường đại học, các cơ sở giáo dục đào tạo. Hầu hết các
trường đại học trên thế giới đều ứng dụng CNTT một cách xuyên suốt tất cả
các hoạt động từ tuyển sinh, tài chính, đào tạo, nhân sự, nghiên cứu khoa học,


dưới dạng mô hình tổng thể ERP (enterprise resource planning software),

cổng thông tin điện tử và các dịch vụ đào tạo trực tuyến. Các công nghệ về
thẻ, liên kết ngân hàng và thanh toán các dịch vụ trong trường cũng được kết
nối và áp dụng thành công, mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà trường và người
học.
Tại Việt Nam, CNTT được ứng dụng mạnh mẽ trong cả hoạt động đào
tạo và nghiên cứu khoa học ở hầu hết các trường cao đẳng, đại học, học viện.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu được xem là một
nhiệm vụ trọng tâm trong những động lực quan trọng nhất cho sự phát triển.
Thứ Hai: Xuất phát từ thực tế tại Học viện Khoa học và Công nghệ là cơ
sở giáo dục công lập, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam và là đơn vị mới thành lập theo Quyết định số 1691/QĐTTg ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ nước
-7-


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho nên việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN gặp nhiều khó
khăn và chưa được nâng cao do đó nhận diện những rào cản về nguồn lực
KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học trở thành nhu cầu cấp bách đối với Học viện KH&CN.
Bản thân tôi nhận thấy là một cán bộ tham gia trực tiếp hoạt động ứng
dụng CNTT của Học viện KH&CN, đòi hỏi phải luôn nghiên cứu tìm tòi, học

hỏi tìm ra những rào cản nào về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT
vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài:
"Nhận diện rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ
sở giáo dục đại học (Nghiên cứu trường hợp tại Học viện KH&CN – Viện
Hàn lâm KH&CN Việt Nam).
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu


Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT

trong các cơ quan nhà nước, nghiên cứu về rào cản và không phải là một vấn
đề mới mẻ mà được nhắc đến nhiều tài liệu nghiên cứu. Sau đây là một số tài
liệu được tác giả lựa chọn để tham khảo, nghiên cứu:


Luận văn thạc sĩ quản lý của tác giả Trần Ngọc Long chuyên ngành

Quản lý Khoa học và Công nghệ (bảo vệ tại Luận văn thạc sĩ Quản lý Khoa
học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2015) “Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của
các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập” (Nghiên cứu trường hợp Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Luận văn này đã đã phân tích,
nhận diện những rào cản về quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ
của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN và một số giải pháp khắc
phục các rào cản về quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ trong
quá trình tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập

-8-




Luận văn thạc sĩ quản lý của tác giả Nguyễn Hữu Việt chuyên ngành

Quản lý Khoa học và Công nghệ (bảo vệ tại Học viện khoa học Xã hội - Viện
Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam năm 2016) “Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin
từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN”.


Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Trung Thành (bảo vệ

tại trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015) “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam“.

Các tài liệu trên nhìn chung đều có ý nghĩa nhất định trong thực tiễn. Tuy
nhiên tác giả nhận thấy hầu hết chỉ quan tâm đề cập vào các vấn đề chủ
trương, phương hướng lớn hoặc tập trung vào thực tiễn một ngành, lĩnh vực
cụ thể mà vấn đề nghiên cứu về nhận diện các yếu tố cản trở tập trung tìm
hiểu những khó khăn, trở ngại, bất cập, vướng mắc về Nguồn lực KH&CN
trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong
các cơ sở giáo dục đại học cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào
đề cập đến. Trên cơ sở tìm hiểu, kế thừa các kết quả nghiên cứu những tài liệu
vừa nêu trên sẽ giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng trong nghiên cứu đề
tài của tác giả luận văn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-


Phân tích thực trạng, nhận diện rào cản về nguồn lực KH&CN trong

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu Khoa học
tại Học viện KH&CN.
-

Trên cơ sở nhận diện rào cản, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm hạn

chế khắc phục những rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT
vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới

hạn phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này tập trung nhận diện

những rào cản, đặc biệt là rào cản nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT
vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN.
-9-


-

Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tượng nghiên cứu:

03 năm (từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2018).
- Giới

hạn phạm vi không gian khảo sát: Nghiên cứu trường hợp Học


viện KH&CN – Viện Hàn lâm KHCNVN.
5. Mẫu khảo sát
-

Khảo sát tại Học viện KH&CN.

-

Khảo sát tại các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Viện Hàn lâm

KHCNVN có tham gia đào tạo và nghiên cứu khoa học.
-

Báo cáo Dự án “Nâng cấp phòng học và hệ thống đào tạo trực tuyến

của Học viện Khoa học và Công nghệ’’ năm 2017.
6.

Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào là rào cản trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào

tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN?
Cụ thể:
- Trong

hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện

KH&CN ứng dụng công nghệ thông tin gặp những rào cản nào?
-


Những khuyến nghị nào để khắc phục rào cản đó?

7. Giả thuyết nghiên cứu
-

Nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo và nghiên

cứu khoa học của các cấp lãnh đạo, cán bộ chuyên viên, giảng viên... tại Học
viện KHCN chưa đầy đủ.
-

Cơ sở trang thiết bi vật chất về CNTT chưa đủ, còn thiếu, kỹ năng

ứng dụng CNTT, trình độ chuyên môn về CNTT tại Học viện còn nhiều hạn
chế.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp

luật và các văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT, đồng thời nghiên cứu các
báo cáo, giáo trình, v..v... để kế thừa kết quả đã được nghiên cứu.

-10-


-

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu, dữ


liệu, báo cáo về dự án “Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo
sau đại học” Học viện Khoa học và Công nghệ năm 2017, tổng hợp và phân
tích dữ liệu đã thu thập được.
- Phương

pháp thảo luận: Thảo luận với các học viên cùng khoá, các

nghiên cứu sinh của Khoa Khoa học quản lý (đặc biệt là những nghiên cứu
sinh đang công tác tại Viện Hàn lâm KHCNVN) và các cán bộ đang công tác
tại Học viện KH&CN.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn nghiên cứu vấn đề nêu trên gồm 3 chương:
+

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về nguồn lực khoa học và công nghệ trong

ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học.
+

Chƣơng 2. Hiện trạng nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại
Học viện Khoa học và Công nghệ.
+

Chƣơng 3. Nhận diện được những rào cản về nguồn lực KH&CN

trong quá trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện
KH&CN, Viện Hàn lâm KHCNVN.


-11-


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO
HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Một số
khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nguồn lực KH&CN
Nguồn lực KH&CN là những yếu tố đầu vào đảm bảo cho hoạt động
KH&CN như: Con người (nhân lực KH&CN), Tài chính KH&CN (tài lực),
Thông tin KH&CN (tin lực), cơ cở vật chất (vật lực). Cụ thể:


Nhân lực KH&CN

Theo từ điển tiếng Việt: nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con
người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong Ban lãnh
đạo của tổ chức, đơn vị hay doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong tổ
chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành
lập, duy trì và phát triển đơn vị.
Theo Liên hiệp Quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Theo Tổ chức lao động quốc tế thì nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn
nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn
cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho
sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã

hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội bao gồm các nhóm dân cư
trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội tức
là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các
yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Hiện nay, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự tồn
tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi Cơ quan, doanh nghiệp...

-12-


Đứng trên các giác độ khác nhau, khi nghiên cứu Nguồn nhân lực, rất nhiều
học giả đưa ra các khái niệm khác nhau về nhân lực cho mục tiêu nghiên cứu.
Khái niện về nhân lực KH&CN có thể được hiểu theo những cách khác nhau.
Theo định nghĩa của UNESCO là toàn bộ những người đang trực tiếp tham
gia vào hoạt động KH&CN trong các cơ quan, tổ chức được và được trả
lương/tiền công, còn theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD) là
toàn bộ những người có khả năng và nhu cầu lao động có bằng chuyên môn
về một lĩnh vực KH&CN nào đó từ cao đẳng trở lên, hoặc không có bằng cấp
nhưng đảm nhiệm công việc đòi hỏi trình độ tương đương từ cao đẳng trở lên.
Theo ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giang - Viện Khoa học tổ chức nhà nước
đã nêu ra một số Quan niệm về nhân lực KH&CN của một số nước trên

[10]

Thế giới như sau:
-

Quan niệm về nhân lực KH&CN của Nhật Bản và Đức




Nhật Bản và Đức, nhân lực khoa học công nghệ được hiểu theo trường

phái quan niệm của khối các nước OECD. Theo đó, nhân lực khoa học công
nghệ là những người đã tốt nghiệp đại học về mặt học vấn hoặc đã được tuyển
dụng vào một nghề khoa học và kỹ thuật đòi hỏi ở mức cao về trình độ và
tiềm năng sáng tạo. Thước đo học thuật là đầu vào cơ bản trong hệ thống
nhân lực khoa học công nghệ, thông thường là bằng cử nhân đại học. Thước
đo để tính toán nhu cầu của hệ thống nhân lực khoa học công nghệ chính là
các tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Theo báo cáo nghiên cứu cấu trúc lao động các quốc gia OECD năm 2010
cho thấy, ở hầu hết các quốc gia thành viên OECD, bao gồm Nhật Bản và
Đức, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng 1/4 tổng số lao
động, tập trung trong khu vực dịch vụ, nghiên cứu nhiều hơn so với khu vực
sản xuất ra các mặt hàng thương mại, công nghiệp, tiêu dùng. Nhân lực khoa
học và công nghệ ở Nhật Bản và Đức bao gồm 3 nhóm là: Cán bộ nghiên cứu
(nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu), nhân viên kỹ thuật và tương
đương, và nhân viên phụ trợ trực tiếp trong nghiên cứu phát triển.
-13-


Quan niệm về nhân lực KH&CN của Thái Lan

-

Theo quan điểm của Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO), nhân lực khoa học công nghệ là tổng số nhân lực có trình
độ hoặc số nhân lực có trình độ hiện đang công tác hoặc trực tiếp tham gia
vào các hoạt động khoa học và kỹ thuật trong một tổ chức hoặc đơn vị, và

được trả lương theo quy định cho các dịch vụ của họ. Nhóm này gồm các nhà
khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhóm nhân viên hỗ trợ.
Là một thành viên của UNESCO, Thái Lan chủ yếu áp dụng quan niệm
của UNESCO về nhân lực khoa học và công nghệ ngoại trừ một điểm đặc
biệt, đó là Thái Lan coi trọng vai trò và năng lực thích ứng với khoa học và
công nghệ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó, Thái Lan coi đây
là một trong những mũi nhọn phát triển thúc đẩy toàn diện hệ thống nhân lực
khoa học và công nghệ.
-

Quan niệm về nhân lực KH&CN của Xinh-ga-po

Quan niệm của Xinh-ga-po không phân biệt nhân lực khoa học công nghệ
là công dân của Xinh-ga-po hay người ngoại quốc, chỉ cần những người làm
việc cho Xinh-ga-po, phục vụ các mục tiêu phát triển của đất nước này và
hưởng lương của Chính phủ Xinh-ga-po chi trả, thì họ chính là nguồn nhân
lực của Xinh-ga-po. Và đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ của Xinh-ga-po
cũng như đa số các quốc gia tiên tiến trên thế giới, đều gồm đội ngũ các nhà
nghiên cứu, kỹ thuật viên và tương đương và công nhân kỹ thuật. Chính phủ
Xinh-ga-po đã sớm xác định được quan niệm quốc gia về nhân lực khoa học
công nghệ và kiên trì thống nhất các chính sách, hoạt động trên mọi lĩnh vực
phục vụ phát triển khoa học công nghệ. Xinh-ga-po xác định chiến lược phát
triển xây dựng một hệ thống tương đối hoàn thiện từ thể chế, chính sách đến
các chương trình học bổng, lương bổng, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc
xây dựng và thu hút nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt chú trọng thu
hút nhân tài trong các lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn của quốc gia.
-

Quan niệm về nhân lực KH&CN của In-đô-nê-xi-a


-14-


Quan điểm chỉ đạo về vai trò và tầm quan trọng của nhân lực khoa học
và công nghệ tại In-đô-nê-xi-a đã chỉ ra rằng cải thiện năng lực khoa học và
công nghệ của quốc gia nói chung và năng lực khoa học và công nghệ của đội
ngũ nhân lực khoa học và công nghệ chính là trụ cột chính trong kế hoạch
tổng thể thúc đẩy phát triển và mở rộng nền kinh tế của In-đô-nê-xi-a.
Tuy nhiên, trong nhiều văn bản luật của Chính phủ nước này chưa thể
hiện rõ ràng định nghĩa về nhân lực khoa học, công nghệ mà thường chú trọng
nhắc đến đối tượng “sinh viên tốt nghiệp đại học vào làm trong các ngành
khoa học, công nghệ” và “đào tạo tại chỗ cho những người đang công tác
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trở lên thạo việc, lành nghề và hiểu biết
rộng hơn”.
-

Quan niệm về nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay

Theo Bộ Khoa học – Công nghệ vận dụng khái niệm nêu trong Luật
Khoa học – Công nghệ đã có quy định cụ thể hơn về quan niệm nhân lực khoa
học và công nghệ gồm các đối tượng “Đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và làm
việc trong một ngành khoa học và công nghệ; đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng,
nhưng không làm việc trong một ngành khoa học và công nghệ nào; chưa tốt
nghiệp đại học, cao đẳng, nhưng làm một công việc trong một lĩnh vực khoa
học và công nghệ đòi hỏi trình độ tương đương”.
Hệ thống nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng,
mặc dù về lý thuyết quan niệm của Việt Nam phù hợp với các nét chủ đạo
trong quan niệm thế giới, và thể hiện tính mới trong việc bao gồm cả đối
tượng “Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
làm việc tại Việt Nam” nhưng trên thực tế mới chỉ phản ánh được “tổng số

nhân lực có trình độ”. Ngoài ra, số lượng cán bộ khoa học và công nghệ làm
việc trực tiếp trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển hiện vẫn chiếm một tỷ lệ
hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ khoa học và công nghệ của nước ta.
Bên cạnh đó, tư tưởng chuộng hư danh, trọng thành tích, dẫn đến xao lãng
bản chất thực, trình độ thực, giấu dốt, không dám công khai học hỏi và chia sẻ
ý kiến phát minh sáng tạo, chưa tạo được môi trường tích cực để học hỏi, phát
-15-


minh, sáng kiến và bảo vệ các phát minh, sáng kiến. Chế độ đãi ngộ với
những người tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ chưa thích đáng. Khu
vực công còn chậm đón nhận và chưa bắt kịp với các hoạt động đổi mới, sáng
tạo trong xã hội và khoa học, công nghệ dẫn đến chưa phù hợp để tổ chức,
quản lý và bồi dưỡng phát triển nhân lực khoa học, công nghệ.
 Tài

chính KH&CN là các khoản tiền dành cho việc đầu tư cho hoạt

động KH&CN gồm các nguồn: ngân sách nhà nước; doanh nghiệp/cá nhân;
quỹ KH&CN của doanh nghiệp; quỹ đầu tư mạo hiểm; quỹ cá nhân dành cho
khoa học và các nguồn khác như: thu từ hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng
chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ KH&CN giữa tổ chức/cá nhân thực
hiện và bên đặt hàng,...
 Thông

tin KH&CN là các loại sản phẩm thông tin như: các hệ thống

tra cứu, các tạp chí tóm tắt (là ấn phẩm thông tin đăng tải các bài tóm tắt các
báo cáo kết quả nghiên cứu, các công trình khoa học, các bài đăng tạp chí,...
được trình bày dưới dạng ấn phẩm định kỳ), các tổng luận (là bài trình bày cô

đọng, có hệ thống các thông tin và sự tổng hợp khoa học về các vấn đề được
đề cập bao gồm hiện trạng, mức độ và xu hướng phát triển của chúng).
Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
-

“Thông tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức

được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
-

"Nguồn tin khoa học và công nghệ" là các thông tin khoa học và công

nghệ được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị,
hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng
dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalog công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu
thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa
học và công nghệ; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin
khác.
-16-


-

“Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ” là hoạt động dịch vụ

khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý,
phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông

tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.
 Tiềm

lực KH&CN gồm những nhân tố cơ bản như các đơn vị nghiên

cứu khoa học, đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, tri thức và kinh nghiệm tích
luỹ được, công nghệ và các bí quyết công nghệ, các phòng thí nghiệm và các
nguồn tài chính,...
1.1.2. Khái niệm Ứng dụng công nghệ thông tin
-

Khái niệm công nghệ thông tin

Thuật ngữ "công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong
bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết,
Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên
riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Theo Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia: công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information
Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập
thông tin.
Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và xác định trong Nghị quyết
49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như
sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội” [3, tr. 1].
Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “CNTT là tập hợp

các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [17].
Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và
-

-17-


các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này.
- Trong phạm vi đề tài, ứng dụng thông tin được hiểu theo khía cạnh
"Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học". Có thể hiểu, đây là quá trình đưa các công cụ, giải pháp công nghệ vào
hoạt động quản lý, nhằm tổ chức, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn lực
KH&CN vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ quan.
-

Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước bao

gồm: Hệ thống thư điện tử; hệ thống quản lý văn bản và điều hành; hệ thống
phần mềm nghiệp vụ; hệ thống họp, hội nghị truyền hình trực tuyến; hệ thống
quản lý thông tin tổng thể; hệ thống trao đổi thông tin, văn bản qua mạng;
hoạt động cập nhật, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin khác được sử dụng trong phạm vi cơ quan
nhà nước;
-

Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh


nghiệp bao gồm: Ứng dụng một cửa điện tử; cổng, trang thông tin điện tử; hệ
thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám
sát, vận hành cơ sở hạ tầng; hệ thống truy vấn, hỏi đáp, chăm sóc khách hàng
qua mạng; các hoạt động, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác phục
vụ người dân và doanh nghiệp;
-

Hoạt động liên quan đến hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin như

cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung
cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet,
truy cập tới các hệ thống dịch vụ công; cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, trung
tâm dữ liệu, hệ thống điện toán đám mây;
-

Hoạt động khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp, đào tạo,

chuyển giao, tư vấn về công nghệ thông tin; triển khai, quản trị, duy trì, vận
hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin;
-

Hoạt động bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin như cung cấp hệ thống,

thiết bị, giải pháp an toàn thông tin; cung cấp giải pháp chống truy cập trái
-18-


phép, tường lửa; phòng và chống vi rút, phần mềm gián điệp, phá hoại; hoạt
động kiểm tra, đánh giá, giám sát an toàn thông tin; hoạt động ứng cứu, khắc
phục sự cố an toàn thông tin.

-

Trang thông tin điện tử: là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông

tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
-

Cổng thông tin điện tử: là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi

trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng
dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc
hiển thị thông tin.
-

Khái niệm chính sách

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Chính sách là những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong
một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội
dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối,
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”..
Theo Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này,
định hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó
trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội” [6, Tr 3].
-

Khái niệm thông tin KH&CN


Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 2 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ thì “Thông
tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra
trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Vai trò của thông tin KH&CN là rất lớn. Do vậy, Chính phủ cũng đã phê
duyệt Đề án phát triển hệ tri thức Việt số hóa với mục tiêu xây dựng Hệ tri
thức việt số hóa thông qua việc tổng hợp, hệ thống hóa, số hóa, lưu trữ...và
phổ biến tri thức trong mọi lĩnh vực. Đây là vấn đề lớn, chắc chắn cần tích
cực chủ động tham gia vào phát triển Hệ tri thức việt số hóa.
-19-


1.1.3. Khái niệm Hoạt động đào tạo
Đào tạo là một hoạt động, một dạng công việc của xã hội nhằm chuyển
giao có hệ thống có phương pháp những kỹ năng, những tri thức, những kinh
nghiệm, những kỹ sảo đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần
thiết cho người học.
Hoạt động đào tạo ở ở các cơ sở giáo dục đại học là hoạt động giáo dục
nghề nghiệp để đạt được mục tiêu của cơ sở giáo dục đại học - hình thành,
phát triển nhân cách của sinh viên, đào tạo họ trở thành những cử nhân khoa
học tương lai, đáp ứng năm mục tiêu của giáo dục đại học
Hoạt động đào tạo gồm các vấn đề như: Phương thức đào tạo, nội dung
đào tạo và mục tiêu đào tạo của người dạy, người học và phương tiện đào tạo
(Máy tính, máy in, máy chiếu, cơ sở hạ tầng phòng học …) những vấn đề này
có tính chất, đặc điểm riêng tác dộng khác nhau đến kết quả trong quá trình
đào tạo và chúng có liên hệ, tác động lẫn nhau cùng hoàn thành các nhiệm vụ
và mục tiêu của một cơ sở giáo dục đại học.
Hoạt động đào tạo có các hình thức đào tạo như sau:
-


Đào tạo cơ bản;

-

Đào tạo chuyên sâu;

-

Đào tạo nghề nghiệp;

-

Đào tạo từ xa;

-

Đào tạo dài hạn;

-

Đào tạo ngắn hạn.

Hoạt động đào tạo trong các cơ sở đại học nói chung chịu ảnh hưởng tác
động trực tiếp các yếu tố bên trong của các cơ sở giáo dục và cũng chịu sự tác
động của các yếu tố bên ngoài như: yếu tố chính trị, kinh tế, pháp luật, văn
hóa xã hội, … nhu cầu đào tạo của xã hội cũng như nhu cầu đào tạo của người
học cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động đào tạo.
-20-



Tại các cơ sở giáo dục đại học thì hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng
tâm và chủ yếu, Hiện tại Học viện KH&CN có sứ mệnh là: Đào tạo nguồn
nhân lực KH&CN chất lượng cao, đa ngành, đa lĩnh vực trình độ Thạc sỹ,
Tiến sỹ, Sau Tiến sỹ; Gắn kết chặt chẽ hoạt động đào tạo với nghiên cứu khoa
học.
1.1.4. Khái niệm Nghiên cứu khoa học
Khoa học được hiểu một cách đơn giản đó là hệ thống tri thức về tự
nhiên, xã hội và tư duy về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên,
xã hội và tư duy. Nó giải thích một cách đúng đắn nguồn gốc của những sự
kiện đó, phát hiện ra những mối liên hệ của các hiện tượng, sự kiện nhằm vũ
trang cho con người những tri thức về quy luật khách quan của thế giới hiện
thực để con người áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
Theo Vũ Cao Đàm: “NCKH nói chung là nhằm thỏa mãn về nhu cầu
nhận thức và cải tạo thế giới đó là khám phá những thuộc tính bản chất của
sự vật, hiện tượng; phát hiện quy luật vận động của sự vật, hiện tượng; vận
dụng quy luật để sáng tạo giải pháp tác động lên sự vật hiện tượng” [6].
Nói một cách khái quát nhất thì NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức…
đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất
sự vật, về thế giới tự nhiên, xã hội và để sáng tạo phương pháp, phương tiện
kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn nhằm áp dụng vào cuộc sống của con người.
Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên
cứu cụ thể và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương
pháp tư duy và làm việc từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
-

Về nhân lực nghiên cứu khoa học
Nhân lực NCKH là người thực hiện công việc nghiên cứu khoa học, mà




đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ (học vị) cao đẳng, đại học,

thạc sĩ và tiến sĩ, có học hàm phó giáo sư, giáo sư, hoặc một số người có thể
không có văn bằng chính thức, song họ cũng làm các công việc tương đương
-21-


như nhà nghiên cứu/ nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản
phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
-

Về đội ngũ nhân lực nghiên cứu khoa học:

Đội ngũ nhân lực NCKH là một nhóm người đều có trình độ chuyên môn
được tập hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện công việc NCKH.
-

Đặc điểm của đội ngũ nhân lực nghiên cứu khoa học:

+

Nhân lực NCKH là người có trình độ chuyên môn hóa;

+

Có kỹ năng sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật để công việc được tiến

triển nhanh hơn, kết quả chính xác hơn;
+


Có phương pháp làm việc khoa học;

+

Khả năng nghiên cứu và phương pháp tư duy khoa học;

+

Khả năng nhìn nhận và đánh giá vấn để nghiên cứu;

+

Khả năng thu thập và phân tích, xử lý số liệu: thu thập số liệu bằng

phương tiện gì, cách thu thập, phân tích, lựa chọn và sàng lọc dữ liệu, biết sử
dụng các công cụ hiện có để xử lý các dữ liệu đó.
1.1.5. Khái niệm rào cản
-

Khái niệm chung rào cản

Rào cản được hiểu như là bất kỳ điều gì gây khó khăn, cản trở, hạn chế
hoặc không cho phép con người hoặc sự vật thực hiện một hành động hoặc
một quá trình. Rào cản cũng có phạm vi và thời hạn tác động nhất định. Tuỳ
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể mà các yếu tố liên quan có tác động tạo nên rào
cản. Rào cản có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, tuỳ thuộc vào góc độ
tiếp cận. Hiện nay, trong xã hội xuất hiện nhiều thuật ngữ liên quan đến rào
cản phù hợp với từng lĩnh vực như: “rào cản ngôn ngữ”, “rào cản văn hoá”,
“rào cản thương mại”, “rào cản kỹ thuật”.

Tiếp cận theo hoàn cảnh tạo ra rào cản, người ta chia rào cản thành 02
loại rào cản:
-22-


Rào cản chủ quan là các rào cản được chủ động dựng lên nhằm mục đích
ngăn cản, hoặc bào vệ lợi ích của đối tượng cần bảo vệ. Loại rào cản này là do
con người và cơ chế tạo ra đây là loại rào cản chúng ta có thể khắc phục được
khi chúng ta nhận ra rào cản do chúng ta tạo ra.
Rào cản khách quan là các rào cản phát sinh ngoài bản thân sự vật, hiện
tượng mà ta không lường trước được đây là loại rào cản khó khắc phục vì loại
rào cản này chúng ta không thể lường trước được.
Trong phạm vi đề tài, theo nhận định của tác giả rào cản về nguồn lực
KH&CN được hiểu là những rào cản về Tài chính KH&CN (tài lực), rào cản
về con người (nhân lực), rào cản về cở sở vật chất (vật lực), rào cản về thông
tin KH&CN (Tin lực) là các tác động gây cản trở, gây khó khăn trong việc
ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện
KH&CN.
1.1.6. Khái niệm khoa học, công nghệ
-

Khái niệm khoa học

Luật Khoa học và Công nghệ 2013 định nghĩa: “Khoa học là hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội và tư duy” [18].
Theo từ điển bách khoa toàn thư thì Khoa học là toàn bộ hoạt động có hệ
thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời giải thích
và tiên đoán có thể kiểm tra được về vũ trụ. Các nỗ lực thực hiện phát minh,
và tăng lượng tri thức hiểu biết của con người về cách thức hoạt động của thế

giới vật chất xung quanh Tri thức trong khoa học là toàn bộ lượng thông tin
mà các nghiên cứu đã tích lũy được. Định nghĩa về khoa học được chấp nhận
phổ biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa.
-

Khái niệm công nghệ

Theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm, công nghệ là một trật
tự nghiêm ngặt các thao tác của quá trình chế biến vật chất/ thông tin [33,
tr.3].
-23-


×